Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Kiểm tra tự luận Đề 2 - Kinh tế phát triển EG15 (chương trình học e learning)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.29 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN </b>

<b>MÔN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN - EG15 </b>

<b>Đề KT số 02 </b>

Anh (chị) hãy phân tích chiến lược xóa đói giảm nghèo.

Anh (chị) hãy phân tích và đánh giá về chiến lược xóa đói giảm nghèo của Việt Nam các năm qua.

<b>Bài làm </b>

<b>I. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO1. Khái niệm về nghèo đói </b>

Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam.

Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

 Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế,…

 Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định.

Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thốt khỏi tình trạng thu nhập khơng đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.

<b>2. Nguyên nhân của đói nghèo.</b>

<i><b>- Chiến tranh: Chiến tranh được xét là một trong những nguyên nhân gây ra </b></i>

nghèo đói. Chiến tranh gây ra những thiệt hại sau:

 Phá hủy cơ sở hạ tầng xã hội, kinh tế, xã hội.

 Thiệt hại nghiêm trọng về nguồn nhân lực xã hội (người chết, thương tật trong chiến tranh.)

 Nguồn kinh phí khổng lồ bỏ ra phục vụ chiến tranh, đầu tư quân sự

 Cuộc sống người dân bất ổn định.

Những thiệt hại này đương nhiên sẽ để lại hậu quả lâu dài. Một nền kinh tế sau chiến tranh phải mất rất nhiều thời gian mới có thể phục hồi. Thêm vào đó chính sách xã hội bị bỏ quên do tập trung đầu tư vào chiến tranh khiến cho chất lượng cuộc sống của người dân kém. Vì vậy, số người nghèo gia tăng, nạn đói xảy ra là khơng thể tránh khỏi. Ví dụ: Hậu quả của chất độc da cam/dioxin ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người Việt Nam.

<i><b>- Cơ cấu chính trị: Chế độ độc tài, quyền lực và lợi ích chỉ tập trung trong tay </b></i>

một số ít người dẫn đến những chính sách chính phủ đề ra chỉ phục vụ cho mục đích của họ. Trong khi đó lợi ích của người dân lại khơng được chú ý hoặc khơng có. Điều này đã dẫn đến khả năng cải thiện đời sống của người dân thấp.

<i><b>- Cơ cấu kinh tế: Phân bố thu nhập không cân bằng, khoảng cách giàu nghèo ngày </b></i>

càng gia tăng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, khoảng cách này càng lớn, và dẫn đến một thực trạng là người giàu ngày càng giàu hơn và người nghèo ngày càng nghèo đi. Tham nhũng phá hoại nền kinh tế, cản trở đà tăng trưởng. Vật chất của hiện tại bị cướp đoạt dẫn đến đời sống của người nghèo ngày càng khó khăn. Việc sử dụng các viện trợ hay những khoản vay quốc tế để cải thiện nền kinh tế không

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hiệu quả dẫn đến phụ thuộc kinh tế, nợ nhiều. Hậu quả do người dân gánh chịu mà phần lớn là người nghèo. Kinh tế trì trệ đồng nghĩa với việc chất lượng cuộc sống không phát triển và phải gánh thêm những khoản nợ quốc gia.

<i><b>- Tụt hậu về giáo dục và công nghệ: Một nền giáo dục lạc hậu dẫn đến chất lượng </b></i>

giáo dục thấp. Con người được đào tạo ra khơng có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển. Nghiêm trọng hơn tụt hậu giáo dục ít nhiều liên quan đến tụt hậu về cơng nghệ. Bởi trình độ thấp kém thì việc phát triển công nghệ hay tiếp thu công nghệ hiện đại là rất khó khăn. Trong khi đó như ta đã biết giáo dục và công nghệ là chìa khóa cho sự phát triển đi lên của một quốc gia. Khơng nắm được chiếc chìa khóa này thì nền kinh tế khơng thể phát triển, một quốc gia như vậy là 1 quốc gia nghèo. Người dân khơng thể giàu có lên được, số lượng người nghèo gia tăng.

<i><b>- Thiên tai, bệnh tật: Thiên tai có thể ảnh hưởng tới mơi trường, dẫn tới những </b></i>

thiệt hại về cơ sở vật chất hạ tầng, thiệt hại về tài chính, mơi trường và con người. Nó gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc gia cũng như đời sống của con người. Để khơi phục lại những hậu quả do nó gây ra tốn rất nhiều công sức và tiền của. Với gánh nặng đó con người khó có thể phát triển. Tình trạng nghèo lại diễn ra. Cộng đồng có tỷ lệ bệnh tật cao dẫn đến sự thiếu vắng lao động cao, năng suất giảm sút và nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng kém phát triển. Nó cịn gây ra sự khổ cực, đau buồn và chết chóc.

<i><b>- Dân số phát triển quá nhanh: Cùng với việc dân số tăng nhanh, nhu cầu về tài </b></i>

nguyên, lương thực, nước ngọt và đơ thị hóa cũng tăng theo, đặt nhân loại trước nhiều thách thức cũng như một loạt các vấn đề xã hội khác. Dân số tăng nhanh cũng đặt gánh nặng lên nền kinh tế, các chính sách phúc lợi xã hội không được đảm bảo. Để có đủ lương thực và nhiều nhu cầu khác cho số người ngày càng gia tăng, nhiều diện tích rừng đã bị phá hủy, diện tích đất bạc màu gia tăng do bị khai thá quá mức. Tổ chức Lương nông liên hợp quốc (FAO) và tổ chúc khác vừa cho biết: Hơn 20% diện tích đất canh tác, 30% diện tích rừng và 10% diện tchs đồng cỏ đang bị xuống cấp, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống khoảng 1,5 tỷ người, tức là gần ¼ dân số tồn cầu.

<i><b>- Tình trạng thất nghiệp: Thất nghiệp dẫn đến người lao đông khơng có thu nhập, </b></i>

khơng có khả năng chi trả cho nhu cầu thiết yếu phục vụ cuộc sống, không đảm bảo được nhu cầu khác như vui chơi, giải trí, học tập…để nâng cao trình độ góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho biết tỷ lệ người khơng có việc làm tăng mạnh tại khu vực Mỹ La Tinh và

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Caribe, ngoài ra, tỷ lệ này cũng tăng cao tại châu Á, Trung Đông và tiểu vùng Sahara châu Phi. Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ La Tinh là 10%, Trung Đông và Bắc Phi là 18% cịn Đơng Nam Á là 6,5%.

<b>3. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo </b>

Như chúng ta đã biết đói nghèo khơng chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà còn là vấn đề chính trị - xã hội và là một trong những nội dung cơ bản trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Do đó trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhà nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình xố đói giảm nghèo vì vậy cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.

Thực hiện thành cơng chính sách xố đói giảm nghèo khơng chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xố đói giảm nghèo cịn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó cịn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xố đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo

<b>4. Chiến lược xóa đói giảm nghèo </b>

<i><b>Một là, các chính sách liên quan tới lĩnh vực phân phối thu nhập theo chức năng. </b></i>

Thu nhập dành cho sức lao động, đất đai và vốn được xác định theo giá của nhân tố sản xuất và lượng của nhân tố này được sử dụng. Người ta cho rằng, do còn những hạn chế về tổ chức và những chính sách cịn khiếm khuyết nên ở các nước đang phát triển giá tương đối của lao động - về cơ bản là lương thường cao hơn mức cân bằng trên thị trường lao động. Trong khi đó giá của vốn, thiết bị sản xuất được quy định một cách có tổ chức lại ở mức thấp hơn mức cân bằng trên thị trường tự do. Vì vậy cần có các chính sách làm giảm bớt sự méo mó giá cả tương đối của các nhân tố sản xuất. Việc giảm bớt sự méo mó giá cả tương đối các yếu tố sản xuất có tác động tới đâu trong việc giảm nghèo đói và bất cơng trong phân phối thu nhập là còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.

<i><b>Hai là, các chính sách liên quan tới việc phân phối lại quyền sở hữu tài sản. Phân </b></i>

phối thu nhập theo chức năng của một nền kinh tế có thể trở thành phân phối thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhập theo cá nhân nếu biết được quyền sở hữu và kiểm soát đối với các tài sản và các kỹ năng lao động - là những thứ có khả năng sinh lợi. Chính việc phân phối quyền nắm giữ số lượng cũng như năng lực của các nguồn lực sinh lợi này của nền kinh tế đã quy định phân phối thu nhập theo cá nhân. Vì vậy, cần có các chính sách điều chỉnh phân phối thu nhập theo cá nhân bằng quá trình dần dần phân phối lại quyền sở hữu đối với tài sản. Các chính sách này nhằm giảm bớt sự tập trung quá mức các tài sản sinh lời. Hoặc các chính sách tạo ra cơ hội giáo dục cho đại bộ phận dân chúng, trong đó có người nghèo. Đồng thời, cần giảm bớt sự bất bình đẳng giữa các cá nhân trong các cơ hội tìm việc làm.

<i><b>Ba là, các chính sách điều tiết phân phối thu nhập. Thường có hai loại chính sách </b></i>

điều tiết phân phối thu nhập: thuế và chi tiêu công cộng. Việc điều chỉnh mức thu nhập cá nhân của tầng lớp trên được thực hiện thông qua thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản luỹ tiến. Thuế thu nhập luỹ tiến là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập cá nhân trong đó tỷ lệ nộp thuế tăng nhanh hơn mức tăng của thu nhập. Nói cách khác, người có thu nhập cao hơn phải nộp một tỷ lệ luỹ tiến trong tổng thu nhập của mình lớn hơn so với người có thu nhập thấp. Cũng có thể sử dụng thuế thừa kế luỹ tiến. Các loại thuế đánh vào tài sản - tức là đánh vào tồn bộ tài sản được tích luỹ lại mà nó mang lại thu nhập - thường tập trung vào bất động sản của cá nhân và công ty. Việc điều chỉnh mức thu nhập cá nhân của tầng lớp dưới thông qua các khoản chuyển nhượng và trợ cấp.

<i><b>Bốn là, hoạch định và kiên trì thực hiện các chương trình dân số. Mức sống của </b></i>

người nghèo được cải thiện nhờ họ có quy mơ gia đình nhỏ hơn, mỗi lao động có ít người ăn theo hơn. Nó bao gồm các chương trình kiểm sốt sinh đẻ (cung cấp các phương tiện và kiến thức); các chương trình phát triển kinh tế xã hội (đặc biệt là phải cải thiện địa vị người phụ nữ).

<i><b>Năm là, sự hỗ trợ về nghiên cứu và kỹ thuật - công nghệ. Kỹ thuật - công nghệ </b></i>

là một yếu tố quyết định tới năng suất và thu nhập của người lao động. Hơn 90% công nghệ hiện nay trên thế giới được thực hiện ở các nước phát triển. Sự phụ thuộc của các nước đang phát triển vào cơng nghệ nước ngồi đã cản trở chương trình dài hạn về chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm đói nghèo và bất bình đẳng về thu nhập. Cần có các chính sách tích cực nhằm thúc đẩy nghiên cứu và triển khai công nghệ trong nước để giải quyết các vấn đề như sản xuất lương thực và thực phẩm quy mô nhỏ, xây dựng nhà ở rẻ tiền, cung cấp các dịch vụ tế và giáo dục, đào tạo với chi phí thấp...

Tóm lại, cần phải có các chính sách đồng bộ để tấn cơng tồn diện vào nghèo

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đói. Nó bao gồm cả các chính sách về kinh tế, về giáo dục, về y tế, về thị trường, về thương mại và tài chính quốc tế. Nếu chỉ là những chính sách đơn lẻ thì khơng thể chấm dứt được sự gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, cũng như khơng thể giúp người nghèo thốt ra khỏi những vịng luẩn quẩn của họ. Chỉ có sự huy động đồng bộ các chính sách của chính phủ vào các chương trình để trợ giúp trực tiếp cho người nghèo mới có thể thành cơng trong việc xố bỏ nghèo đói.

<b>II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CHIẾN LƯỢC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM CÁC NĂM QUA </b>

<b>1. Mục tiêu xuyên suốt, quan trọng hàng đầu của Đảng </b>

Xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt, quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng đất nước. Quan điểm, chủ trương của Đảng về xóa đói giảm nghèo đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng qua nhiều thời kỳ, ngày càng sâu rộng, toàn diện hơn.

Giai đoạn 2011-2020, để triển khai các quan điểm, chủ trương của Đảng Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2025. Chính phủ đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền, ban hành Chương trình hành động, thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo xây dựng, ban hành hệ thống khung khổ pháp lý triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững kịp thời, đầy đủ, đảm bảo tính khách quan và minh bạch như việc xây dựng các tiêu chí xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo và huyện nghèo, xã, thơn bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK); tiêu chí hộ thốt nghèo, huyện, xã, thơn bản thốt khỏi tình trạng ĐBKK; hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện.

Đồng thời, Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương rà soát, đề xuất sửa đổi cơ chế, chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững với sự tham gia của lãnh đạo 11 bộ, ngành; phân công cụ thể các bộ, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước; lập kế hoạch, lộ trình từng bước tích hợp, sửa đổi, bổ sung theo hướng tập trung chính sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo.

Địa phương đã cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trong Nghị quyết của cấp ủy, Chương trình hành động của chính quyền từng giai đoạn 5 năm, hằng năm; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; tăng cường công tác quản lý nhà nước; hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành; chỉ đạo thực hiện tốt cơng tác điều tra, rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo, thôn nghèo, xã nghèo qua các giai đoạn; xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững đặc thù của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo; xây dựng, nhân rộng các mơ hình giảm nghèo hiệu quả, kết hợp giải quyết tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; huy động tối đa nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở các cấp, nhất là cán bộ ở cấp xã.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể nhân dân đã xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giám sát và thực hiện công tác giảm nghèo. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tổ chức chương trình truyền hình, truyền thanh trực tiếp “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” để vận động nguồn lực ủng hộ người nghèo vào dịp ngày 17-10 hằng năm (Ngày quốc tế phịng chống đói nghèo và là Ngày vì người nghèo Việt Nam).

Phát biểu tại Chương trình "Cả nước chung tay vì người nghèo năm 2022", Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, xóa đói, giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, coi đây là yêu cầu cấp bách, là một nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược của quá trình phát triển nhanh, bền vững đất nước. Những năm qua, mặc dù cịn nhiều khó khăn nhưng hằng năm chúng ta vẫn dành một nguồn lực lớn để đầu tư, hỗ trợ, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được triển khai hiệu quả.

<b>2. Nguyên nhân nghèo đói tại Việt Nam </b>

<i>2.1. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn: </i>

Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ khơng thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thốt khỏi nghèo đói. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng khơng có đất đang có xu hướng tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao hơn. Và vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.

Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón... đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn vị giá trị sản phẩm. Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những ngun nhân trì hỗn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới. Đồng thời, việc thiếu các thông tin, đặc biệt là các thơng tin về pháp luật, chính sách và thị trường, đã làm cho người nghèo ngày càng trở nên nghèo hơn.

<i>2.2. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định . </i>

Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy khơng có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thốt khỏi cảnh nghèo khó. Trình độ học vấn thấp cịn ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái...

Số liệu thống kê về trình độ học vấn của người nghèo cho thấy khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thơng cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được cịn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thốt nghèo. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.

<i>2.3. Người nghèo khơng có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp </i>

Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hồn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên khơng có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã; phí dịch vụ pháp lý còn cao.

<i>2.4. Các nguyên nhân về nhân khẩu học . </i>

Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo cịn rất cao. Đông con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Năm 1998, số con bình quân trên 1 phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với mức 2,1 con của nhóm 20% giàu nhất. Quy mơ hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo cao. (Tỷ lệ người ăn theo của nhóm nghèo nhất là 0,95 so với 0,37 của nhóm giàu nhất).

<i>2.5. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác </i>

Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe, bệnh tật...). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ khơng có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp.

<i>2.6. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em </i>

Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngồi những bất cơng mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì cịn có những tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khố khuyến nơng về chăn ni, và 10% các khố khuyến nơng về trồng trọt. Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với cơng nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng cơng việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.

<i>2.7. Những tác động của chính sách vĩ mơ và chính sách cải cách (tự do hóa </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước...) đến nghèo đói </i>

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đạt được những thành tích giảm nghèo đói rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo.

<b>3. Những thành tựu đã đạt được </b>

Xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt, quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng đất nước. Quan điểm, chủ trương của Đảng về xóa đói giảm nghèo đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng qua nhiều thời kỳ, ngày càng sâu rộng, toàn diện hơn. Trong giai đoạn 2016-2022, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo theo các quan điểm, chủ trương của Đảng như: Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2025. Việt Nam là một trong 30 quốc gia đầu tiên trên thế giới và là quốc gia đầu tiên của châu Á áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, bảo đảm mức sống tối thiểu và thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản . Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.

Theo kết quả Khảo sát mức sống dân cư, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều liên tục giảm trong giai đoạn 2016-2022. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều năm 2022 là 4,3%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với năm 2021 và giảm bình quân 0,81 điểm phần trăm trong giai đoạn 2016-2022

<i><small>*Niên giám thống kê năm 2022 </small></i>

<b><small>Tỷ lệ nghèo đa chiều</small></b>

<b>Hình 1: Tỷ lệ nghèo đa chiều và tỷ lệ giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2016-2022</b>

<b><small>Tỷ lệ nghèo đa chiềuGiảm nghèo</small></b>

</div>

×