Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 149 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>–––––––––––––––––––––––––––– </b>

<b>DƯƠNG TUẤN ANH </b>

<b>QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>–––––––––––––––––––––––––––– </b>

<b>DƯƠNG TUẤN ANH </b>

<b>QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu là đề tài của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được nghiên cứu, chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.

<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>

<b>Tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.

<b>Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT </b>

đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện.

Đây là kết quả trong quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân, do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế, thời gian dành cho nghiên cứu cịn ít, trong q trình hồn thiện luận văn chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn của các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh để những nội dung trình bày trong luận văn của tơi được đầy đủ, hồn thiện hơn, có giá trị thực tiễn lâu dài, góp phần nhỏ bé của mình vào cơng tác quản lý nhà nước nói chung.

<i>Tôi xin chân thành cảm ơn! </i>

<b>Tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ... 3

5. Kết cấu của luận văn ... 4

<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ... 5 </b>

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã ... 5

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và ngân sách xã ... 5

1.1.2 Quản lý ngân sách xã ... 10

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã ... 17

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã ... 20

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của một số địa phương... 20

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ... 24

<b>Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 25

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 25

2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ... 28

2.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ... 28

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Thuận

<b>Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ... 33 </b>

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thuận Thành... 33

3.1.1.Đặc điểm tự nhiên ... 33

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ... 34

3.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ... 36

3.2. Thực trạng Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ... 37

3.2.1 Thực trạng lập dự tốn ngân sách xã ... 37

3.2.2. Cơng tác chấp hành dự toán ngân sách xã. ... 46

3.2.3 Quyết tốn ngân sách xã ... 56

3.2.4. Thực trạng cơng tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách xã ... 78

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

3.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ... 96

<b>Chương 4 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ... 100 </b>

4.1 Mục tiêu quản lý ngân sách xã huyện Thuận Thành đến năm 2025 ... 100

4.1.1 Mục tiêu chung ... 100

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

4.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ... 117

4.4.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh ... 118

<b>KẾT LUẬN ... 120 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 122 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 124 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng </b>

Bảng 2.1: Quy ước mức độ cảm nhận ... 28

Bảng 3.1: Dự toán thu NSX huyện Thuận Thành giai đoạn 2019 - 2021 ... 40

Bảng 3.2: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành ... 42

Bảng 3.3: Dự toán chi NSX theo từng xã, thị trấn ... 44

Bảng 3.4: Kết quả chấp hành dự toán thu ... 48

Bảng 3.5: Kết quả chấp hành dự toán chi ... 52

Bảng 3.6: Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ... 58

Bảng 3.7: Quyết toán thu ngân sách xã theo lĩnh vực ... 61

Bảng 3.8: Quyết toán thu bổ sung từ ngân sách cấp trên theo từng xã, thị trấn ... 65

Bảng 3.9: Quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành ... 69

Bảng 3.10: Quyết toán chi NSX theo từng xã, thị trấn ... 75

Bảng 3.11: Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra quản lý NSX trên địa bàn huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phịng và an ninh, là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Thông qua ngân sách, Nhà nước huy động các nguồn lực của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước.

Trong hệ thống ngân sách Nhà nước, ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của ngân sách Nhà nước và là cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp ngân sách Nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp xã, thị trấn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngân sách cấp xã có vai trị to lớn trong việc đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, bảo vệ an ninh trật tự, chính trị, xã hội trên địa bàn xã, thị trấn quản lý và góp phần thúc đẩy, phát triển và ổn định kinh tế của xã, thị trấn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nguồn thu NSNN nói chung và NSX nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả NSNN luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước và các ngành, các cấp. Công tác quản lý ngân sách xã đạt hiệu quả cao sẽ góp phần huy động đúng, thu đủ, kịp thời các nguồn lực tài chính vào NSX, đồng thời sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách, từ đó đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và của các tỉnh, huyện, xã nói riêng như xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học cơng nghệ…. Chính vì vậy, việc quản lý ngân sách cấp xã là rất cần thiết.

Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 17 xã, đã nhiều năm quan, huyện luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng ngân sách xã trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập. Chất lượng lập dự toán chưa cao, đơi khi cịn mang tính hình thức. Nhiều nội dung chi ngân sách xã chưa hợp lý, chưa tuân thuer các quy định về

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tiêu chuẩn, định mức chi, hầu hết các khoản chi đều vượt dự toán giao đầu năm. Cụ thể, năm 2019, tỷ lệ chi thực hiện so với kế hoạch là 375,68%, năm 2020 là 536,96% và năm 2021 là 165,84%…. Trong công tác quyết tốn, vẫn cịn một số địa phương chưa tuân thủ về biểu mẫu theo quy định, việc thẩm tra số liệu quyết toán của các cơ quan chuyên môn chưa kịp thời. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự được chú trọng, HĐND các xã, thị trấn chưa phát huy hết vai trò giám sát thu chi NSX,…. (Báo cáo quyết toán NSX huyện Thuận Thành, 2019, 2020, 2021).

Trong thời gian tới, huyện Thuận Thành cần xây dựng chủ trương, chính sách và đưa ra các giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn. Đây là một yêu cầu cần thiết, quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Thuận Thành trong tương lai.

<i><b>Xuất phát từ lý do đó, tơi đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp </b></i>

và kiến nghị dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã, chống thất thu và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành từ năm 2019- 2021, chỉ ra những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn </i>

trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

<i>- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu </i>

thập trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021, kết quả điều tra khảo sát năm 2021.

<i>- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách xã </i>

trên địa bàn huyện Thuận Thành giai đoạn 2019 – 2021 theo các nội dung sau: Công tác lập dự tốn ngân sách xã; Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách xã; Cơng tác quyết tốn ngân sách xã; Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý ngân sách xã; Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện và những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn. Đồng thời, nghiên cứu này cũng tập trung khảo sát các đối tượng liên quan là các cán bộ làm việc tại Phòng TC-KH, KBNN, Chi cục Thuế huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện để làm rõ và đưa ra những nhận định khách quan về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn </b>

<i><b> * Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý thuyết quản lý NSNN nói chung, </b></i>

ngân sách xã nói riêng. Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số huyện khác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã.

<i>- * Về mặt thực tiễn: Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý </i>

ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, chỉ ra được những thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đây là cơ sở khoa học để UBND huyện Thuận Thành và UBND các xã, thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trấn trên địa bàn huyện nghiên cứu, tham khảo, lập kế hoạch quản lý ngân sách xã trên địa bàn quản lý trong thời gian tới, góp phần giảm tình trạng nợ đọng, chống thất thu ngân sách Nhà nước. Luận văn có thể là tài liệu tham tham khảo về công tác quản lý ngân sách xã cho các địa phương khác có điều kiện tương đồng và cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các đối tượng khác quan tâm vấn đề nghiên cứu.

<i><b>5. Kết cấu của luận văn </b></i>

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách xã. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>

<i>Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thuận </i>

Thành, tỉnh Bắc Ninh.

<i>Chương 4: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân </i>

sách xã trên địa bàn Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ </b>

<b>1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã </b>

<i><b>1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và ngân sách xã </b></i>

<i>1.1.1.1 Ngân sách nhà nước </i>

<i>* Khái niệm ngân sách nhà nước </i>

NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Liên quan đến khái niệm NSNN, đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau:

Luật NSNN năm 2002 (được thơng qua tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XI

<i>ngày 16 tháng 12 năm 2002): “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. </i>

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thơng qua ngày 25/06/2015 có hiệu lực thi hành từ

<i>năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là khái niệm có thể coi là cơ bản nhất trong các khái niệm về NSNN. </i>

<i>* Vai trò của ngân sách nhà nước </i>

NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trị quyết định sự phát triển của nền KT-XH mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trị chủ yếu sau:

<i>Một là, NSNN có vai trị huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu </i>

chi tiêu của Nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế. Đây là vai trị lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.

<i>Hai là, NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát </i>

Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong q trình điều tiết thị trường, NSNN cịn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngồi, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn... qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.

<i>Ba là, NSNN là cơng cụ định huớng phát triển sản xuất </i>

Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào CSHT, vào các ngành kinh tế mũi nhọn. nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Bốn là, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư </i>

Nền KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt ... Các sắc thuế này không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà cịn góp phần điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh cơng cụ thuế, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình. là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.

<i>* Hệ thống ngân sách nhà nước </i>

Hệ thống NSNN có thể hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.

Tại Việt Nam hiện nay, hệ thống NSNN gồm: - Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

- Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương Trong đó:

Ngân sách trung ương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phịng và an nình, quan hệ quốc tế. Đồng thời ngân sách trung ương còn là nguồn hỗ trợ tài chính cho ngân sách địa phương.

Ngân sách địa phương là ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Ngân sách địa phương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Cụ thể, ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó:

+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;

+ Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

<i>1.1.1.2 Ngân sách xã </i>

<i>* Khái niệm ngân sách xã </i>

<i>Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp. </i>

Như vậy có thể hiểu NSX là tồn bộ các khoản thu, chi được quy định trong dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

<i>* Vai trò của NSX </i>

Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân sách cơ sở, nó có vai trị hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì địi hỏi phải có chính sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Cụ thể:

<i>Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt </i>

động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng định hướng, là nguồn kinh phí quan trọng đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phịng…Giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra.

<i>Thứ hai, NSX là cơng cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi </i>

đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế - xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hội, công bằng trên địa bàn xã. Thông qua thu NSX, đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã được tăng cường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn lậu thuế...

<i>Thứ ba, NSX góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở địa phương, </i>

tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn xã, đảm bảo cho sản xuất và lưu thơng hàng hóa phát triển theo đúng định hướng XHCN.Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao thông liên thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu kinh tế qua đó tạo nguồn thu ổn định với quy mô ngày càng tăng cho ngân sách cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cũng như chi tiêu thường xuyên ngày càng tăng của chính quyền cơ sở.

<i>Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt cơng tác văn hóa xã hội ở nông thôn. </i>

- Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao…được quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở thôn xã. Chi NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền thơng ở xã nhằm mở mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây dựng nông thôn mới.

Thông qua các khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng q những gia đình có cơng với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thương binh liệt sỹ, chi cứu tế xã hội… được thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn. Từ đó nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của công dân, thực hiện các chính sách xã hội,…làm cho phúc lợi công cộng của người dân tăng lên, công bằng xã hội trên địa bàn được đảm bảo.

<i>* Phạm vi thu chi của NSX </i>

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

- Thu ngân sách xã được hưởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý:

a) Thu ngân sách xã gồm các khoản thu phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

b) Đối với khoản thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi công sản khác, xã khơng được đấu thầu thu khốn một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi các tổ chức này được Nhà nước giao nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.

- Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã quy định tại Khoản 2 và Khoản Điều 3 của Thông tư 344/2016/TT-BTC do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định.

<i><b>1.1.2 Quản lý ngân sách xã </b></i>

<i>1.1.2.1 Khái niệm </i>

Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Quản lý ngân sách xã thực chất là quản lý một bộ phận nhỏ trong Quản lý

<i>NSNN, phạm vi quản lý thu hẹp trong một xã hoặc thị trấn. Vậy, có thể hiểu Quản lý ngân sách xã là sự tác động của Nhà nước nói chung (bộ máy chính quyền xã) lên công tác quản lý thu - chi ngân sách xã nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. </i>

<i>1.1.2.2 Mục tiêu quản lý ngân sách xã </i>

Thứ nhất, đó là phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn thu theo quy định vào ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước.

Thứ hai, các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.

Thứ ba, các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS. Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã .

<i>1.1.2.3 Nội dung quản lý NSX </i>

Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã. Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2015; Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung cơ bản về Chu trình quản lý ngân sách xã như sau:

<i>a. Lập dự toán </i>

Lập dự toán là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý ngân sách, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập kế hoạch huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể, phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã và chính sách, chế độ của Nhà nước và là cơ sở cho việc quản lý thu, chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trong khâu chấp hành ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán NSX được công khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm giải trình.

<i>* u cầu lập dự tốn: </i>

Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, thời hạn qui định. Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.

Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.

Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động, dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.

<i>* Căn cứ lập dự toán: </i>

Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng và trật tự an tồn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã đã được HĐND xã thơng qua.

Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND thành phố quy định;

Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ tiền lương CBCC xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đồn thể…

Số kiểm tra về dự tốn NSX do UBND huyện thơng báo; Tình hình thực hiện dự toán NSX năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện NS năm hiện hành. Dự báo những xu hướng có tác động đến NSX năm kế hoạch.

<i>* Quy trình lập dự tốn như sau: </i>

Bước (1): UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã.

Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.

Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán NSX.

Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự tốn ngân sách; kế tốn tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn NSX.

Bước (5): UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán NSX.

Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự tốn ngân sách và gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Bước (7): Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn ngân sách huyện báo cáo UBND huyện.

Bước (8): UBND huyện giao dự tốn ngân sách chính thức cho các xã Bước (9): UBND xã hồn chỉnh lại dự tốn NSX gửi đại biểu HĐND xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và quyết định dự toán ngân sách

Bước (10): UBND xã giao dự tốn cho ban, ngành, đồn thể, đồng thời gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện cơng khai dự tốn NSX trước ngày 31/12.

<i>b. Tổ chức chấp hành NSX. </i>

Chấp hành NSX là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân sách sẽ bảo đảm kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế, tài chính của Nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn.

<i>* Nội dung tổ chức chấp hành thu ngân sách </i>

UBND xã phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN.

Về nguyên tắc, các khoản thu NSX được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của UBND xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải nộp vào KBNN theo chế độ quy định. Đối với các xã ở xa KBNN, được phép để tại xã sử dụng và định kỳ làm thủ tục thu, chi ngân sách qua KBNN.

Tất cả các khoản thu NSX được hạch toán bằng đồng nội tệ, chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các khoản thu NSX bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu NSX.

Các khoản thu khơng đúng chế độ phải được hồn trả cho đối tượng nộp. Các khoản thu đã tập trung vào NSX nhưng được miễn giảm hoặc hồn trả, thì KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguồn thu bổ sung từ Ngân sách huyện cho xã đã được thông báo theo dự toán từ đầu năm. Căn cứ vào dự toán được duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử dụng kinh phí NSX, xã chủ động rút dự tốn bổ sung từ Ngân sách huyện đảm bảo nhu cầu chi.

<i>* Nội dung tổ chức chấp hành chi NSX. </i>

Về nguyên tắc: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong q trình thanh tốn, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh tốn về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.

Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã được UBND xã phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi Kho bạc trước ngày 31/12 để thực hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán.

Kế toán xã cần xem xét kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị và trình chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách theo quy định. Việc chấp hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ thực hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự tốn chi cả năm.

Trường hợp khơng đủ nguồn chi trả, thì sắp xếp các yêu cầu chi theo thứ tự ưu tiên. Trước hết là các khoản chi tiền lương, phụ cấp của cán bộ xã phải trả đầy đủ, kịp thời; Tiếp đến là các khoản chi cho các hoạt động, chi sự nghiệp không thể trì hỗn được; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các bộ phận, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

<i>Chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây : </i>

Đã có trong dự tốn NSNN được giao.

Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định. Đã được Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua.

sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc... cần phải thực hiện đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

<i>c. Quản lý quyết toán Ngân sách </i>

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách. Đó là việc tổng kết lại q trình thực hiện dự tốn ngân sách năm, nhằm đánh giá lại toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra ưu nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho chu trình ngân sách tiếp theo.

Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên.

Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết tốn ngân sách phải chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán Ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước và đúng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính phát hành.

<i>* Ngun tắc quyết tốn: </i>

Về số liệu: Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán thu NSX là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSX qua Kho bạc Nhà nước; Số quyết toán chi NSX là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo quy định.

Về nội dung: Báo cáo quyết toán NS phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục NSNN; Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương khơng được quyết tốn chi lớn hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thu. Báo cáo quyết tốn năm phải có báo cáo thuyết minh ngun nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.

Về trách nhiệm: Chủ tịch UBND xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết tốn NSX.

<i>* Quy trình quyết tốn ngân sách xã hằng năm: </i>

Cơng tác quyết tốn NSX hàng năm cần phải được thực hiện theo đúng trình tự quy định, gồm các bước như sau:

Bước 1: UBND xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hằng năm (theo mẫu biểu số 07 đến mẫu biểu số 12 kèm theo Thông tư này) báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã để thẩm tra, báo cáo Thường trực HĐND xã cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

Bước 2: Quyết tốn chi ngân sách xã khơng được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư ngân sách năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau;

Bước 3: Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN nơi giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu bộ phận tài chính, kế tốn xã;

Bước 4: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban

<i>nhân dân cấp huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh. d. Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã </i>

Có thể khẳng định rằng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quản lý NSNN nói chung và quản lý NSX nói riêng đóng vai trị quan trọng không thể thiếu trong suốt chu trình ngân sách, nó thể hiện rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp chính quyền trên từng lĩnh vực cụ thể. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện NSX phải được tiến hành thường xuyên và chủ yếu là dưới hình thức kiểm tra nội bộ và kiểm tra hành chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Kiểm tra và giám sát ngân sách nhằm hướng tới mục tiêu là xem xét việc chấp hành luật pháp, chính sách, của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với việc hình thành và sử dụng các nguồn thu của ngân sách; tính cân đối và hợp lý trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính; xem xét mức độ đạt được về hiệu quả kinh tế xã hội của các khoản thu và chi ngân sách; hiệu quả quản lý và sử dụng tài chính cơng.

Hình thức kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra định kỳ: Đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra được tiến hành đối với hoạt động của NSX trong một thời gian nhất định.

- Kiểm tra đột xuất: Đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức năng một cách đột xuất, thường khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý NSX.

- Kiểm tra thường xuyên: Đây là công tác kiểm tra thường xun trong q trình hoạt động của NSX. Cơng tác kiểm tra thường gắn với các cơ quan chủ quản của NSX như ngành tài chính, Thuế, KBNN…

<i><b>1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã </b></i>

<i>1.1.3.1. Yếu tố khách quan </i>

<i> - Chế độ, chính sách của Nhà nước về quản lý NSX </i>

<i> Cơ chế chính sách về quản lý NSNN là các văn bản pháp quy của nhà nước </i>

quy định về các vấn đề liên quan đến hoạt động ngân sách nhà nước, các quy định về quản lý thu chi ngân sách nhà nước. Trong đó, các chính sách này quy định phạm vi, đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Cơ chế chính sách quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Bên cạnh đó là các quy định của trung ương về quản lý NSNN bao gồm các văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế chính sách và các quy định của trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

ương về quản lý NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy, đòi hỏi quốc hội phải ban hành những chính sách đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác quản lý thu chi ngân sách đạt được hiệu quả.

<i> - Điều kiện kinh tế - xã hội </i>

<i> Về kinh tế: Kinh tế quyết định mọi nguồn lực tài chính và ngược lại, các </i>

nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. Kinh tế tăng trưởng ổn định, phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc nền tài chính, mà ngân sách Nhà nước là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển, thì vai trò của ngân sách Nhà nước càng được nâng cao, thơng qua chính sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

<i>Về mặt xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về </i>

chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường được các nguồn lực tài chính.

<i>1.1.3.2 Yếu tố chủ quan </i>

<i> - Nhận thức của chính quyền địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong quản lý NSX </i>

<i> Lãnh đạo của địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý </i>

ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải được quản lý đầy đủ và toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và thanh tra kiểm tra ngân sách. Khi có nhận thức đúng đắn về quản lý ngân sách thì sẽ có những định hướng cụ thể để hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách.

<i> - Tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSX </i>

Con người luôn là nhân tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động quản lý nói chung, hoạt động quản lý và điều hành ngân sách nhà nước nói riêng. Do đó, đây là yếu tố có quyết định rất lớn đến công tác quản lý thu, chi NSX bởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

con người là yếu tố quyết định nhất đến hiệu quả của một tổ chức. Nếu việc tổ chức bộ máy quản lý NSX khoa học, phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban, bộ phận, cá nhân thì sẽ tránh được tình trạng chồng chéo cơng việc, đồng thời xác định được trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị khi để xảy ra sai sót. Ngồi ra, công tác quản lý thu, chi NSX là hoạt động thường xuyên, liên tục trong năm, điều đó địi hỏi cán bộ thực hiện quản lý thu, chi NSX phải có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trung thực trong thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy cần chú trọng trong công tác đào tạo cán bộ, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý NSX có đủ trình độ triển khai hồn thành nhiệm vụ mới.

<i>- Mức độ trang bị cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý NSX. </i>

Để thực hiện chức năng quản lý ngân sách Nhà nước theo nhiệm vụ được giao, cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đồng thời nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSX là nhiệm vụ quan trọng của mỗi địa phương. Hệ thống thông tin được đảm bảo nhằm lưu giữ công tác thu chi ngân sách, giúp quá trình lập dự tốn diễn ra nhanh chóng và khoa học. Đồng thời, hạn chế được sức lao động và nâng cao được năng suất và hiệu quả công việc, hạn chế được những sai sót trong q trình quản lý thu - chi ngân sách.

<i>- Về sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSX </i>

Công tác quản lý NSX muốn được triển khai thực hiện một cách hiệu quả không thể thiếu được sự đồng thuận của người dân, đặc biệt là trong công tác quản lý thu NSX. Nếu như người dân nhận thức được một cách rõ ràng, đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về NSX thì họ sẽ tự giác chấp hành, tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình đối với NSNN nói chung và NSX nói riêng, tự đó sẽ hạn chế được các hiện tượng gian lận, thất thu NSX.

Để đạt được điều này, đòi hỏi các cơ quan ban ngành cùng chính quyền địa phương phải thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật về NSX cho người dân. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm tới công tác tuyên truyền, giải thích làm cho người dân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với NSX.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã </b>

<i><b>1.2.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của một số địa phương 1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định </b></i>

Huyện Trực Ninh nằm ở phía bắc của tỉnh Nam Định, cách thành phố Nam Định khoảng 32 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 122 km. Với địa thế có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để huyện phát triển các ngành dịch vụ, thương mại. Năm 2021, tổng thu NSNN huyện đạt 1.095.668 triệu đồng, trong đó thu NSX đạt 313.698 triệu đồng, tăng 100.529 triệu đồng so với dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương của huyện đạt 914.051 triệu đồng, trong đó, chi NSX đạt 313.696 triệu đồng. Cụ thể, chi đầu tư phát triển NSX là 95.409 triệu đồng và chi thường xuyên NSX là 126.515 triệu đồng.

Nhìn chung, trong năm 2021, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH trong điều kiện khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và tình hình thời tiết, thiên tai diễn biến bất thường. Song, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp, giúp đỡ của các sở, ban, ngành, đoàn thể của địa phương cùng sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân, KT-XH huyện vẫn giữ được ổn định và phát triển so với cùng kỳ, lĩnh vực thu chi NSX đạt kết quả quan trọng. Đạt được những kết quả tích cực như trên là nhờ huyện Trực Ninh đã triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

<i>- Công tác lập dự toán thu ngân sách đã được xác định cụ thể cho từng </i>

nguồn thu, từng sắc thuế phát sinh trên địa bàn, trên cơ sở tích cực chủ động khai thác tốt mọi nguồn thu nhằm tăng thu cho NSNN. Chỉ tiêu thu được HĐND huyện thảo luận ban hành Nghị quyết giao cho UBND huyện chỉ đạo thực hiện tăng thu tối thiểu 10% kế hoạch tỉnh giao. Chính quyền các xã, thị trấn quan tâm đến những lĩnh vực ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế của địa phương như hạ tầng giao thông, các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, các mục tiêu nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân để phân bổ dự tốn.

<i>- Cơng tác chấp hành dự toán ngân sách: các xã, thị trấn đã chủ động trong </i>

cơng tác tìm kiếm, khai thác nguồn thu, động viên kịp thời các nguồn thu vào ngân sách, ln phấn đấu hồn thành và hồn thành vượt mức dự toán được giao. Đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời. Thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức các chính sách thuế, phí, lệ phí của Nhà nước đến người dân.

Trong chấp hành dự toán chi, các xã, các đơn vị đã bám sát dự toán được giao, đáp ứng được các nhiệm vụ và kế hoạch đề ra, thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong năm. Trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách, huyện luôn chú trọng vào khoản chi lớn thật sự có tính khả thi cao, thường xuyên rà soát, phân loại, sắp xếp các cơng trình xây dựng theo thứ tự ưu tiên,… Ngồi ra, huyện cịn kiên quyết không phê duyệt đối với những công trình mà chưa rõ nguồn, các cơng trình dàn trải, manh mún.

<i>- Trong công tác quyết toán, huyện chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện thanh </i>

quyết toán nhanh gọn một số khoản chi như các cơng trình đường giao thơng, dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng. Công tác chi được các xã, thị trấn thực hiện theo đúng trình tự, quy định. Các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu biểu, đúng thời gian quy định. Số liệu báo cáo phản ánh trung thực, chính xác, đúng MLNS.

<i>- Trong công tác thanh tra, giám sát quản lý ngân sách: Tại các xã, thị trấn, </i>

HĐND xã giám sát tình hình chấp hành dự tốn tại địa phương. Cịn ở cấp huyện, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với thanh tra huyện Trực Ninh, Kho bạc Nhà nước huyện Trực Ninh để kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện thanh tra, kiểm tra thu, chi tài chính ngân sách xã một cách thường xuyên. Đặc biệt, tại các xã, thị trấn, HĐND ngày càng phát huy tốt vai trò giám sát NSX. Hàng năm, thường trực HĐND xã, thị trấn đều xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giám sát dựa trên tình hình thực tế ở địa phương. HĐND xã thường xuyên chú trọng đổi mới nội dung, hình thức giám sát. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng giám sát, HĐND xã, thị trấn cịn tăng cường cơng tác phối hợp giữa thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân với ủy ban MTTQ với các đoàn thể cấp xã trong hoạt động giám sát. Nhờ đó đã phát hiện kịp thời các sai phạm của UBND cấp xã trong hoạt động thu chi NSX (Cổng thông tin điện tử huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định).

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh </i>

Huyện Quế Võ nằm ở phía đơng của tỉnh, cách thành phố Bắc Ninh khoảng 10 km, có nhiều lợi thế về đất đai, hạ tầng giao thơng và vị trí địa lý thuận lợi, địa bàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

trọng điểm thu hút mạnh mẽ đầu tư công nghiệp của tỉnh với diện tích tự nhiên 155,11 km2. Năm 2021, thu 100% NSX đạt 30.713 triệu đồng, thu điều tiết phân chia theo tỷ lệ % về NSX đạt 116.278 triệu đồng. Về quyết toán chi ngân sách, chi cân đối NSX đạt 581.875 triệu đồng, chi chuyển nguồn năm sau NSX đạt 151.426 triệu đồng và chi NSX nộp trả ngân sách cấp trên đạt 7.239 triệu đồng. Nhìn chung, do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với việc thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người dân đã làm giảm nguồn thu NSX, đặc biệt ở lĩnh vực thuế NQD. Tuy nhiên, với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý NSX nên tổng thu NSX trên địa bàn huyện vẫn đạt và vượt chỉ tiêu được giao, các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Cụ thể như sau:

- Trong cơng tác lập dự tốn: Hàng năm, địa phương xây dựng dự toán kế hoạch phân bổ dự toán thu – chi ngân sách nhà nước và trình ra kỳ họp HĐND xã để biểu quyết thông qua. Cơng tác phân bổ kinh phí hoạt động cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách đảm bảo tính hợp lý, việc xây dựng dự toán thu – chi ngân sách xã bám sát vào quyết định giao chỉ tiêu, kế hoạch năm của UBND huyện giao cho xã để trình ra kỳ họp HĐND xã. Thực hiện công khai, minh bạch trong phân khai kinh phí hoạt động hàng năm cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước theo đúng qui định.

<i>- Cơng tác thực hiện dự tốn: </i>

+ Đối với thu NSNN: tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từng xã trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhằm động viên nguồn lực tài chính vào NSNN. Bên cạnh đó, trên cơ sở kết quả thanh kiểm tra quá trình thu NSNN (đặc biệt là thu thuế) kịp thời phát hiện những sai sót, gian lận từ phía cơ quan quản lý xã, đề xuất các phương án xử lý kịp thời nhằm đảm bảo số thu NSNN đúng theo dự tốn.

+ Đối với các khoản chi NSNN: cơng chức Kế tốn – Tài chính các xã có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan trong đó đặc biệt là phịng quản lý đơ thị, phịng cơng thương, thực hiện xuất tốn những khoản thu không đúng thiết kế dự

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tốn góp phần chống thất thốt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiết kiệm chi cho ngân sách.

Kế hoạch chi thường xuyên đã dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi phí thường xuyên của ngân sách nhà nước kỳ kế hoạch.

<i>- Cơng tác quyết tốn NSX: Tất cả các khoản thu trên địa bàn đều sử dụng biên </i>

lai thu do Sở Tài chính phát hành và thực hiện quyết tốn hàng năm với Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện. Nhìn chung các xã trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt cơng tác lập báo cáo quyết tốn thu chi NSX hàng năm đúng quy định, có đối chiếu và xác nhận của KBNN huyện Quế Võ, ban tài chính xã đã kịp thời trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn. Số quyết toán chi của NSX đều thấp hơn hơn số quyết tốn thu. Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện đã thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã. Các báo cáo về tình hình thu chi NSNN luôn được lập và gửi lên cấp trên kịp thời, đúng thời gian quy định. Số liệu báo cáo được phản ánh trung thực, chính xác. Nội dung các báo cáo tài chính ln theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt vào đúng mục lục ngân

<i>sách nhà nước đã quy định. </i>

<i>- Công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp </i>

hành dự tốn thu, chi ngân sách ngày càng được tăng cường, UBND xã, thị trấn nắm bắt và quản lý toàn diện được các hoạt động về tài chính, NSX để từ đó có những điều chỉnh trong quản lý NS. Đối với HĐND các xã về cơ bản đã làm tốt vai trò giám sát, quyết sách của mình.

Ngồi ra, để cơng tác quản lý NSX đạt hiệu quả, UBND huyện Quế Võ còn phối hợp với Viện Đào tạo cán bộ Hà Nội tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính, ngân sách xã và hướng dẫn chế độ kế tốn theo Thơng tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính cho các học viên là cán bộ cơng chức Phịng Tài chính - Kế hoạch; lãnh đạo UBND và cán bộ cơng chức kế tốn ngân sách các xã, thị trấn trên địa bàn huyện (Cổng thông tin điện tử huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý NSX của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định và huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Thuận Thành trong công tác quản lý NSX như sau:

<i>Một là, công tác lập dự toán NSX phải được dựa trên đầy đủ các căn cứ </i>

khoa học như kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, tình hình thực hiện ngân sách các năm trước, các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu chi ngân sách.

<i>Hai là, đối với công tác chấp hành dự toán, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp </i>

thời nhằm động viên nguồn lực tài chính vào NSNN. Các xã, thị trấn cần có sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan để phối hợp thu, tránh thất thu. Bên cạnh đó, cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, bám sát vào dự toán, đảm bảo các khoản chi chặt chẽ về mặt chứng từ quyết tốn, đúng chính sách, tiêu chuẩn, chế độ, định mức hiện hành, chi đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

<i>Ba là, trong cơng tác quyết tốn, số liệu quyết tốn phải phản ánh trung thực, </i>

chính xác. Tuân thủ các quy định về mẫu biểu, thời gian quyết toán.

<i>Bốn là, trong công tác thanh tra, kiểm tra cần có sự phối hợp với các cơ </i>

quan, ban, ngành liên quan để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý NSX. HĐND các xã, thị trấn cần phát huy tốt vai trị giám sát, quyết sách của mình.

<i>Năm là, ngoài các giải pháp trên, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao </i>

trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện. Đồng thời, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý ngân sách và đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật về thuế, NSNN để nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong thực hiện nghĩa vụ với NSNN nói chung và NSX nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Chương 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời được một số các câu hỏi chính sau:

- Thực trạng công tác công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2021 như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh?

- Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới cần phải thực hiện những giải pháp gì?

<i><b>2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>

<i>2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp </i>

Thông tin lấy từ sách, báo, các cơng trình nghiên cứu liên quan đã cơng bố nhằm cung cấp những lý luận có liên quan tới quản lý NSX.

Thu thập từ Internet để có các thông tin về công tác quản lý NSX của một số địa phương.

Tài liệu của các đơn vị trên bàn huyện Thuận Thành gồm: Báo cáo quyết toán hàng năm của huyện Thuận Thành và của các đơn vị, các xã, thị trấn từ các cơ quan: KBNN huyện, Chi cục thuế huyện và cơ quan tổng hợp là phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thuận Thành; bao gồm:

+ Tổng hợp chung quyết toán Ngân sách Nhà nước huyện Thuận Thành năm 2019, 2020, 2021.

+ Các loại Báo cáo: Tổng hợp, chi tiết, thuyết minh báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước của UBND huyện Thuận Thành năm 2019, 2020, 2021.

+ Đối với cấp xã, thị trấn: tổng hợp, chi tiết, thuyết minh báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước các xã, thị trấn năm 2019, 2020, 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thu thập từ những cơ quan Nhà nước về chủ trương chính sách bao gồm các nghị quyết TW, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Quyết định, Thơng tư của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và của tỉnh liên quan tới quản lý NSNN và NSX.

<i>2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp </i>

Để tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh được chính xác, tác giả thực hiện thu thập các số liệu sơ cấp như sau:

<i>* Đối tượng điều tra, phỏng vấn: tiếp cận trực tiếp lãnh đạo, nhà quản lý các </i>

phòng, ban liên quan huyện Thuận Thành như: phòng TC-KH, lãnh đạo và kế toán ngân sách của các xã, thị trấn của huyện Thuận Thành, KBNN huyện Thuận Thành. Ngồi ra, phỏng vấn nhóm đối tượng có nghĩa vụ nộp NSNN trên địa bàn huyện Thuận Thành.

- Số lượng điều tra:

+ Lãnh đạo huyện Thuận Thành: 01 người là Chủ tịch/Phó Chủ tịch huyện phụ trách mảng thu chi NSNN.

+ Phịng TC-KH: 01 người là Phó trưởng phịng trực tiếp phụ trách mảng ngân sách, 02 người là cán bộ phụ trách mảng NSX.

+ KBNN huyện: 01 người là Phó giám đốc KBNN huyện trực tiếp phụ trách mảng thu NSNN, 02 người là cán bộ được giao nhiệm vụ liên quan NSX.

+ Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận: 10 người gồm: 01 chi cục trưởng, 03 chi cục phó và 06 đội trưởng của 6 đội thuế trực thuộc Chi cục.

+ Lãnh đạo các xã, thị trấn: 01 Phó chủ tịch UBND các xã, thị trấn trực tiếp theo dõi, đôn đốc mảng thu, nộp NSNN trên địa bàn. Huyện Thuận Thành có tất cả 18 đơn vị hành chính, do đó thực hiện điều tra đại diện lãnh đạo các xã, thị trấn. Mỗi xã, thị trấn điều tra 01 người là Chủ tịch/Phó Chủ tịch xã, thị trấn.

+ Đại biểu HĐND các xã, thị trấn: 18 người. Mỗi xã, thị trấn sẽ phỏng vấn 01 người là đại biểu HĐND xã, thị trấn.

+ Cán bộ kế toán xã: 18 người, gồm: Hiện nay, mỗi xã trên địa bàn huyện Thuận Thành có 01 người là cơng chức Kế tốn – Tài chính, riêng thị trấn Hồ có 02

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

cơng chức Kế tốn – Tài chính, do đó tác giả tiến hành điều tra tồn bộ 19 người là cơng chức Kế tốn – Tài chính của các xã, thị trấn.

+ Đại điện các tổ chức, đoàn thể tại các xã, thị trấn, gồm: Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đồn TN. Vây, mỗi xã sẽ điều tra 05 người là đại diện các tổ chức, đoàn thể, tổng số người được điều tra thuộc nhóm đối tượng này là 90 người của 18 xã, thị trấn.

+ Nhóm đối tượng có nghĩa vụ nộp NSNN trên địa bàn huyện: do số lượng tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSX trên địa bàn huyện là khá lớn, do đó, tác giả chỉ phỏng vấn như sau: Mỗi xã/thị trấn phỏng vấn ngẫu nhiên 10 người là đối tượng nộp NSX hưởng 100% (Danh sách được lấy từ các xã, thị trấn trên địa bàn huyện) và 10 người là đối tượng nộp NSX hưởng theo tỷ lệ % (Danh sách được lấy từ Chi cục thuế huyện). Tổng 18 xã/thị trấn phỏng vấn 360 người.

<i><b>Như vậy, tổng số người được điều tra là 522 người. Trong đó, cán bộ quản lý </b></i>

là 162 người và đối tượng có nghĩa vụ nộp NSNN là 360 người.

<i>* Thời gian tiến hành khảo sát: bắt đầu từ tháng 11 năm 2021. Thời gian khảo </i>

sát trong 02 tuần.

<i>* Phương pháp khảo sát: phỏng vấn trực tiếp bằng các câu hỏi đã được chuẩn </i>

bị trước và in sẵn qua phiếu khảo sát được thể hiện trong phần Phụ lục hoặc gửi qua mail cho người được khảo sát.

<i>* Nội dung khảo sát: Phiếu khảo sát gồm 02 phần: Thông tin của đối tượng </i>

được khảo sát và nội dung khảo sát.

Nội dung khảo sát tập trung vào các nội dung: công tác lập dự tốn, cơng tác chấp hành dự toán, quyết toán NSX và thanh tra, kiểm tra NSX, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành,...

<i>* Thang đo của bảng hỏi:. Các biến quan sát trong phiếu điều tra được trả lời </i>

theo thang đo 5 mức độ từ 1 đến 5 với quy ước: 1 – rất không đồng ý; 2 – khơng đồng ý; 3 – bình thường; 4 – đồng ý 5 – rất đồng ý.

Kết quả điểm số trung bình của các đối tượng khảo sát theo từng biến quan sát sẽ phản ánh mức độ cảm nhận đối với công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành; mức độ cảm nhận này theo quy ước như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>2.2.2.1. Sàng lọc dữ liệu thu thập được. </i>

Các dữ liệu thu thập được, trước khi đưa vào phân tích cần được sàng lọc, xử lý. Việc sàng lọc dữ liệu thu thập được trước khi phân tích là cần thiết để tránh những dữ liệu trùng lặp, những dữ liệu chưa rõ ràng, độ chính xác chưa cao. Ngoài ra, việc sàng lọc dữ liệu thu thập được giúp tác giả có thể sắp xếp sử dụng các dữ liệu phân tích theo thứ tự logic gắn với các nội dung của quản lý NSX và lần lượt giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra.

<i>2.2.2.2 Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu </i>

Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh đảm bảo đạt được các u cầu: Đầy đủ, chính xác và lơgíc.

- Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản thu theo cấp quản lý (TW, tỉnh, huyện, xã) và theo năm.

- Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Excel.

<i><b>2.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>

<i>* Phương pháp phân tích </i>

Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

<i>- Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thống kê sau khi thu thập và xử lý </i>

sẽ được dùng để làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và mối liên hệ giữa các hiện tượng, từ đó có thể rút ra các kết luận khoa học về bản chất và xu hướng của hiện tượng nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu về quản lý NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, đề tài đã sử dụng một số phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phân tích thống kê chính như sau: phương pháp tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối và bình quân; phương pháp dãy số biến động theo thời gian;...

<i>- Phương pháp so sánh: Phương pháp phân tích này được dùng để so sánh </i>

tổng thu NSX giữa các năm; tổng chi NSX giữa các năm; mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi NSX so với dự toán, so sánh tỷ lệ tăng trưởng số thu, chi NSX năm nay với năm trước; cơ cấu thu, chi NSX theo nội dung, theo từng sắc thuế...

<i>- So sánh cân đối tài chính Ngân sách: Dựa trên các cân đối về tài chính để </i>

đánh giá cơ cấu các khoản thu, chi NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành.

<i><b>2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu </b></i>

<i><b>2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Thuận </b></i>

Tổng dự toán chi NSX = Dự toán chi cân đối ngân sách + Dự toán chi các chương trình mục tiêu + Dự toán chi chuyển nguồn.

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh dự tốn quy mơ thu/chi NSX trên địa bàn </i>

huyện trong năm kế hoạch, chỉ tiêu này được dự toán dựa trên các căn cứ khoa học Dự toán thu/chi NSX năm báo cáo

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dự toán thu/chi NSX năm kế hoạch tăng hoặc </i>

giảm bao nhiêu phần trăm so với dự toán thu năm báo cáo.

<i><b>2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chấp hành dự toán NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành </b></i>

<i>- Tỷ lệ hồn thành dự tốn thu/ chi NSX Công thức xác định: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tỷ lệ hồn thành dự tốn thu/ chi NSX <sup>= </sup>

Số thu/ chi chi NSX thực hiện

x 100 Dự toán thu/ chi NSX

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu/ chi NSX trên địa bàn có đạt được </i>

so với dự tốn thu/ chi NSX được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay không. Chỉ tiêu này hay được sử dụng trong thực tế quản lý NSX trên địa bàn. Chỉ tiêu này là căn cứ để cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý thu, chi NSX điều chỉnh dự toán NSX, tuy nhiên việc điều chỉnh dự toán phải được phân tích chi tiết các nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu/ chi NSX cao hay thấp.

<i><b>2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quyết toán NSX trên địa bàn huyện Thuận Thành </b></i>

<i>- Tổng thu NSX Công thức xác định: </i>

Tổng thu NSX = Thu NS hưởng theo phân cấp + Thu bổ sung từ NS cấp trên

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô thu NSX trên địa bàn huyện trong </i>

năm ngân sách, giá trị tổng thu càng lớn cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý thu NSX trên địa bàn càng cao.

<i>- Tổng chi NSX Công thức xác định: </i>

Tổng chi NSX = Chi cân đối ngân sách + Chi các Chương trình mục tiêu + Chi chuyển nguồn

Trong đó: Chi cân đối ngân sách = Chi đầu tư phát triển + Chi thường xuyên + Dự phòng ngân sách + Chi CCTL và tạo nguồn CCTL

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô chi NSX trên địa bàn huyện trong năm </i>

ngân sách. Ngược lại với ý nghĩa của tổng thu NSX, giá trị tổng chi càng lớn, cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý chi NSX còn thấp. Chỉ tiêu này được xác định

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ tăng trưởng số thu/ chi NSX năm nay so </i>

với năm trước. Trong thực tế hoạt động quản lý thu NSX, chỉ tiêu này cho thấy nếu tỷ lệ tăng trưởng số thu NSX tốt đồng nghĩa với việc số thu NSX năm nay cao hơn so với cùng kỳ của năm trước. Đây là chỉ tiêu cũng hay được sử dụng trong thực tế quản lý NSX của các địa phương, đơn vị.

<i>- Cơ cấu thu/ chi NSX theo nội dung thu Công thức xác định: </i>

Cơ cấu thu/chi NSX theo nội dung thu <sup>= </sup>

Số thu/ chi NSX theo từng nội dung

x 100 Tổng thu/ chi NSX

Nội dung thu NSX bao gồm: thu NS hưởng theo phân cấp, thu bổ sung từ NS cấp trên.

Nội dung chi NSX bao gồm: chi cân đối ngân sách, chi các Chương trình mục tiêu và chi chuyển nguồn.

Chi cân đối ngân sách gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, dự phòng ngân sách, chi CCTL và tạo nguồn CCTL.

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu của từng nội dung thu trong tổng số </i>

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên của từng xã, thị trấn trong tổng số thu bổ sung NSX trên toàn huyện. </i>

<i>- Cơ cấu thu NSX theo từng lĩnh tực </i>

</div>

×