Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoại khoá cho trẻ mẫu giáo lớn (5 6 tuổi) ở các trường mầm non thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ HIỀN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở
CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ HIỀN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở
CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN

Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 61.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn


HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Được học tập, nghiên cứu khoa học và viết luận văn tại trường Đại học
sư phạm Hà Nội là điều thật may mắn với em.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; Ban chủ nhiệm khoa cùng
các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Từ Đức Văn – Phó Trưởng Khoa
Tâm lý giáo dục - Giảng viên Trường ĐHSP Hà Nội - người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn trường MN Sơn Ca, trường MN Anh Đào TP
Tuy Hòa, Phú Yên cùng các đồng nghiệp đã hợp tác, tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bậc cha mẹ học sinh, các em học sinh, người thân, bạn
bè... những người đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận
văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Đặng Thị Hiền


BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý


GV

: Giáo viên

MN

: Mầm non

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

GD

: Giáo dục

HĐNK

: Hoạt động ngoaị khóa

KNS


: Kỹ năng sống
: Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục của

UNESCO

Liên hợp quốc

UNICEF

: Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hợp quốc

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

CL

Công lập

TT

Tư Thục


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO .. 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.2. Những khái niệm công cụ ......................................................................... 11
1.3. Vị trí, vai trò, mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ......... 17
1.4. Giáo dục kỷ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động ngoại khóa.... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỷ năng sống thông qua hoạt
động ngoại khóa cho trẻ MN............................................................................ 32
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỶ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở MỘT SỐ
TRƢỜNG MN THÀNH PHỐ TUY HÕA, TỈNH PHÖ YÊN ................... 36
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên............ 36


2.2.Tổ chức tiến hành khảo sát........................................................................ 45
2.3. Kết quả điều tra thực trạng ......................................................................... 44
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 60
Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỶ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TẠI THÀNH PHỐ TUY HÕA ...................
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 62
3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng GD KNS thông qua HĐNK .................. 64
3.3. Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua

HĐNKk.. ........................................................................................................... 78
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Nhận thức của GV và CBQL về vai trò của hoạt động ngoại khóa đối với giáo
dục kỷ năng sống cho trẻ ..................................................................................................... 46
Bảng 2.2. Tầm quan trọng của HĐNK đối với giáo dục KNS ............................................ 47
Bảng 2.3. Đánh giá các kỷ năng sống của trẻ đã được rèn luyện, hình thành ..................... 48
Bảng 2.4. Mức độ giáo dục các kĩ năng sống cho trẻ được thực hiện thông qua hoạt động
ngoại khóa ............................................................................................................................ 49
Bảng 2.5. Mức độ và hiệu quả tổ chức các HĐNK ở các trường mầm non ........................ 50
Bảng 2.6: Các hình thức tổ chức HĐNK cho trẻ ở trường Mầm non .................................. 53
Bảng 2.7. Việc đầu tư CSVC cho HĐNK ở trường mầm non ............................................. 55
Bảng 2.8. Công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho trẻ MG………….56
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ phát triển KNS của trẻ 5 – 6 tuổi. ........................................ 58
Bảng 3.1. So sánh mức độ phát triển kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2nhóm TN và ĐC
trước thực nghiệm hình thành. ............................................................................................. 84
Bảng 3.2. So sánh mức độ phát triển KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm hình thành. .............................................................................................................. 87
Bảng 3.3. So sánh mức độ phát triển KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC trước và
sau thực nghiệm hình thành. ................................................................................................ 88
Bảng 3.4. Bảng kiểm định sự khác biệt về điểm trung bìnhcủa trẻ ở nhóm TN và ĐC sau
thực nghiệm hình thành. ...................................................................................................... 90
Bảng 3.5 Bảng kiểm định sự khác biệt về điểm trung bình của trẻ ở nhóm TN trước và sau
thực nghiệm hình thành. ...................................................................................................... 92
Bảng 3.6 Bảng kiểm định sự khác biệt về điểm trung bình của trẻ ở nhóm ĐC trước và sau

thực nghiệm hình thành. ...................................................................................................... 93
Biểu đồ 3.1.So sánh mức độ phát triển KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC trước
thực nghiệm hình thành. ...................................................................................................... 86
Biểu đồ 3.2.Mức độ phát triển KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm hình thành. .............................................................................................................. 90
Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ phát triển KNS cho trẻ 5 – 6 tuổiở nhóm TN trước và sau
thực nghiệm hình thành. ...................................................................................................... 91


Biểu đồ 3.4 So sánh mức độ phát triển KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 nhóm ĐC trước và sau
thực nghiệm hình thành. ...................................................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Vào đầu thập kỷ 90 các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như tổ chức Y tế thế
giới, Quỹ cứu trợ nhi đồng, Tổ chức giáo dục văn hóa và khoa học và các nhà giáo
dục thế giới đã cùng tìm cách giáo dục để tạo cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm
ứng phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đó là kỹ năng
sống. Xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều vấn
đề phức tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, còn có những tác
động tiêu cực, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu mỗi người,
trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá
trị sống tích cực, không có những năng lực để ứng phó, vượt qua những thách thức
mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó,
việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng đang trở
thành nhiệm vụ quan trọng của nhà trường và xã hội. Giáo dục kỹ năng sống phải
được đo bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để sống
tích cực, sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa. Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp trẻ
phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Cung cấp cho mỗi trẻ những kiến thức

cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp
các em hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành động
cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn của bản thân, với người khác, với xã hội,
ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải
quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực... Theo
UNESCO, 8 tuổi đã là quá trễ để giáo dục kỹ năng sống. Vì đến độ tuổi này trẻ đã
hình thành cho mình phần lớn các giá trị; trừ phi có sự thay đổi sâu sắc về trải
nghiệm trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ
từ dưới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói
của người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc với trẻ,... tất cả đều tác

1


động đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy việc hình thành và phát triển kỹ năng sống
cần được tiến hành ngay từ bậc học mầm non.
Giáo dục “Kỹ năng sống” cho trẻ là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội
hiện đại. Giáo dục cho trẻ những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp
trẻ có thể chuyển kiến thức , thái độ , cảm nhận thành những khả năng thực thụ,
giúp trẻ biết xử lý hành vi của mình trong các tình huống khác nhau của cuộc sống.
Một cá nhân nếu có đầy đủ kiến thức trong cuộc sống, nhưng lại chưa có kỹ
năng cuộc sống (Bao gồm nhiều kỹ năng) và biết sử dụng linh hoạt kỹ năng này thì
không đảm bảo cá nhân đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý, giao tiếp có hiệu
quả và có mối quan hệ tốt với mọi người. Kỹ năng sống chính là năng lực tâm lý xã
hội để đáp ứng và đối phó những yêu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
Một nghiên cứu gần đây về sự phát triển trí não của trẻ cho thấy khả năng
giao tiếp, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng
xử phù hợp và biết tự cách giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập rất quan
trong đối với trẻ. Chính vì vậy, việc đi sâu lồng ghép dạy kỹ năng sống cho trẻ phù
hợp với từng độ tuổi từ lứa tuổi mầm non vô cùng cần thiết và đó cũng là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục MN
Kỹ năng sống của trẻ bao gồm rất nhiều kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp ứng xử ,
kỹ năng vệ sinh, kỹ năng thích nghi với môi trường sống, kỹ năng hợp tác chia sẻ...
Dạy kỹ năng sống cho trẻ là truyền cho trẻ những kinh nghiệm sống của người lớn.
Nhằm giúp trẻ có những kỹ năng đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống.
Trẻ biết vận dụng, biến những kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn
trong cuộc sống hằng ngày cho phù hợp.
Muốn vậy, người lớn phải tạo cho trẻ có môi trường để trải nghiệm, thực
hành. Nhưng trên thực tế, trong xã hội hiện nay các gia đình thường chú trọng đến
việc học kiến thức của trẻ mà không chú ý đến phát triển các kỹ năng cho trẻ. Luôn
bao bọc , nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích kỷ, không quan tâm đến người
khác và các kỹ năng trong cuộc sống rất hạn chế. Khó khăn cho trẻ trong việc có
tình huống bất ngờ xảy ra. Bên cạnh đó ở các trường MN cũng quan tâm đến phát

2


triển các lĩnh vực như nhận thức, thẩm mỹ, ngôn ngữ… mà chưa thật sự chú ý đến
việc dạy và rèn luyện các kỹ năng sống cho trẻ nên khi trẻ chưa có những kỹ năng
cần thiết để có thể thích ứng với những thay đổi đột ngột, những tình huống xảy ra
đột ngột trong cuộc sống.
Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu:“Giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động ngoại khóa cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường MN thành Phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở
các trường MN nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo
dục toàn diện cho trẻ ở các trường Mầm non thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu

Quá trình giáo dục trẻ mẫu giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoại khóa cho trẻ
mẫu giáo lớn ở các trường MN Thành Phố Tuy Hòa.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN Thành Phố Tuy Hòa đã được
chú trọng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo. Nếu đề xuất một số biện pháp giáo dục trẻ MG lớn thông qua hoạt động ngoại
khóa thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ mẫu giáo các
trường MN
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐNK
cho trẻ MG ở trường MN
5.2 Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG lớn ở các trường
MN Thành Phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

3


5.3 Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG lớn thông
qua HĐNK ở các trường mầm non.
5.4 Thực nghiệm sư phạm
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về nội dung
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG có nhiều hình thức, con đường, nội dung
tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn nghiên cứu một số kỹ năng: kỹ năng
tự tin và mạnh dạn, tự trọng, kỹ năng phối hợp với người khác, kỹ năng giao tiếp
thông qua hoạt động ngoại khóa.
6.2 Giới hạn về khách thể khảo sát
Khảo sát, lấy số liệu từ cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường MN trên địa

bàn Thành Phố Tuy Hòa. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, xin ý kiến của 20 CBQL,
80 giáo viên tại 2 trường MN của Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.3 Địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Khảo sát 2 trường: MN Anh Đào, Sơn Ca Thành Phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên.
- Thời gian khảo sát và tiến hành thực nghiệm: 9/2016-4/2017.
-Địa bàn thực nghiệm: MN Anh Đào Thành phố Tuy Hòa, Phú Yên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên
cứu như các sách giáo khoa, sách chuyên ngành, các tạp chí, trang web…
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát những kỷ năng sống được biểu hiện ở trẻ thông qua hoạt động
ngoại khóa ở lớp mẫu giáo lớn.
Quan sát hoạt động của giáo viên khi hướng dẫn HĐNK cho trẻ MG lớn
nhằm tìm hiểu những biện pháp giáo dục KNS cho trẻ ở độ tuổi này.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại

4


Trò chuyện, trao đổi với giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu nhận thức, thái
độ của họ đối với việc giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
ngoại khóa tại trường mầm non.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Dùng phiếu điều tra ý kiến của giáo viên và CBQL ở các trường mầm non về
nhận thức về GD KNS thông qua HĐNK và thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục
KNS cho trẻ MG lớn thông qua hoạt động ngoại khóa. (xem phụ lục)
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm

Kiểm chứng giả thuyết đặt ra và thử nghiệm các biện pháp đề xuất.
+ Thực nghiệm phát hiện: Dùng để phát hiện mức độ biểu hiện KNS của trẻ
MG Lớn thông qua HĐNK.
+ Thực nghiệm tác động: Dùng để tác động sư phạm nhằm giáo dục KNS
của trẻ được nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận văn:
- Góp phần làm sáng tỏ và sâu sắc thêm hệ thống lý luận về GD KNS thông
qua HĐNK cho trẻ MG. Xác định kỹ năng sống cần dạy cho trẻ MG, phân tích nội
dung của từng KNS cần trang bị cho trẻ và các hình thức tổ chức HĐNK ở trường
MN
- Đánh giá khách quan những thành tựu và tồn tại của việc rèn luyện kỹ sống
cho trẻ MG lớn thông qua HĐNK tại các trường MN Thành phố Tuy Hòa. Đó là cơ
sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD hiện nay.

5


- Xây dựng 5 biện pháp GD KNS cho trẻ MG thông qua HĐNK. Xác định
các điều kiện cần đảm bảo để thực hiện có hiệu quả các biện pháp đó trong quá
trình rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ MG Thành phố Tuy Hòa.
- Xây dựng nội dung rèn luyện kỹ năng tổ chức HĐNK cho GV tại các
trường MN; Bồi dưỡng kiến thức cho đôi ngũ GVMN; Xây dựng hình thức tổ chức
HĐNK phong phú đa dạng; Tăng cường CSVC đầu tư cho HĐNK để giáo dục
KNS cho trẻ.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo nội dung
luận văn thể hiện trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
ngoại khóa cho trẻ MG ở trường MN
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở các trường MN thành Phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Một số biện pháp về giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
ngoại khóa cho trẻ MG Lớn ở các trường MN của Thành phố Tuy Hòa và thực
nghiệm sư phạm.

6


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Vấn đề giáo dục kỹ năng sống (KNS) trên thế giới [3,tr.33]
1.1.1.1 Giáo dục kỹ năng sống tại Lào
Từ năm 1997 – 2002, lần đầu tiên giáo dục KNS được thực hiện trong 5
trường trung học cơ sở thuộc một tỉnh, sau đó đã mở rộng ra 700 trường tiểu học và
trung học thuộc 8 tỉnh. Với những nội dung cơ bản như:
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết
vấn đề… Trong khi thực hiện, một số bài học kinh nghiệm đã được chỉ rõ như: cần
phải biên soạn, in ấn nhiều tài liệu hướng dẫn để phổ biến cho người dạy và người
học. Đồng thời cần tăng cường việc đào tạo giáo viên trực tiếp giáo dục kỹ năng
sống ở các trường về nội dung và phương pháp tích cực hơn.
1.1.1.2 Giáo dục kỹ năng sống tại Campuchia
Tại Campuchia người ta coi KNS là năng lực mà con người cần phải có để
nâng caocác điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc gia, kỹ năng tìm việc

và kiếm tiền để nuôi sống bản thân và gia đình là những KNS quan trọng đối với
thế hệ trẻ và người lớn. Vì thế trong sự phân loại được chia thành 3 nhóm chủ yếu:
- Nhóm 1: Kỹ năng chung bao gồm
+ Những kỹ năng đơn giản trong đời sống gia đình như: kỹ năng phòng ngừa
những bệnh lây lan qua đường tình dục, kỹ năng an toàn thực phẩm, kỹ
năng hiểu biết về dinh dưỡng…
+ Kỹ năng quản lý gia đình và các phương pháp học tập; Kỹ năng nâng cao
đời sống hàng ngày; Kỹ năng hiểu biết về các giá trị đạo đức, tự chủ…
- Nhóm 2: Kỹ năng tiền nghề nghiệp: Đó là những kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng tính toán, tri thức về quyền và trách nhiệm của người chủ và người làm thuê,
kỹ năng giải quyết vần đề…

7


- Nhóm 3: Các kỹ năng nghề nghiệp: Như trồng trọt, nuôi gia súc, sửa chữa
đồ điện, sử dụng máy tính và nói ngôn ngữ nước ngoài.
Tại Campuchia KNS được đào tạo chính quy trong nhà trường và
được coi như là những nhân tố chính trong chính sách giáo dục nhằm kết nối giáo
dục với nhu cầu thị trường để phát triển kinh tế xã hội. Sự kết nối này sẽ nâng cao
tính hiệu quả nghề nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp và tăng cường sự đầu tư
của địa phương và quốc tế, đồng thời sẽ tạo ra nhu cầu tự học của người học.
1.1.1.3 Giáo dục kỹ năng sống tại Malaysia
Ở Malaysia KNS được xem là môn kỹ năng của cuộc sống và môn này
được dạy như một môn học ở trường tiểu học và THCS. Mục tiêu của môn học này
ở trường tiểu học là cung cấp cho người học những kỹ năng thực tể cơ bản để họ có
thể thực hiện các nhiệm vụ và có xu hướng những cá nhân có thể tự thực hiện, được
xoá mù về công nghệ và kinh tế, là người có sự tự tin, sáng tạo, khả năng tương tác
hiệu quả với người khác.
1.1.1.4 Giáo dục kỹ năng sống tại Indonesia

Tại Indonesia KNS được quan niệm là những kỹ năng, kiến thức, thái độ
giúp người học sống một cách độc lập. Giáo dục KNS sẽ:
- Nâng cao cơ hội việc làm cho người học;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó thúc đẩy việc thực hiện chính
sách tự chủ của địa phương;
- Tạo ra chất lượng giáo dục cho người nghèo và người có hoàn cảnh đặc
biệt;
1.1.1.5. Giáo dục kỹ năng sống tại Thái Lan
Tại đây họ quan niệm, KNS là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá
nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách hiệu quả và có thể đáp
ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc. Nói cách khác, KNS là khả
năng của cá nhân có thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hàng ngày để an
toàn và hạnh phúc. Và ít nhất cần hình thành cho người học 10 KNS cơ bản sau:

8


- Ra quyết định; Giải quyết xung đột ; Sáng tạo ; Phân tích và đánh giá ;
Giao tiếp ; Quan hệ liên nhân cách ; Làm chủ cảm xúc ; Làm chủ được những cú
sốc ; Đồng cảm ; Thực hành
1.1.1.6. Giáo dục kỹ năng sống tại Ấn Độ
KNS được coi là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và
năng lực của con người. Bao gồm những kỹ năng cơ bản như:
Giải quyết vấn đề ; Tư duy phê phán ; Tư duy sáng tạo ; Giao tiếp ; Quan hệ
liên nhân cách ; Ra quyết định; Đàm phán ; Tự nhận thức ; Đối phó với stress và
cảm xúc ; Từ chối ; Kiên định và hài hoà ;
1.1.1.7 Giáo dục Kỹ năng sống tại Nepal
KNS được coi như là một phương thức để ứng phó hay là những kỹ năng
cần thiết để tồn tại. Cách phân biệt kỹ năng sống cũng có những điểm khác biệt.
Chẳng hạn họ phân loại KNS thành:

- Kỹ năng tồn tại: là những kỹ năng cần có để con người có thể tồn tại
- Kỹ năng chung: Là những kỹ năng giúp con người tìm ra và giải quyết
được những vấn đề của cuộc sống.
- Kỹ năng dịch chuyển: là sự kết hợp của kỹ năng tồn tại kỹ năng chung và
kỹ năng nghề nghiệp. Giúp con người nhanh chóng thích ứng với việc phải chuyển
sang nghề nghiệp mới.
1.1.1.8 Giáo dục kỹ năng sống tại Philipine
Với quan niệm coi kỹ năng sống là những năng lực thích nghi và tính tích
cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những yêu
cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày và vì
vậy những kỹ năng cần thiết khi giáo dục kỹ năng sống cho người học cần có là:
Tự nhận thức ; Đồng cảm ; Giao tiếp hiệu quả ; Quan hệ liên nhân cách ; Ra
quyết định; Tư duy sáng tạo; Tư duy phê phán; Ứng phó ; Làm chủ cảm xúc ; Kinh
doanh
Nói tóm lại, với quan niệm và cách phân loại có những nét khác nhau.
Nhưng tựu trung lại hầu hết các nước đều nhận thấy vai trò quan trọng của việc

9


hình thành kỹ năng sống cho người học là giúp cho người học có năng lực thích
nghi và ứng phó kịp thời với những biến đổi của xã hội. Và những KNS cần giáo
dục theo quan điểm của các nước ASIAN: kỷ năng tự nhận thức, kỷ năng ra quyết
định, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy, kĩ năng sáng tạo, kĩ năng tồn tại….
1.1.2 Vấn đề giáo dục kỹ năng sống tại Việt Nam [3, tr.42]
Bắt đầu từ chương trình của UNICEF năm 1996 “Giáo dục kỹ năng sống để
bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài
nhà trường”. Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến. Lúc đó quan
niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những
kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết

định, kỹ năng đặt mục tiêu…nhằm vào những chủ đề giáo dục sức khỏe do các
chuyên gia Úc tập huấn.
Đến giai đoạn hai với chương trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng
sống” thì quan niệm về kỹ năng sống cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận
dụng đa dạng hơn. Đó là những kỹ năng cần cho lĩnh vực bảo vệ sức khỏe, phòng
tránh các tệ nạn xã hội dành cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu
với những thách thức của xã hội, vận dụng để giải quyết các vấn đề xã hội khác
nhau trong tình huống khác nhau của từng loại đối tượng. Sau hội thảo “Chất lượng
giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài trợ được tổ chức năm 2003 thì khái
niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng. Từ đó, những người
làm công tác giáo dục Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và trách
nhiệm phải giáo dục kỹ năng sống cho người học. Có một số tác giả trong nước đã
nghiên cứu, trình bày giáo dục kỹ năng sống thông qua các lứa tuổi như Nguyễn
Thanh Bình...
Từ những cơ sở đã nêu trên cho chúng ta thấy được quan niệm của Việt Nam
về giáo dục KNS cũng tương tự giống như các nước ASIAN là giáo dục những kỹ
năng như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ
năng xác định mục tiêu, kỹ năng ra quyết định…. Và những kỹ năng này ở Viêt
Nam mới chỉ thực hiện, tổ chức ở trong các hoạt động chính khóa của các trường

10


mầm non, phổ thông mà chưa được tổ chức thông qua các hoạt động ngoại khóa
cho nên đó là vấn đề cần nghiên cứu
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng sống
1.2.1.1 Các khái niệm
* Khái niệm kỹ năng:
Các tác giả nghiên cứu về kỹ năng đã đưa ra những quan niệm khác nhau về

kỹ năng. Trong các từ điển, kỹ năng được định nghĩa như sau:
- Kỹ năng là cách thức thực hiện hành động đã được chủ thể tiếp thu, được
đảm bảo bằng tập hợp các tri thức và kỹ xảo đã được lĩnh hội” [34]
- Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tế [21]
- Kỹ năng là làm một cái gì đó, có được nhờ học tập, thử nghiệm
- Kỹ năng là khả năng vận dụng các tri thức khoa học thu thập được vào
thực tiễn để có thể thực hiện tốt một việc gì đó.
- Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi
tập hợp những kiến thức đã thu lượm được và những thói quen, kinh nghiệm [1]
Để hình thành kỹ năng các tác giả đã chỉ ra rằng: khi tiến hành một hoạt
động nào đó. Lúc đầu phải xác định mục đích của nó, sau đó chỉ ra và giúp người
học hiểu được cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực hiện các hoạt động
và cung cấp các biểu tượng về kỹ thuật hoàn thành chúng [5]. Tri thức về mục đích
của hoạt động, các khái niệm, các biểu tượng về các cách thức để đạt được mục
tiêu cần được nắm vững trước khi thực hiện các hành động để hình thành kỹ năng.
Trong quá trình đó các khái niệm, biểu tượng sẽ được mở rộng hơn, trở nên sâu sắc
hơn, hoàn thiện hơn. Người có kỹ năng về hành động nào đó phải có tri thức về
hành động đó, hành động theo đúng yêu cầu và đạt kết quả trong mọi điều kiện
khác nhau. Theo K.I Platonov và G.G.Golubev kỹ năng là năng lực của người thực
hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới
và những khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong

11


đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, sự tự kiểm tra, điều chỉnh quá trình hoạt
động.
- Tác giả Nguyễn Đức Hưởng đưa ra các chỉ báo đánh giá mức độ thuần
thục, thành thạo của kỹ năng như sau:

+ Mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành hành động;
+ Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động;
+ Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động;
+ Hiệu quả của hành động.
Khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ báo trên. Nếu chỉ sử
dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn (chẳng hạn như coi người có
tri thức, hoặc người có hành động nhanh, người làm việc có hiệu quả là người có kỹ
năng) [10]
Như vậy có thể nói, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực
tiễn để thực hiện có kết quả một hành động nào đó.
* Khái niệm kỹ năng sống [20, tr.8]
Theo WHO (tổ chức Y tế thế giới), kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống
hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết một
cách có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEP (quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc), Kỹ năng sống là những
hành vi cụ thể, thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động
thích ứng trong cuộc sống. Kỹ năng sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và
chuyển biến thành hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có định hướng. Giáo dục
dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển
hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi.
Theo UNESCO (tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp
quốc), thì kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Như vậy, kỹ năng sống chính là những kỹ năng

12


tâm lý- xã hội nhằm giúp cá nhân giải quyết một cách có hiệu quả những yêu cầu,
thách thức của cuộc sống đặt ra và thích nghi với những yêu cầu, thách thức đó.

*Khái niệm giáo dục kỷ năng sống:
- Quan điểm về giáo dục nhƣ sau: [17, tr.22]
Giáo dục (theo nghĩa rộng): Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới
người được giáo dục trong các cơ sở giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lí tưởng, động cơ, tình cãm, niềm tin, những nét tính cách, những hành vi, thói quen
cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao
lưu.
- Giáo dục kỹ năng sống:
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích
cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những
hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ
và các kỹ năng thích hợp.
Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ
thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực, chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng
cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
1.2.1.2. Phân loại kỹ năng sống: [3, tr.10]
Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) gồm ba nhóm kỹ năng:
- Nhóm kỹ năng nhận thức gồm các kỹ năng:
+ Tự nhận thức bản thân; Kỹ năng sáng tạo; Kỹ năng ra quyết định ; Kỹ
năng giải quyết vấn đề ; Kỹ năng tư duy; Kỹ năng xác định giá trị; Kỹ năng tự đặt
mục tiêu.
- Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc gồm các kỹ năng:
+ Kỹ năng nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình;

13



+ Kỹ năng kiềm chế và kiểm soát được cảm xúc;
+ Kỹ năng tự giám sát- tự điều chỉnh cảm xúc của cá nhân.
- Nhóm kỹ năng xã hội: Nhóm này gồm các kỹ năng: [20, tr.8]
+ Kỹ năng giao tiếp và truyền thông
+ Kỹ năng cảm thông
+ Kỹ năng thích ứng với cảm xúc của người khác
+ Kỹ năng chia sẻ, kỹ năng hợp tác,
+ Kỹ năng gây thiện cảm
Theo quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) có 3 nhóm sau đây:
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình. Nhóm này gồm:
+ Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân,
+ Kỹ năng xây dựng mục tiêu cuộc sống,
+ Kỹ năng bảo vệ bản thân,
+ Kỹ năng kiên định,
+ Kỹ năng đương đầu với cảm xúc,
+ Kỹ năng đương đầu với căng thẳng…
- Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác. Nhóm này có các kỹ
năng:
+ Kỹ năng thiết lập quan hệ,
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm
+ Kỹ năng thương lượng
+ Kỹ năng đứng vững trước những áp lực tiêu cực.
- Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả:
+ Kỹ năng phân tích vấn đề,
+ Kỹ năng nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử và giải quyết vấn đề,
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo…
* Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO)
gồm hai nhóm sau:


14


- Nhóm kỹ năng chung: nhóm này gồm những kỹ năng cơ bản mà mỗi cá
nhân đều có thể có để thích ứng với cuộc sống chung bao gồm các kỹ năng: kỹ
năng nhận thức, kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các kỹ năng cơ bản về xã hội.
- Nhóm kỹ năng chuyên biệt. Nhóm này gồm các kỹ năng được thể hiện
trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội như: Các kỹ năng về sức khỏe và dinh
dưỡng, kỹ năng liên quan đến giới và giới tính, kỹ năng về các vấn đề xã hội như
ma túy, HIV- AIDS, các kỹ năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các vấn đề
bạo lực, rủi ro, những kỹ năng liên quan đến cuộc sống gia đình, môi trường cộng
đồng, hòa bình và giải quyết xung đột, phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ…
* Tổ chức ESCAP (Hội đồng kinh tế xã hội châu Á- Thái Bình Dương của
Liên Hợp Quốc) Theo tổ chức này họ phân loại kỹ năng sống thành 3 dạng
- Kỹ năng sống để phát triển cá nhân,
- Kỹ năng sống để tạo mối quan hệ với người khác,
- Kỹ năng công nghệ theo đề nghị của các đại diện trẻ tại một hội nghị. Họ
nhấn mạnh đến kỹ năng công nghệ thông tin.
Theo chúng tôi, các quan điểm trên trình bày theo cách tiếp cận khác nhau
cho phù hợp với từng mục đích của các tổ chức, nhưng tất cả đều dựa trên 10 kỹ
năng sống cơ bản như sau:
Ra quyết định ; Giải quyết vấn đề ; Suy nghĩ sáng tạo ; Suy nghĩ có phán
đoán; Truyền thông hiệu quả ; Giao tiếp giữa người với người ; Ý thức về bản thân
; Khả năng thấu cảm ; Ứng phó với cảm xúc ; Ứng phó với stress
1.2.2. Hoạt động ngoại khóa
1.2.2.1. Hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính
khóa.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức giáo dục để gắn liền hơn nữa việc
giáo dục của nhà trường với giáo dục của xã hội, của gia đình, việc học tập trong

nhà trường với việc học tập và hành động trong thực tiễn. Qua hoạt động ngoài nhà

15


trường, các kiến thức sẽ được liên hệ với thực tiễn sinh động, sẽ được củng cố sâu
sắc hơn.
Hoạt động ngoại khóa là các việc làm, các biện pháp giáo dục muôn màu,
muôn vẻ có tính chất giáo dưỡng nằm ngoài kế hoạch và chương trình chính khóa.
HĐNK là một bộ phận quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non.
Tham gia các HĐNK sẽ giúp trẻ khám phá bản thân, phát hiện ra những điều mới lạ
của các hoạt động, các tình huống xảy ra trong xã hội, mở rộng vốn hiểu biết, giúp
trẻ biết phối hợp, tự tin, tự lập từ đó hình thành ở trẻ những kỷ năng sống cần thiết
hòa nhập tốt với cộng đồng và trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này. Ngoài ra,
tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp trẻ có thể làm quen thêm nhiều bạn mới,
xây dựng tinh thần đồng đội, ý thức tập thể, tinh thần hợp tác… là những đức tính
rất cần thiết trong cuộc sống, giúp trẻ vui vẻ khi được đến lớp, đến trường.
1.2.2.2. Các loại hình hoạt động ngoại khóa
- Hoạt động văn hóa nghệ thuật
- Hoạt động thể dục thể thao.
- Hoạt động tham quan dã ngoại
- Các trò chơi dân gian.
Các hoạt động này thường được tổ chức dưới những hình thức hết sức đa
dạng, phong phú, hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia đông đảo.
1.2.2.3. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
HĐNK là một hình thức tổ chức dạy học mang những đặc điểm sau:
Hoạt động ngoại khóa được thực hiện ngoài giờ học chính khóa, nó không
mang tính chất bắt buộc mà tùy thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của
người học sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà
trường.

Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: tập thể lớp, tập
thể nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột
xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội.
Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức theo những hình thức như: tổ

16


ngoại khóa, câu lạc bộ, tham quan, hội thảo, dạ hội nghệ thuật …
Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa rất phong phú, đa dạng
bao gồm cả mặt văn hóa, khoa học - công nghệ, thể dục thể thao, nghệ
thuật…dưới sự linh hoạt uyển chuyển bằng nhiều phương pháp phù hợp của các
giáo viên bộ môn nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu làm phong phú thêm
những điều đã học trong các giờ học nội khóa của các môn học tương ứng.
Để tiến hành các hoạt động ngoại khóa đạt hiệu quả tốt đẹp đòi hỏi phải có
sự tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, của hội cha mẹ
học sinh và các tổ chức ngoài xã hội. Bên cạnh đó, giáo viên cần động viên được sự
tham gia nhiệt tình của tập thể học sinh, của mỗi cá nhân học sinh. Cần tạo dựng
được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi dạng hoạt động ngoại khóa.
1.3. Vị trí, vai trò, mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non [6]
1.3.1. Vị trí, vai trò giáo dục mầm non [11, tr.45]
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có
nhiệm vụ đặt nền móng cơ sở cho việc hình thành và phát triển nhân cách con
người mới Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xu hướng phát triển của thời đại. Các nghị quyết của Đảng về giáo
dục mầm non đều đã xác định rõ vị trí của giáo dục mầm non trong chiến lược giáo
dục và đào tạo con người và đã chỉ ra bước đi thích hợp với khả năng thực tế của
đất nước “ Phát triển bậc học Mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng
nơi. Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị vào
lớp 1”, “xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em

trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Nhận thức đúng
đán được vị trí của giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển con người sẽ giúp
cho nền giáo dục nước ta phát triển tiến kịp các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới.

17


×