Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề cương triết học Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.95 KB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Đề cương nội dung ôn tập và thi môn Triết họcMác - Lênin</b>

<b>Câu 1: Quan niệm của THMLN về vật chất và các hình thức tồn tại của vậtchất:</b>

<b>a. Quan niệm của THMLN về vật chất:</b>

<b>*Hoàn cảnh ra đời định nghĩa: Cuộc CM trong KHTN cuối TK XIX, đầu</b>

TK XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất: phần này em có cần nói rõ tên từng nhà khoa học, từng năm không ạ? Rút ngắn lại

- 1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X

- 1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xa - 1897: Tơn xơn phát hiện ra điện tử

- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử - 1905 và 1916: A. Anhxtanh với Thuyết tương đối hẹp và Thuyết tương đối rộng

<b>=> Các nhà KH, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất</b>

của Chủ nghĩa duy vật trước đó

Chủ nghĩa duy tâm trong một số khố học tấn cơng và phủ nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật

Một số khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm

<b>* V.I.Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ: (Năm 1908)</b>

- Vật chất học khơng bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên

- Cái bị tiêu tan là nguyên tử, khơng phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lí học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất

<small> </small><b>* Quan niệm của Ph. Angghen:</b>

- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tác, một cơng trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm của chủ nghĩa tư duy

- Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập khơng lệ thuộc vào ý thức

<b>* Quan niệm của V.I.Lenin về vật chất:</b>

+ V.I.Lenin tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm + Lenin tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức

<b>- Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin: Vật chất là một phạm trù triết học</b>

dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

<b>- Phương pháp định nghĩa thông thường: Không quy được khái niệm cần</b>

định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

+ Vật chất là một phạm trù triết học phải hiểu vật chất một cách khái quát nhất, không quy vật chất với vật thể

+ vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan điều đó để khẳng định thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật

<b>chất là tồn tại khách quan</b>

<b>+ Được điện lại cho con người trong cảm giác được khẳng định vật chất là</b>

cái có trước, Ý thức là cái có sau

<b>+ Được giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh điều này muốn khẳng</b>

định con người có khả năng nhận thức được thế giới

<b>+ Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác một lần nữa khẳng định tính khách</b>

quan của vật chất

<b>- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lenin: </b>

+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học

+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri + Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên + Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng và khoa học

<b>b. Các hình thức tồn tại của vật chất:</b>

<b>* Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất:</b>

<b>- Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất</b>

biểu hiện sự tồn tại của mình

<b>- Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>* Các hình thức vận động của vật chất: Chỗ này em chỉ cần nêu tên haycần phải viết cả định nghĩa nữa ạ?</b>

<b>=> - Các hình thức vận động nêu trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học</b>

đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động.

- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn khơng có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao

- Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất

- Các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau nhưng phải tuân theo quy luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng

<b>Câu 2: Nêu nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và ý nghĩa phươngpháp luận:</b>

<i><b>- Ý thức xuất hiện là kết quả của q trình tiến hố lâu dài của giới tự nhiên,</b></i>

<i>của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH-LS của conngười.</i>

<b>a, Nguồn gốc của ý thức</b>

<b>*Các quan niệm về nguồn của ý thức</b>

- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất

- CNDVSH: Xuât sphát từ thế giưới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, coi ý thức cũng chỉ là 1 dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hố lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử Trái Đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH -LS của người

<b>*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức </b>

- Bộ óc người: là cơ quan phản ánh

- Thế giới khách quan tác động lên bộ óc con người, tạo nên các trình độ phản ánh thế giới vật chất

- Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của 1 hệ thống vật chất sau này ở 1 hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng

+ Phản ánh trình độ thấp ở giới tự nhiên vơ sinh có ở phản ánh cơ giới hố, đặc điểm: thụ động, chưa lựa chọn

+ Phản ánh trình độ cao ở giới tự nhiên hữu sinh: Phản ánh sinh học từ thấp đến cao: Thực vật: tính kích thích -> động vật chưa có thần kinh thể hiện ở tính cảm ứng -> Động vật có hệ thần kinh: Phản xạ vô điều kiện -> Động vật đặc cao: tâm lý -> người: ý thức

=> Bộ óc người & mối quan hệ giữa người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo

=> Là nguồn gốc tự nhiên của ý thức

<b>*Nguồn gốc xã hội của ý thức: </b>

- Lao động là quá trình người sử dụng công cụ lao động, tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng sẵn có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu người cả về mặt vật chất lẫn tinh thânhf

+ Hoàn thiện dần chứng năng của bộ óc

+ Nhờ lao động mà người khơng chỉ ăn thực vật mà cịn ăn động vật, khơng chi ăn sống mà cịn ăn chín

+ Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng

+ Nhận thức sinh vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật + Nối dài giác quan của người

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ hoàn thành ngôn ngữ: Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thơng tin

- Ngơn ngữ có vai trò:

+ Nhằm chuyển tải tư duy ý thức

+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể là tư duy phát triển

=> Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, ngôn ngữ là điều kiện đủ. Nếu thiếu một trong hai nguồn gốc sẽ khơng có ý thức

<b>b, Bản chất của ý thức</b>

<b>* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan</b>

Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người, nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan

<b>*Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, 1 cáchchủ động, sáng tạo</b>

- Trao đổi thông tin giữa chủ thể, và đối tượng phản ánh - Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học

- vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn

+Tri thức có 2 cấp độ: tri thức cảm tính, tri thức lý tính +Tri thức cảm tính biết được bề ngồi sinh vật

+Tri thức lý tính biết được bản chất sinh vật

-Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý người. Trong 4 yếu tố trên, yếu tố tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Câu 3. Mối quan hệ giữa VC và YT</b>

<i>- Theo quan điểm DVBC, VC và YT tồn tại trong MQH biện chứng với nhau,tác động lẫn nhau thơng qua hoạt động thực tiễn; trong MQH đó VC giữ vai tròquyết định đối với ý thức</i>

<i>- Để làm rõ quan điểm của Triết học MLN về MQH biện chứng giữa VC và YT,chúng ta cần hiểu rõ các khái niệm: </i>

<b>*Khái niệm vật chất? ý thức? 0.25đ</b>

- V.I.Lênin định nghĩa về VC: VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. - Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một cách năng động và sáng tạo

<b>*MQH biện chứng giữa VC và YT? </b>

<b>a, Quan điểm của CNDT và CNDV SH: * CNDT:</b>

<small></small> Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; cịn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra

<small></small> Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trị nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan

<b>* CNDV siêu hình: </b>

<small></small> Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức

<small></small> Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn

<b>b. Quan điểm của CNDV BC: - Vật chất quyết định ý thức:</b>

<small></small> VC quyết định nguồn gốc của ý thức. VC “sinh ra" YT, vì YT xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

con người là kết quả của một q trình phát triển, tiến hố lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới VC

<small></small> VC quyết định ND của YT: Dưới bất kì hình thức nào, YT đều là phản ánh hiện thực khách quan YT mà trong ND của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người

<small></small> VC quyết định bản chất của YT: Phản ánh YT là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thơng qua thực tiễn. Chính thực tiễn là hành động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển YT, trong đó YT của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh

<small></small> VC quyết định sự vận động, phát triển và mất đi của YT. Mọi sự tồn tại và phát triển của YT đều gắn liền với quá trình biến đổi của VC, VC thay đổi thì sớm hay muộn YT cũng phải thay đổi theo

<b>- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:</b>

+ Tính độc lập tương đối của YT:

<small></small> Tính lạc hậu

<small></small> Tính vượt trước (phát triển hồn cảnh hiện thực lúc đó)

<small></small> Tính kế thừa

<small> + YT tác động trở lại VC theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực</small>

<small></small> Hướng tích cực khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình cảm tích cực thì con người có khả năng hành động hợp qui luật khách quan

<small></small> Hướng tiêu cực khi con người khơng có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm, ý chí sẽ nhận thức sai lầm và hành động trái quy luật khách quan

- Sự tác động cúa YT đối với VC phải thông qua hành động thực tiễn của con người

- Vai trị của YT chính là vai trò hành động thực tiễn của con người được điều khiển bởi YT

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>c. Ý nghĩa PPL: Trong mọi hoạt động thực tiễn, phải: Xuất phát từ thựctế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năngđộng chủ quan</b>

<small></small> Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trên thực tế

<small></small> Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở

<small></small> Phải tôn trọng và hành động theo đúng qui luật khách quan

<small></small> Phải nâng cao tri thức để quan tâm phát triển giáo dục

<small></small> Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và ý chí)

<small></small> Tạo ra mâu xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của yếu tố chủ quan

<small></small> Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích

<b>Câu 4. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:</b>

<b>*Khái niệm: </b>

+ Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi

+ Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.

+ Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng.

<b>*Nội dung:</b>

- Mối liên hệ:

+ Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng + Tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng

+ Chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cơ lập, riêng lẻ, không liên hệ

+ Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi, bao quát của mối liên hệ chỉ nhau ở các đối tượng, vật chất, mà được mở rộng sang, cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.

<b>* Tính chất</b>

- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với người, người chỉ nhận thức và vận dụng thông qua các mối liên hệ vốn có của nó. VD: con chim: ở trên cao, cá ở dưới nước -> đảo lại -> Chết

- Tính phổ biến: Khơng có sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập, sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau

- Tính đa dạng, phong phú: có nhiều dạng <small>+ Trực tiếp và gián tiếp</small>

Nội dung của quan điểm toàn diện:

+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác

+ Biết phân loại từng mối liên hên, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng

+ Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể + Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, nguỵ biện.

<small>Ví dụ: Khi trồng rau quả mà có sâu, dùng thuốc trừ sâu mà chỉ nhìn một cách phiến diện rằngsâu chết và mùa màng bội thu thì dùng càng nhiều thuốc trừ sâu...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Ví dụ 2: Khi trồng mía, bị sâu đục thân, người nông dân nuôi những con ong mắt đỏ để khichúng sinh sản kí sinh vào kén của con sâu đục thân và ăn ấu trùng của con sau này -> triệttiêu sự sinh sản của sâu -> năng suất mía tăng lên => người nơng dân dùng mối quan hệ phổbiến giữa con sâu và con ong, để triệt tiêu</small>

<b>Câu 4*. Nglý về sự phát triển</b>

<b>- Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận</b>

động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn

- sự phát triển này khơng đi lên thẳng đứng mà phát triển theo hình xoắn ốc, cần tgian và q trình

VD: nấu ăn phải có q trình mới nấu ăn ngon được

<b>- Phân biệt tiến hoá và tiến bộ:</b>

+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phúc tạp

+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hồn thiện hơn

<b>- Tính chất của sự phát triển:</b>

+ Tính khách quan: tất cả các sự vật hiện tượng trong đời sống đều vận động một cách độc lập, khách quan của con người

nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà cơ bản nhất là QLMT

+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩn vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện + Tính kế thừa: tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại những gì hợp lí và đào thải những gì khơng hợp lí.

+ Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng khơng hồn tồn giống nhau, ở những khơng gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

VD: trong giới hữu cơ: sự thích nghi trước biến đổi của môi trường, trong tư duy: sự nhận thức ngày càng toàn diện, sâu sắc và đúng đắn hơn.

<b>- Ý nghĩa PPL: Nguyễn tắc phát triển: </b>

+ Khi xem xét sự vật, hiện tượn phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hoá nhằm phát hiện ta xu hướng biến đổi

+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển

+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến

+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

<small>+ Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển và chủ động thúc đẩy sựphát triển</small>

<small>VD: Khi nhìn nhận vào một bạn sv bị điểm F, nếu không áp dụng nguyên lý về sự phát triển,ta sẽ phán xét bạn đó ở góc nhìn phiến diện, bạn đó sẽ trở thành một người lao động kém,nhưng nếu áp dụng NL về sự phát triển, ta có thể thấy sự học của bạn đó ln ln vận độngvà phát triển.</small>

Phạm trù cái riêng cái chung:

<b>Câu 5. QL mâu thuẫn</b>

- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng - Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển

<b>* Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng:</b>

- Mặt đối lập: là những mặt, những yếu tố,… có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau.

- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hóa lẫn nhay của các mặt đối lập, MTBC có tính KQ và phổ biến

- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẩn là thứ phi logic chỉ có trong tư duy, khơng thể chuyển hóa

- Thống nhất giữa các MĐL là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà không thể tách rời nhau giữa các MĐL

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Đấu tranh giữa các MĐL là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các MĐL theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau

<b>* Nội dung của quy luật:</b>

- Mâu thuẩn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển:

=> Bất kì 1 sv, ht nào cũng chứa đựng trong đó các MĐL, các MĐL vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành MTBC. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến

=> Vị trí, vai trị của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với sự tồn tại, phát triển của sv, ht

+ Thống nhất giữa các MĐL giữ cho sv trong trạng thái đứng im tương đối, cân bằng tạm thười để phân biệt SV,HT này với SV, HT khác

+ Đấu tranh giữa các MĐL nhằm suy trì sự vận động, phát triển, biến đổi liên tục của các SV, HT

- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuaamx (3 giai đoạn)

+ GĐ 1: Sự khác nhau giữa các MĐL (thống nhất giữa các MĐL giữ vai trò chủ đạo)

+ GĐ 2: Các MĐL xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các MĐL giữ vai trò chủ đạo) -> MTBC được hình thành

+ GĐ 3: Sự chuyển hóa của các MĐL là thời điểm ở đó MTBC được giải quyết. Một SV, HT mới ra đời cho SV, HT khác.

<small></small> Các hình thức chuyển hóa MĐL (2 hình thức)

=> Mặt đối lập này chuyển hóa thành MĐL kia do có sự thay đổi căn bản về chất

=> Cả 2 MĐL cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự xuất hiện của các MĐL mới

 Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các MĐL tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành các sv,ht mới. Vì thế, quá trình vận động, phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân các SV, HT => mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.

<b>* Phân loại mâu thuẫn:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Căn cứ: </b>

<small></small> Vai trò:

+ Mâu thuẫn chủ yếu + Mâu thuẫn thứ yếu

<small></small> Quan hệ giữa các mặt đối lập: + Mâu thuẫn bên trong + Mâu thuẫn bên ngồi

<small></small> Tính chất của lời ích quan hệ GC: + Mâu thuẫn đối kháng

+ Mâu thuẫn không đối kháng

<b>* Ý nghĩa PPL: </b>

- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phỗ biến nên phải tơn trọng

- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trị, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khn, máy móc,…

- Nắm vững ngun tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hịa mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ

<b>Câu 6. QL lượng-chất:</b>

- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:

+ Mỗi SV, HT đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt đó khơng tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào thì lượng ấy). VD: nước

CHẤT: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”; khơng màu, khơng mùi, khơng vị, có thể hịa tan muối, axit,…

LƯỢNG: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O + Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ

=> Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của SV diễn ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó chính là điểm nút

Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy.

+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy

=> Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của SV thay đổi căn bản, SV biến thành SV khác.

+ Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của SV,HT thay đổi căn bản, SV, HT biến thành SV, HT khác

+ Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của sv, ht đã thay đổi cục bộ

- Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi

- Sự tác động, chuyển hóa lượng – chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định

<b>KL: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược</b>

lại, cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không ngững của các SV, HT

<b>=> Các hình thức cơ bản của bước nhảy:</b>

- Các bước nhảy khác nhau về quy mô:

+ Bước nhảy cục bộ: Làm thay đổi một số bộ phận trong chất của SV + Bước nhảy toàn bộ: Làm thay đổi hoàn toàn chất của SV

- Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu:

+ Bước nhảy đột biến là bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn

+ Bước nhảy dần dần là bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua nhiều khâu trung gian, quá độ)

<b>- Ý nghĩa phương pháp luận:</b>

+ Phải coi trọng sự tích lũy về lượng; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh (tuyệt đối hóa về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ (tuyệt đối hóa về lượng)

</div>

×