Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOÁ LUẬN </b>

<b> TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ </b>

<b>TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM </b>

<b>Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 7 34 02 01 </b>

<b>TRẦN THỊ CẨM BI </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>KHÓA LUẬN </b>

<b>TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỶ SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ </b>

<b>TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TĨM TẮT </b>

Khoá luận nghiên cứu nhằm đánh giá “Tác động của cấu trúc vốn ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp ngành thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.” Khoá luận sử dụng dữ liệu nghiên cứu là 15 doanh nghiệp trong lĩnh vực thuỷ sản ngành thuỷ sản đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 – 2022. Các biến dùng để đo lường cấu trúc vốn trong nghiên cứu bao gồm tỷ lệ nợ (DA), Tỷ lệ nợ vay dài hạn (LDA), Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn (SDA); Hệ số Tobin’s được sử dụng làm chỉ tiêu đo lường giá trị doanh nghiệp. Các phương pháp hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: FEM, REM, Pooled OLS, trong đó mơ hình FEM là phù hợp nhất. Để khắc phục những khuyết tật và đưa ra được mơ hình hồi quy phù hợp, tác giả sử dụng phương pháp FGLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến đại diện cho cấu trúc vốn bao gồm DA, SDA và LDA đều tác động tích cực đến giá trị của doanh nghiệp.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất và đưa ra một vài gợi ý chính sách giúp các nhà quản lý sử dụng CTV nhằm nâng cao giá trị các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản. Các doanh nghiệp cần tăng cường việc tận dụng vay nợ để đầu tư vào hoạt động. Cụ thể DN nên gia tăng nợ vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn vay có lãi suất thấp, giúp DN tiết kiệm được chi phí lãi vay. Cũng từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất doanh nghiệp nên tăng cường nợ vay dài hạn nhiều hơn vay ngắn hạn vào mục đích kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần có kế hoạch, phương án mục đích vay vốn và nguồn vốn đối ứng với khoản vay để đảm bảo được việc thanh tốn nợ vay cho các tổ chức tín dụng.

<i>Từ khoá: Cấu trúc vốn, giá trị doanh nghiệp. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>ABSTRACT </b>

The research thesis aims to evaluate "The impact of capital structure on the value of fisheries enterprises listed on the Vietnamese stock market." The research data used is secondary data collected from financial reports of businesses. The thesis uses a research sample of 16 fisheries enterprises listed on the Vietnamese stock market in the period from 2010 - 2022. Variables used to measure capital structure in the study include debt ratio (DA), Long-term debt ratio (LDA), Short-term debt ratio (SDA); Tobin's coefficient is used as an indicator to measure corporate value. Regression methods used in the study include: FEM, REM, Pooled OLS, in which the FEM model is the most suitable. To overcome the defects and provide an appropriate regression model, the author uses the FGLS method. Research results show that variables representing capital structure including DA, SDA and LDA all have a positive impact on the value of the enterprise.

From the research results, the author proposes and gives a few policy suggestions for administrators to use capital structure to enhance the value of businesses operating in the fisheries sector. Businesses need to increase the use of debt to invest in production activities. Specifically, businesses should increase short-term loans because this is a source of capital with low interest rates, businesses can save interest costs. Also from the research results, the author proposes that businesses should increase long-term debt more than short-term debt for business purposes. In addition, businesses need to have a plan and plan for the purpose of the loan and the corresponding capital source for the loan to ensure loan repayment to credit institutions..

<i>Keywords: Capital structure, Enterprise value</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Khoá luận “Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực và khách quan trong đó có các nội dung từng được cơng bố trước đây hoặc các nội dung do các tác giả thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đã được dẫn nguồn đầy đủ trong khoá luận.

<b> Tác giả </b>

<b> Trần Thị Cẩm Bi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Sau khoảng thời gian học tập và thực hiện bài làm, tơi đã hồn thành xong đề tài “Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ”. Tôi<small>ww </small>xin<small>ww </small>gửi<small>ww </small>lời<small>ww </small>cảm<small>ww </small>ơn<small>ww </small>đến<small>ww </small> những<small>ww </small>người<small>ww </small>đã<small>ww </small>giúp<small>ww </small>đỡ<small>ww </small>tôi<small>ww </small>trong<small>ww </small>thời<small>ww </small>gian<small>ww </small>nghiên<small>ww </small>cứu<small>ww </small>vừa<small>ww </small>qua.

Tơi xin<small>ww </small>tỏ<small>ww </small>lịng<small>ww </small>kính<small>ww </small>trọng<small>ww </small>và<small>ww </small>biết<small>ww </small>ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Quỳnh Anh đã<small>ww </small>trực<small>ww </small>tiếp<small>ww </small>hướng<small>ww </small>dẫn<small>ww </small>tận<small>ww </small>tình,<small>ww </small>truyền<small>ww </small>đạt<small>ww </small>kiến<small>ww </small>thức<small>ww </small>và<small>ww </small>kinh<small>ww </small>nghiệm<small>ww </small>cũng<small>ww </small>như<small>ww </small> cung<small>ww </small>cấp<small>ww </small>thông<small>ww </small>tin<small>ww </small>cần<small>ww </small>thiết<small>ww </small>để<small>ww </small>tơi<small>w </small>có<small>ww </small>thể<small>ww </small>hồn<small>ww </small>thành<small>ww </small>bài<small>ww </small>nghiên<small>ww </small>cứu<small>ww </small>này.

Tơi<small>ww</small>xin<small>ww</small>trân<small>ww</small>trọng<small>ww</small>cảm<small>ww</small>ơn<small>ww</small>Ban<small>ww</small>giám<small>w</small>hiệu<small>ww</small>trường<small>ww</small>ĐH<small>ww</small>Ngân<small>ww</small>hàng<small>ww</small>TP.HCM,<small>ww</small>phị ng<small>ww </small>đào<small>ww </small>tạo,<small>ww </small>khoa<small>ww </small>Tài<small>ww </small>chính<small>ww </small>của<small>ww </small>trường<small>ww </small>đã<small>ww </small>tổ<small>ww </small>chức<small>ww </small>và<small>ww </small>tạo<small>ww </small>điều<small>ww </small>kiện<small>ww </small>thuận<small>ww </small>lợi<small>ww </small>trong<small>ww </small> q<small>ww </small>trình<small>ww </small>tơi<small>ww </small>hồn<small>ww </small>thành khóa luận.

Tuy nhiên do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý Thầy cơ để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

<b>Tác giả </b>

<b>Trần Thị Cẩm Bi</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... 1</b>

1.1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài ... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

1.2.1. Muc tiêu tổng quát ... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

1.6. Những đóng góp của nghiên cứu đề tài ... 4

1.7. Bố cục nghiên cứu ... 4

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ... 7</b>

2.1. Cơ sở lý thuyết ... 7

2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn ... 7

2.1.2. Đo lường cấu trúc vốn của doanh nghiệp ... 8

2.1.2.1 Hệ số nợ = ... 9

2.1.2.2 Hệ số tự tài trợ = ... 9

2.1.2.3 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = ... 10

2.1.2.4 Hệ số địn bẩy tài chính = ... 10

2.1.3. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp ... 10

2.1.4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.1.4.1 Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu:</b>

... 11

2.1.4.2 Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dựa trên tài sản: .... 12

2.1.4.3 Xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị kinh tế gia tăng (EVA): .... 12

2.1.4.4 Xác định giá trị doanh nghiệp theo chỉ số Tobin's Q: ... 13

2.1.5. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: ... 13

2.1.5.1 Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu: ... 14

2.1.5.2 Mơ hình lý thuyết Modigliani & Miller: ... 14

2.1.5.3 Mơ hình lý thuyết đánh đổi (Trade –Off Theory) ... 15

2.1.5.4 Lý thuyết trật tự phân hạng ( Pecking Order Theory) ... 16

2.1.5.5 Lý thuyết thời điểm thị trường: ... 17

2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ... 17

2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ... 17

2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài ... 19

<b>CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26</b>

3.1. Quy trình nghiên cứu ... 26

3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 28

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ... 28

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ... 28

3.2.2.1 Phân tích thống kê mơ tả: ... 28

3.2.2.2 Phân tích ma trận tương quan ... 28

3.2.2.3 Phân tích và lựa chọn mơ hình tối ưu ... 28

3.3. Mơ hình nghiên cứu ... 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4.1. Thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản Việt Nam ... 40

... 41

4.2. Thống kê mô tả: ... 41

4.3. Phân tích tương quan và đa cộng tuyến ... 43

4.3.1. Phân tích tương quan ... 43

4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến: ... 44

4.4. Kiểm định mơ hình ... 45

4.4.1. Ước lượng mơ hình bằng phương pháp Pooled OLS, FEM, REM. ... 45

4.4.2. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình ... 48

4.4.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ... 48

4.5. Phân tích kết quả hồi quy ... 49

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng1.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước ... 22

Bảng 3.2 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu ... 37

Bảng 4.3 Hệ số phóng đại phương sai VIF ... 44

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của mơ hình 1 ... 45

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định mơ hình 1 ... 46

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy của mơ hình 2 ... 47

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định của mơ hình 2 ... 47

Bảng 4.8 Kiểm định phương sai thay đổi... 48

Bảng 4.9 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ... 48

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy bằng phương pháp FGLS ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ </b>

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ... 26 Hình 4.1 Đồ thị biểu thị tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn từ năm 2010 - 2022 ... 40 Hình 4.2 Đồ thị thể hiện các chỉ tiêu nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản VN trong giai đoạn 2010 - 2022 ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài </b>

Quyết định về cấu trúc vốn đóng một vai trị vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các mục đích mà cơng ty đặt ra trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cho cơng ty của mình. Một trong số những ưu tiên hàng đầu mà doanh nghiệp chú trọng hướng tới đó chính là giữ vững được sự ổn định và hoạt động, tồn tại bền vững trong quá trình hoạt động ngành nghề của mình. Do vậy, việc tập trung nghiên cứu và phân tích về cấu trúc vốn tác động đến giá trị của doanh nghiệp là một khía cạnh được chú trọng quan tâm trong việc xem xét, đánh giá tài chính doanh nghiệp và giám sát điều hành công ty. Về mặt lý thuyết, cấu trúc vốn phản ánh thể hiện giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang áp dụng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ cấu vốn tối ưu và hợp lý sẽ giúp gia tăng giá trị và đóng góp vào việc gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó cần thiết lập được cơ cấu vốn tối ưu (Investopedia 2021) và phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành mà ngày nay các ban điều hành quản trị Việt Nam đang áp dụng.

Hiện nay, ngành công nghiệp thủy sản là một trong số ngành nghề lĩnh vực có nền kinh tế chủ chốt đang đóng góp rất nhiều vào sự tăng trưởng thịnh vượng của hệ thống nền kinh tế Việt Nam, hình thành nên một lĩnh vực ngành nghề có nền kinh tế cốt lõi với quy mô ngày càng mở rộng. Thương hiệu sản phẩm chế biến hay các mặt hàng thủy sản của Việt Nam không chỉ được thừa nhận và ưa chuộng trong nước mà cịn được cơng nhận và đánh giá cao tại nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Sản lượng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của quốc gia Việt Nam vào nhiều năm trở lại đây cụ vào khoảng thời gian 2019 đến năm 2022 đã tăng từ 4,3 triệu tấn lên tới 8 triệu tấn, đạt mức tăng trưởng gần 86%.Điều đó cho thấy ngành thủy sản đang trong quá trình phát triển vượt trội. Quyết định 339/QD-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau: Phát triển bền vững có cơ cấu và hình thức tổ chức hợp lý, năng suất chất lượng, hiệu quả cao, có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tranh và hội nhập quốc tế. Về mặt bằng chung, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản đa số vẫn hoạt động và phát triển vững mạnh, Mặc khác, song song với điều đó, vẫn cịn khá nhiều DN mắc phải nhiều vấn đề khó khăn và khốc liệt trên thị trường đặc biệt là sau đại dịch Covid – 19, các DN đó có nguy cơ chịu nhiều hệ lụy như: Thiếu hụt nhân sự, các chi phí nhập khẩu, hay các trở ngại về cơng nghệ. Trong số đó khơng thể khơng kể đến về vấn đề tài chính – kế tốn mà nhất là chính sách về cấu trúc vốn cân đối. Việc tận dụng một cấu trúc vốn thích hợp có thể hỗ trợ doanh nghiệp khai thác được toàn bộ tiềm năng và ưu điểm của mình, vượt qua những rào cản, thách thức và có chỗ đứng, giá trị vững mạnh trong lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.

Căn cứ vào những lý do trên và dựa vào các cơng trình nghiên cứu đã được hoàn thành trước đây, đề tài “ Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được thực hiện nhằm xem xét đo lường mức độ ảnh hưởng của CTV đến giá trị của công ty. Thông qua những kết quả thu được, tác giả đưa ra một số gợi ý và đề xuất thêm các chính sách khuyến khích giúp các nhà lãnh đạo sử dụng cấu trúc vốn để gia tăng giá trị DN.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Muc tiêu tổng quát </b>

Đánh giá sự ảnh hưởng của CTV đến giá trị của doanh nghiệp hoạt động trong ngành thuỷ sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán VN giai đoạn 2010 - 2022. Từ những đánh giá trên,khoá luận đưa ra một vài chính sách khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản trị sử dụng cấu trúc vốn để gia tăng giá trị doanh nghiệp.

<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>

Thứ nhất, đánh giá sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với giá trị của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 – 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thứ hai, đưa ra những chính sách giúp nhà quản trị sử dụng cơ cấu vốn để gia tăng giá trị doanh nghiệp.

<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào?

Những hàm ý chính sách và khuyến nghị nào được đề xuất để giúp các nhà quản trị sử dụng cấu trúc vốn để nâng cao giá trị của các công ty thuộc lĩnh vực ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu trong khoá luận này là tác động của trúc vốn đến giá trị hoạt động của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi 15 doanh nghiệp ngành thủy sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Phạm vi về thời gian: Các thông tin và số liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2010 – 2022.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp nghiên cứu định tính: Tổng hợp đề tài một số nghiên cứu trước, thực hiện phân tích, thống kê dữ liệu tài chính của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngồi ra tác giả cịn tổng hợp tham khảo các nghiên cứu công trình ở nước ngồi và trong nước để so sánh nhằm áp dụng và kế thừa những kết quả và đánh giá của các tác giả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng phần mềm stata 17. Dựa vào những số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và kiểm định mơ hình để xây dựng được mơ hình phù hợp. Rõ hơn, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tác động cố định(FEM), phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM), phương pháp bình quân nhỏ nhất (POOLED OLS).phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FLGS)

<b>1.6. Những đóng góp của nghiên cứu đề tài </b>

Khoá luận kỳ vọng sẽ cung cấp thêm được bằng chứng thực nghiệm cho cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của cấu trúc vốn tác động đến giá trị các doanh nghiệp ngành thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán VN,

Đề tài mang ý nghĩa thiết thực, tại Việt Nam, hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu liên quan nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đối với giá trị của các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tác giả mong muốn đóng góp vào việc làm phong phú thêm về nghiên cứu của đề tài này.

Nghiên cứu nhằm xác định, đo lường và làm rõ về các yếu tố trong cấu trúc vốn có tác động đến giá trị của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ đóng góp được những bằng chứng thực nghiệm về công ty thuộc ngành thủy sản để gia tăng giá trị của doanh nghiệp.

<b>1.7. Bố cục nghiên cứu </b>

Đề tài được bố trí theo cấu trúc 5 chương:

<b>Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI </b>

Chương 1 trình bày về các cấu trúc của nghiên cứu bao gồm: Lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu bao gồm: Mục tiêu nghiên cứu có tính bao quát và mục tiêu nghiên cứu mang tính cụ thể hơn. Ở chương 1 cũng xác định được các câu hỏi nghiên cứu tương ứng, phạm vi thời gian, phạm vi không gian và đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra chương 1 cũng trình bày được tính đóng góp của đề tài và cuối chương 1 trình bày các bố cục tổng quát của nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CĨ LIÊN QUAN </b>

Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp, xác định tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp, đồng thời hệ thống hoá vấn đề nghiên cứu thông qua các nghiên cứu trước đây của trong và ngoài nước.

<b>Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Chương 3 trình bày về phương pháp, quy trình nghiên cứu, q trình thu thập thơng tin, thống kê và sàng lọc số liệu, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, công cụ xử lý dữ liệu và các kỹ thuật xử lý phân tích dữ liệu trong quá trình nghiên cứu.

<b>Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

Chương 4 trình bày và diễn giải kết quả nghiên cứu định lượng thông qua việc phân tích dữ, xử lý các dữ liệu đã thu thập thông qua phần mềm stata, bao gồm: Kết quả thống kê mơ tả mẫu, phân tích tương quan hồi quy, kiểm định các giả thuyết… Từ đó đưa ra lời giải thích về tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.

<b>Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>

Trong phần cuối này, tác giả rút ra các kết luận liên quan về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, tác giả gợi ý một vài giải pháp cho các nhà quản trị ngân hàng, nêu ra một vài điểm hạn chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1 </b>

Trong chương này tác giả trình bày khái quát về đề tài nghiên cứu, bao gồm tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và sự đóng góp của đề tài. Những định hướng nệu trên là nền tảng để tác giả trình bày khoá luận này ở những chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết </b>

<b>2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn </b>

Mỗi tác giả sẽ nghiên cứu khác nhau về cấu trúc vốn của doanh nghiệp và có những nhận định riêng về vấn đề nghiên cứu, nhưng chung quy lại sẽ có điểm tương đồng trong bản chất vấn đề được nghiên cứu.

Ross và cộng sự (2003) nhấn mạnh,“Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa việc sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ nhất định để tài trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN”

Theo Puja (2021) cho rằng, “Cấu trúc vốn đề cập đến nguồn tài chính vĩnh viễn của DN, được thể hiện bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay trên tổng nợ (tức là cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu VCSH, dự trữ và Nợ dài hạn). CTV bao gồm tất cả quỹ dài hạn được đầu tư vào kinh doanh dưới hình thức cho vay dài hạn, cổ phần ưu đãi và nợ, gồm VCSH và dự trữ.”

Theo Abor(2005) Cấu trúc vốn được định nghĩa “là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu của cơng ty. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều nguồn vốn thay thế cho cấu trúc vốn,các cơng ty có thể phát hành trái phiếu chuyển đổi, hoặc có thể phát hành nhiều loại chứng khốn khác nhau với vơ số cách kết hợp để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.”

Theo Lưu Thị Hương (2012) “ Theo cách chia phổ biến nhất nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Vốn của chủ sở hữu bao gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, vốn huy động bằng cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận khơng chia. Tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn”

Nguyễn Tuyết Khanh (2016) Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được định nghĩa là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nghiệp. Ngược lại cấu trúc tài chính là sự kết hợp nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn, cổ phần ưu đãi, và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư ở một doanh nghiệp. Như vậy, cấu trúc vốn chỉ là một phần của cấu trúc tài chính, tiêu biểu cho các nguồn thường xuyên của tài trợ một doanh nghiệp.

Qua các khái niệm về cấu trúc vốn của các tác giả được trình bày ở trên, cho thấy các định nghĩa về cấu trúc vốn đều có những đặc điểm và bản chất giống nhau. Đó là sự kết hợp giữa các nguồn tài trợ khác nhau, bao gồm cả nợ và vốn chủ sỡ hữu, nhằm để đầu tư và tài trợ cho các HĐKD của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp sử dụng nợ hay còn được gọi là địn bẩy tài chính để tài trợ cho việc sở hữu và quản lý tài sản. Các nguồn tài trợ chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:

- Nợ phải trả phản ánh các nguồn vốn tạo thành thơng qua q trình doanh nghiệp mua sắm chịu hàng hoá và dịch vụ của nhà cung cấp, chiếm dụng vốn ngắn hạn (người lao động, tiền thuế nhà nước, các quỹ,...), vay mượn, nguồn vốn khác. Căn cứ vào thời gian hoàn trả, nợ phải trả được chia thành 2 nhóm:Nợ ngắn hạn – các khoản nợ có thời gian hồn trả khơng vượt quá 12 tháng, thường được đầu tư vào nhóm tài sản ngắn hạn và đặc điểm của nó là doanh nghiệp được sử dụng với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng lại đặt ra áp lực thanh toán cao đối với DN. Nợ dài hạn –bao gồm các khoản nợ có thời gian hồn trả từ 12 tháng trở lên, doanh nghiệp có thể huy động thông qua kênh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vay nợ trung dài hạn từ một số tổ chức tín dụng,...

- VCSH được hình thành do sự đóng góp từ các chủ sở hữu,lợi nhuận mà DN tích luỹ được thơng qua kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được cùng với các khoản dự trữ,thặng dư vốn cổ phần.... Đặc điểm nỗi bật VCSH là khơng có thời gian hồn trả, chi phí sử dụng VCSH sẽ cao hơn chi phí sử dụng nợ và đây là nguồn tài trợ có tính ổn định cao.

<b>2.1.2. Đo lường cấu trúc vốn của doanh nghiệp </b>

Jaworski (2018) Quyết định về cấu trúc vốn đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, bởi vì cấu trúc vốn tác động đến rủi ro tài chính,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chi phí bình qn của việc sử dụng vốn, tỷ suất sinh lời của chủ sở hữu và giá trị của doanh nghiệp. Chính vì thế, để biết được tương quan giữa các hình thức tài trợ cho quá trình thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh của DN, có một số chỉ tiêu phản ánh đến cấu trúc vốn khi phân tích cụ thể như sau:

 Hệ số nợ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp hay tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi bao nhiêu % là nợ. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn là nợ, điều này tương ứng với tăng rủi ro tài chính và giảm khả năng thanh toán. Hệ số nợ cao, DN có thể đối mặt với những khó khăn trong việc huy động thêm vốn từ bên ngoài để đầu tư cho mục đích kinh doanh. Ngược lại, hệ số nợ thấp có thể làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp linh hoạt chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn. Tuy nhiên, mức độ sử dụng nợ thấp cũng có thể cho rằng doanh nghiệp chưa hiệu quả trong việc tận dụng kênh huy động vốn thông qua nợ va, và chưa khai thác đầy đủ tiềm năng của địn bẩy tài chính để tối ưu hoá giá trị doanh nghiệp,

<i> Hệ số nợ = </i> <sup> </sup>

<small> </small>

 Hệ số tự tài trợ

Chỉ tiêu này thể hiện phần trăm của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.Giá trị này càng lớn càng chứng minh được vấn đề về khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng mạnh mẽ, khả năng thanh toán, khả năng bù đắp tổn thất từ nguồn vốn ổn định, an toàn là khá lớn. Hệ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về VCSH. Hệ số tự tài trợ và hệ số nợ tỷ lệ ngược chiều nhau. Do đó, khi phân tích, các nhà phân tích sẽ lựa chọn một trong hai chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chỉ tiêu này cho biết cho biết một đồng vốn chủ sở hữu thì đang phải gánh chịu bao nhiêu đồng nợ. Nếu hệ số này vượt quá 1điều này chỉ ra rằng nợ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với VCSH và ngược lại. Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa rủi ro tài chính và tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế của lãi vay, tăng nợ vay để tạo nên một tỷ lệ nợ trên VCSH phù hợp có thể mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả cho quá trình hoạt động

Chỉ tiêu này cho biết tổng nguồn vốn của doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần so với VCSH. Khi hệ số đòn bẩy tài chính vượt quá 2 nghĩa là trong cơ cấu vốn, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn nợ hơn VCSH, tức là cấu trúc vốn tập trung vào sử dụng nguồn nợ.

<i> Hệ số đòn bẩy tài chính = </i><sup> </sup>

<small> </small>

<b>2.1.3. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp </b>

Grossman và Stiglitz (1977) Tổng quan, giá trị doanh nghiệp là một chỉ số đo lường hiệu suất hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Theo Ehrahard và Bringham (2003), “Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị của các bên liên quan đến doanh nghiệp trong đó bao gồm: các chủ nợ và các cổ đông. Giá trị doanh nghiệp là một trong những thước đo cơ bản được sử dụng trong quá trình định giá doanh nghiệp, mơ hình tài chính, kế tốn, phân tích danh mục, ..”

Christiawan và Tarin (2004) Để xác định được giá trị công ty trên thị trường, khái niệm đại diện tốt nhất là giá trị nội tại, tuy nhiên việc ước lượng giá trị nội tại đối mặt với thách thức lớn do yêu cầu phải có khả năng nhận diện các biến có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp, điều này làm cho việc xác định giá trị nội tại trở nên khó khăn. Do đó, giá trị thị trường được ưu tiên sử dụng bởi vì nó dễ dàng trong việc thu thập dữ liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Việc xác định giá trị doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong kinh doanh và phân tích tài chính của DN. Giá trị doanh nghiệp biến động có thể tăng lên hoặc giảm đi tùy thuộc vào điều kiện thị trường tình hình kinh tế ở từng thời điểm. Tuy nhiên, việc để tăng giá trị là một mục đích hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới, vì nó thể hiện sức khỏe và sự phát triển của doanh nghiệp đó.Ngồi ra, trong thực tế giá trị doanh nghiệp cịn có tác động đến việc định giá cổ phiếu và xác định thương hiệu của DN. Nếu giá trị doanh nghiệp tăng, giá cổ phiếu của DN cũng có khả năng tăng theo. Đồng thời, một doanh nghiệp có giá trị cao thường được đánh

<i>giá cao về thương hiệu và mức độ tin cậy trên thị trường. </i>

<b>2.1.4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp </b>

Việc xác định giá trị doanh nghiệp là quá trình đánh giá và đo lường giá trị tài sản, nguồn lực và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình này thường bao gồm việc sử dụng các phương pháp định giá và đánh giá để ước tính giá trị của doanh nghiệp theo nhiều phương pháp khác nhau:

<i>Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết </i>

<i><b>khấu: </b></i>

Theo Domadaran (2006), cơ sở của phương pháp này là nguyên tắc “ Giá trị hiện tại, với giá trị của doanh nghiệp chính là giá trị của các dịng tiền đó kỳ vọng sẽ tạo ra trong tương lai (Có nghĩa là dòng tiền còn lại sau khi trừ đi các chi phí, thuế, tái đầu tư) với một suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn bình quân gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

CF<sub>t</sub>: Dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình qn gia quyền

<i>Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dựa trên tài </i>

<i>sản: </i>

Hansen và Mowen (2006) Theo phương pháp này, giá trị của doanh nghiệp chính là tổng giá trị tài sản rịng của doanh nghiệp đó, được xác định một cách cơ sở và hợp lý. Phương pháp định giá này được thực hiện dựa trên công thức tổng quát sau:

Giá trị doanh nghiệp = Giá trị thị trường của tài sản – Giá trị thị trường của nợ phải trả.

Phương pháp này có thể xác định giá trị tối thiểu của một doanh nghiệp, dựa trên giá trị thanh lý của những tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Việc xác định giá thị trường của tài sản sẽ chính xác hơn, nếu đó là tài sản hữu hình và có tính thanh khoản. Ngược lại, tài sản vơ hình sẽ khó định giá và tính thanh khoản cũng không cao. Do đó, phương pháp này khó áp dụng cho các loại hình DN sử dụng số lượng lớn tài sản vơ hình.

<i>Xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị kinh tế gia tăng (EVA): </i>

Theo một số tác giả như Damodaran (2006) và Hsiung và đồng nghiệp (2012), “công thức tính giá trị kinh tế gia tăng, còn được gọi là lợi nhuận kinh tế (EVA)”, có thể được biểu diễn như sau:

EVA = (lợi nhuận sau thuế trên vốn đầu tư - chi phí sử dụng vốn bình qn) x vốn đầu tư.

Hoặc có thể viết lại cơng thức EVA như sau:

EVA = lợi nhuận sau thuế - (chi phí sử dụng vốn bình qn x vốn đầu tư).

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Xác định giá trị doanh nghiệp theo chỉ số Tobin's Q: </i>

Theo Damodaran (2006), chỉ số Tobin’s Q đo lường giá trị thực tế của một doanh nghiệp đã phát triển, trong đó các doanh nghiệp này sử dụng hầu hết đa số toàn bộ tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.

Theo Lang và các cộng sự (1991) Các doanh nghiệp với chỉ số Tobin’s Q thấp có khả năng chịu rủi ro cao về việc bị thâu tóm, vì có khả năng cao về mục tiêu tái cấu trúc và tiềm năng sẽ tăng giá trị doanh nghiệp trong thời gian tới.

Theo Tobin và cộng sự (1969), Theo Hsiung và cộng sự(2012): Chỉ số Tobin's Q có thể được tính cho từng cơng ty cụ thể hoặc tồn bộ doanh nghiệp, và phương pháp đo lường như sau:

Tobin’s Q =

<sup> </sup> <small> </small>

Đối với các doanh nghiệp đã được niêm yết trên sàn chứng khoán, giá trị thị trường của VCSH được tính theo cơng thức: giá trị thị trường của cổ phiếu (P/E ratio) nhân với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Trong khoá luận này, tác giả sử dụng hệ số Tobin’s Q để đại diện cho giá trị doanh nghiệp. Chỉ số Tobin’s Q mang lại một số điểm tích cực khi phân tích so với các biến khác như ROA,EAV,ROE, và EPS. Trong khi các chỉ số trên thường phản ánh dữ liệu trong quá khứ, Tobin’s Q thể hiện sự kỳ vọng của nhà đầu tư trong tương lai, điều này rất quan trọng trong việc đánh giá giá trị của doanh nghiệp trong tương lai vì nó chú trọng vào vấn đề giá trị của doanh nghiệp trong ngắn hạn.

<b>2.1.5. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: </b>

Khi bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh, mọi DN đều cần phải có nguồn vốn, và việc quản lý tài trợ để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho DN là điều khơng thể thiếu. Doanh nghiệp có nhiều phương tiện tài trợ khác nhau bao gồm: Vay ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng hay phát hành trái phiếu,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Sự tổ chức CTV tài chính có tầm quan trọng đặc biệt đối với lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy DN cần thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu đề cập đến sự điều chỉnh hiệu quả giữa nợ và VCSH trong tổng nguồn vốn của công ty, phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. Quyết định về chính sách CTV chặt chẽ liên quan đến sự cân nhắc tỉ mỉ giữa việc tối ưu hố lợi nhuận và quản lí rủi ro một cách hiệu quả.

Sau đây sẽ là các lý thuyết vể CTV tác động đến giá trị của doanh nghiệp:

<i> Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu: </i>

Kawalpreet Kaur (2013)Cấu trúc vốn không có nợ hồn tồn là 100% vốn chủ sở hữu thì chi phí sử dụng vốn bình qn cũng chính là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (WACC = re). Khi cấu trúc vốn được tài trợ bằng nợ thì WACC bắt đầu giảm dần theo sự giatăng của tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn đó nhờ vào chi phí sử dụng nợ ln ln rẻ hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Nhưng khi WACC giảm đến mức độ thấp nhất (bằng WACC min) thì tại đây mức độ nợ trong cấu trúc vốn đạt đến mức độ tối ưu hay tỷ trong nợ chiếm trong cấu trúc vốn đạt tỷ trọng nợ tối ưu H<small>n</small>* và cấu trúc vốn lúc này trở thành cấu trúc vốn tối ưu. Khi tiếp tục gia tăng nợ trong cấu trúc vốn vượt quá H<sub>n</sub>* thì WACC bắt đầu tăng dần. Bởi vì lúc này sự gia tăng nợ kéo theo rủi ro về khả năng thanh toán nợ cho chủ nợ,đồng thời cũng làm tăng rủi ro đối với chủ sở hữu. Do đó. Chi phí sử dụng vốn từ mỗi nguồn tài trợ tăng lên nhằm bù đắp rủi ro.

<i> Mơ hình lý thuyết Modigliani & Miller: </i>

Năm 1958, lý thuyết M&M lần đầu tiên được trình bày bởi Franco Modigliani và Merton H.Miller, họ đã đưa ra những định đề mới để giải thích lý thuyết cấu trúc vốn và từ đây bắt đầu sự ra đời của lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại. Lý thuyết M&M tập trung xem xét mối liên hệ giữa giá trị doanh nghiệp và cấu trúc vốn trong hai mơi trường khơng có thuế và có thuế. Trong mơi trường khơng có thuế thì giá trị cơng ty có vay nợ bằng giá trị cơng ty không vay nợ hay giá trị của doanh nghiệp độc lập với cơ cấu vốn, thay đổi CTV không làm thay đổi giá trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

doanh nghiệp và không có sự khác biệt về chi phí sử dụng vốn bình qn của DN. Với giả định cơng ty hoạt động trong mơi trường khơng có thuế nêu trên do đó sẽ khơng thực tế, chỉ đúng với một số ít trường hợp chẳng hạn như khi công ty mới thành lập ở VN được miễn thuế ở những năm đầu mới thành lập DN. Năm năm sau, năm 1963, Modigliani và Miller nhận định rằng trong môi trường có thuế:Giá trị doanh nghiệp sẽ tăng thêm một lượng bằng hiện giá khoản tiền thuế hàng năm hay giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ vay sẽ tăng lên bằng đúng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ vay cộng thêm giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ lãi vay.Và khi đòn bẩy tài chính Nợ/VCSH tăng lên thì chi phí sử dụng vốn bình quân giảm xuống, cơ cấu vốn tối ưu là 100% nợ nếu khơng có chi phí phá sản và WACC thấp nhất.

Tuy nhiên, lý thuyết M&M các giả định tác giả đưa ra chưa mang tính thuyết phục gây hạn chế trong việc áp dụng thực tiễn và ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp như giả định thị trường vốn hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hồn hảo, ở đó khơng có chi phí giao dịch, khơng có chi phí kiệt quệ tài chính,...Qua đó, lý thuyết M&M cho thấy khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay sẽ tạo ra lá chắn thuế từ lãi.

<i> Mơ hình lý thuyết đánh đổi (Trade –Off Theory) </i>

Lý thuyết đánh đổi về cấu trúc vốn được các nhà nghiên cứu đưa ra để giải thích rằng công ty trong thực tế phải chịu đánh đổi trong quá trình đưa ra quyết định về cấu trúc vốn.Lý thuyết này đã giải thích được những mặt hạn chế của lý thuyết M&M bằng các loại bỏ dần những giả định phi thực tế,một số nghiên cứu sau này đã đưa chi phí khốn khó tài chính và chi phí quản lý đại diện vào nghiên cứu.

Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (Trade-off theory) đã được Kraus và Litzenberger đưa ra 1973, với quan điểm rằng tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu để tối đa hoá giá trị của DN dựa trên việc đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Tỷ Lệ Đòn bẩy tối ưu được xem như một sự cân xứng giữa lợi ích và chi phí của việc vay nợ. Lợi ích của việc sử dụng nợ bao gồm lợi ích từ tấm chắn thuế do lãi

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vay, trong khi chi phí tiềm tàng của nợ bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí đại diện giữa các bên liên quan.

Lý thuyết đánh đổi đã giải thích một số hạn chế của lý thuyết M&M về chi phí kiệt quệ tài chính trong việc vay nợ của DN. Ngoài ra, lý thuyết cũng cho rằng có sự khác biệt trong cấu trúc vốn giữa các ngành có tài sản cố định khác nhau. Các cơng ty an tồn với nhiều tài sản cố định và thu nhập chịu thuế cao hơn hoặc cơng ty có quy mơ lớn và tính thanh khoản cao hơn thường có tỷ lệ nợ cao. Trong khi đó, các cơng ty rủi ro cao hoặc có tài sản vơ hình nhiều mà giá trị sẽ khơng cịn khi thanh lý thường có tỷ lệ nợ thấp.

Lý thuyết cũng dự đốn rằng các cơng ty có lợi nhuận cao nên tăng cường tài trợ bằng nợ để tận dụng tấm chắn thuế, trong khi các cơng ty có tăng trưởng cao nên giảm việc vay nợ để đề phòng mất giá trị trong khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng có hạn chế khi khơng giải thích được tại sao một số rất thành công trong ngành, có thu nhập hoạt động cao, lại có ít nợ và không tận dụng tấm chắn thuế.

<i> Lý thuyết trật tự phân hạng ( Pecking Order Theory) </i>

Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) là một mơ hình lý thuyết trong lĩnh vực tài chính, được đề xuất bởi nhà kinh tế học Mỹ Là Donaldson D. Peck vào những năm 1970. Lý thuyết này đưa ra giải thích về cách các DN lựa chọn và ưu tiên các nguồn tài nguyên tài chính khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn.Các DN tuân theo một trật tự ưu tiên nhất định trong việc chọn lựa các nguồn vốn, bao gồm tiền mặt nội bộ, VCSH, và vốn nợ. Trật tự ưu tiên này được xác định dựa trên khả năng tiếp cận và chi phí của từng nguồn vốn.DN ưu tiên sử dụng thu nhập giữ lại, tức là lợi nhuận tự doanh, để đáp ứng nhu cầu tài chính đầu tiên, bởi vì việc sử dụng thu nhập giữ lại khơng địi hỏi phải trả lãi suất, không làm thay đổi cấu trúc cổ đơng và khơng có rủi ro tài chính. Nếu khơng đủ thu nhập giữ lại, DN ưu tiên sử dụng vốn chủ sở hữu, tức là lợi nhuận của cổ phiếu của cổ đông hiện hành, để đáp ứng nhu cầu tài chính. Việc này giúp tránh phải chịu các chi phí liên quan đến vay

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nợ, như lãi suất và các rủi ro tài chính. Nếu khơng đủ VCSH, DN mới dùng đến nguồn vốn là vốn vay nợ để đáp ứng nhu cầu tài chính. Tuy nhiên, trong Lý thuyết trật tự phân hạng, việc sử dụng vốn nợ được coi là lựa chọn cuối cùng, chỉ khi khơng có các nguồn tài chính nội bộ khác có sẵn. Điều này là do việc sử dụng vốn nợ đòi hỏi phải trả lãi suất, có thể thay đổi cấu trúc.

<i> Lý thuyết thời điểm thị trường: </i>

Lý thuyết định thời điểm thị trường về cấu trúc vốn với lập luận rằng các doanh nghiệp xác định thời điểm thuận lợi để phát hành cổ phiếu. Theo M.Baker và J.Wurgler (2002) cho rằng DN có địn bẩy tài chính thấp thì phát hành cổ phiếu khi giá thị trường cổ phiếu được định giá cao so với giá trị sổ sách và ngược lại,doanh nghiệp có địn bẩy tài chính cao thì sẽ mua lại cổ phiếu khi giá thị trường của cổ phiếu được định giá thấp so với giá trị sổ sách.”

Lý thuyết định thời điểm thị trường ngụ ý rằng dựa vào thơng tin thị trường thì nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định tài trợ sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu để mang lại giá trị lớn hơn so với thời điểm đó. Giá thị trường của cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

<b>2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước </b>

Võ Minh Long (2016) Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (HSX). Nghiên cứu trong phạm vi 23 DN niêm yết trên HSX trong thời gian 2008 - 2015. Biến độc lập đại diện cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm: Tỷ số nợ (DA), Tỷ số nợ ngắn hạn (SDA), tỷ số nợ dài hạn (LDA). Ngoài các biến liên quan đến cấu trúc vốn tác giả đề xuất thêm các nhóm biến kiểm sốt để giải thích thêm cho mơ hình: nhóm biến thanh khoản đo lường bằng tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn (CR),Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Tỷ lệ tài sản cố định (TANG), Tuổi của doanh nghiệp ( AGE). Biến phụ thuộc đại diện cho giá trị doanh nghiệp là chỉ số: Tobin’s Q. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là hồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

quy REM, FEM, Pooled OLS, GLS, Thực hiện kiểm định Haumans. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn với 3 biến là: DA, SDA và LDA và các biến kiểm soát như: SIZE, AGE,ROA và AT có ý nghĩa thống kê và có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp.

Đức Hữu Lưu (2021) Nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của doanh nghiệp của các cơng ty hóa chất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu là 23 công ty hóa chất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ năm 2012 đến năm 2019. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng hồi quy theo phương pháp OLS, FEM, REM. Phương pháp FLGS được sử dụng để khắc phục những khuyết tật của mơ hình. Biến đại diện cho giá trị doanh nghiệp là Tobin’s Q. Các biến độc lập bao gồm: Cơ cấu vốn (DA), Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Tốc độ tăng trưởng tài sản (GROWTH), Tuổi doanh nghiệp (AGE), Khả năng thanh toán, tài sản cố định (TANG), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).Kết quả phân tích cho thấy CTV ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị DN. Nghiên cứu này giúp các nhà điều hành doanh nghiệp nâng cao giá trị doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý. Các doanh nghiệp hóa chất điều chỉnh cơ cấu vốn theo xu hướng nên ưu tiên sử dụng vốn chủ sở hữu và giảm bớt việc sử dụng nợ vay.

Đặng Tiến Đạt và cộng sự (2021). Nghiên cứu cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam hay không?. Mẫu nghiên cứu bao gồm 435 công ty phi tài chính hoạt động ở 4 lĩnh vực khác nhau: Ngành thương mại, ngành công nghiệp thực phẩm, ngành bất động sản, ngành xây dựng được lựa chọn từ năm 2012 đến năm 2019 niêm yết niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên cứu là Tobin's Q. Các biến độc lập bao gồm: Đòn bẩy doanh nghiệp, Quy mô, Tăng trưởng tài sản, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tính thanh khoản. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp. Cụ thể tác động tiêu cực đến giá trị của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại bán buôn và xây dựng, cũng như ngành bất động sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Lương Thị Thúy Diễm và cộng sự (2022). Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn vốn đến giá trị doanh nghiệp của các công ty Logistic niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là 40 DN logistic khoảng thời gian 2016 - 2020. nghiên cứu là ROE và Tobin’s đại diện cho giá trị của DN. Biến độc lập lập là hệ số nợ (DA), các biến kiểm soát bao gồm SIZE, GROWTH, CR. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy FEM, REM, kiểm định Hausman. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến giá trị của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên tăng cường sử dụng nợ để đầu tư vào những dự án có tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cao, ngồi ra sử dụng vay nợ cịn có thể giúp DN tận dụng được lợi ích từ lá chắn thuế.

Bùi Vĩnh Thanh (2022), Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.Nghiên cứu trong phạm vi bao gồm 87 công ty từ năm 2009 đến năm 2019. Biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm ROA và ROE. Biến độc lập bao gồm: LDA,SDA,DA. Phương pháp mô hình hồi quy gộp Pooled và phương pháp bình phương nhỏ nhất được sử dụng trong nghiên cứu. Kết luận dựa trên kết quả thu thập được cho thấy cấu trúc vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu DN chỉ phụ thuộc hay lạm dụng nợ vay với chi phí lãi vay lớn vào hoạt động kinh doanh, điều này có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Các DN cần ưu tiên việc lựa chọn vốn tự có trong hoạt động đầu tư để tránh tình trạng doanh nghiệp bị mất cân đối vốn khi sử dụng nợ.

<b>2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài </b>

Nadeem Ahmed (2013). Nghiên cứu sự ảnh hưởng của CTV tới hiệu quả hoạt động của các công ty phi tài chính tại Pakistan. Mẫu nghiên cứu được thực hiện bởi 240 công ty trong thời gian từ 2004 - 2009. Biến phụ thuộc làm thước đo cho HQHĐ của công ty là ROA. Biến đại diện cho cấu trúc vốn bao gồm: Tổng tỷ lệ nợ, Tỷ lệ nợ dài hạn, Tỷ lệ nợ ngắn hạn, Quy mô công ty và tăng trưởng doanh thu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy hiệu ứng cố định (FEM), phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

pháp hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết luận nghiên cứu chỉ ra rằng: Tất cả thước đo về cấu trúc vốn có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Odongo Kodongo và cộng sự ( 2014). Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các công ty niêm yết tại Kenya. Bài nghiên cứu sử dụng Tobin’s đại diện cho giá trị doanh nghiệp. các biến độc lập đo lường cấu trúc vốn là: Tổng nợ/ Tổng tài sản, Nợ dài hạn/ Tổng tài sản, Các biến kiểm sốt bao gồm: Quy mơ công ty, tăng trưởng doanh thu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy FEM, REM. Các kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng CTV có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Cụ thể, Tổng nợ có mối tương quan dướng với giá trị DN, ngược lại Nợ dài hạn tác động nghịch chiều đến giá trị của công ty. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, kết quả chỉ ra rằng tăng trưởng doanh thu và quy mô DN là những yếu tố quan trọng thúc đẩy gia tăng giá trị doanh nghiệp, ngoài ra các doanh nghiệp cần hạn chế phụ thuộc vào trái phiếu doanh nghiệp, và có thể sử dụng các hình thức nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Purna Chandra Padban và cộng sự (2017) Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành khách sạn ở Ấn Độ trong khoảng thời gian từ 2001 - 2015. Mẫu dữ liệu được thu thập từ 22 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán, biến phụ thuộc dùng để đo lường giá trị của công ty là PBV.Biến đại diện cho cấu trúc vốn bao gồm: tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản, Khả năng sinh lời/Tổng tài sản Quy mô công ty,tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ lạm phát. Nghiên cứu sử dụng phương pháp FEM, REM, OLS để kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ, khả năng sinh lợi tác động ngược chiều với giá trị của doanh nghiệp, bên cạnh đó quy mơ doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với giá trị công ty.

Ataur Rahman ( 2018) Nghiên cứu sự ảnh hưởng của CTV đến khả năng sinh lời của các DN sản xuất tại Bangladesh. Mẫu nghiên cứu gồm 50 quan sát của 10 doanh nghiệp được lựa chọn niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán trong phạm vi từ năm 2013 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng các biến ROA,ROE làm biến phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thuộc đại diện cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các biến độc lập bao gồm: Tổng nợ/Tổng tài sản, Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu, Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy tác động cố định (FEM) để kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lời. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ có tác động tích cực đến ROA, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến cả ROA và ROE, cuối cùng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến cả ROA,ROE.

Dede Hertina (2022), Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến giá trị của công ty ngành ô tô và linh kiện được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Indonesia trong trong phạm vi từ năm 2016 - 2020. Biến phụ thuộc là: PBV. Biến độc lập bao gồm: Cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu. Phương pháp hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết luận rằng,cơ cấu vốn có tác động cùng chiều đến giá trị của các DN thuộc ngành công nghiệp ô tô và linh kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 2016-2020. Tăng trưởng tài sản không ảnh hưởng đến giá trị cơng ty. Quy mơ cơng ty có tác động tiêu cực đến giá trị công ty trong các công ty thuộc ngành công nghiệp ô tô và linh kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 2016-2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Bảng1.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước </b></i> thêm cổ phiếu hay tăng lợi nhuận giữ nghiệp, Quy mô, Tăng trưởng tài sản, khả năng sinh lời của

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

(DA), các biến kiểm soát bao gồm SIZE, doanh nghiệp nên tăng cường việc sử tăng trưởng doanh thu và quy mô quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu đưa ra các chính sách quản lý doanh nghiệp hiệu quả từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

trưởng doanh thu và quy mô doanh với giá trị của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp bảo doanh nghiệp hoạt động trơn tru

cứu cho thấy tỷ lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

của doanh nghiệp. Tăng trưởng tài nghiệp ô tô và linh kiện niêm yết trên

Trong chương này tác giả nêu khái niệm và cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn, khái niệm về giá trị doanh nghiệp, các phương pháp xác định giá trị của doanh nghiệp và đo lường cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra tác giả cũng khái quát và tổng hợp được những nghiên cứu thực nghiệm trong và ngồi nước có liên quan. Đây cũng là tiền đề để tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu ở chương 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu </b>

<i>Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu </i>

<small> </small>

<b>1.1.1 </b>

<i>Nguồn: Tổng hợp từ tác giả </i>

Bước 1: Thu thập dữ liệu:

Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách lấy các dữ liệu được công bố trên BCTC, báo cáo thường niên, bảng cân đối kế toán, kết quả HĐKD của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 - 2022 trên website Vietstock, sau đó thực hiện tính tốn lại những chỉ số cần tìm.

Bước 2: Thống kê mô tả:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tác giả sử dụng phần mềm STATA để thực hiện mơ tả tóm tắt về đặc trưng của của dữ liệu về các biến phụ thuộc và các biến độc lập như là giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn.

Bước 3: Phân tích ma trận tương quan giữa các biến:

Một trong những giả thuyết của hồi quy tuyến tính là khơng có hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập. Chính vì thế việc phân tích và kiểm tra hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập là hết sức cần thiết thông qua ma trận tương quan. Sau đó, bài viết thực hiện nhân tử phóng đại phương sai (VIF), để phát hiện tương quan nhóm, nguyên nhân sảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Bước 4: Kiểm định mơ hình theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM Tác giả chạy mơ hình hồi quy theo các phương pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), mơ hình hồi quy theo phương pháp tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM)

Bước 5: Kiểm định lựa chọn mơ hình:

Sau khi thực hiện kiểm định với 3 phương pháp ước lượng hồi quy ở bước 3, tác giả tiến hành thực hiện một số kiểm định bao gồm: Kiểm định F, Breusch – Pagan và Hausman để lựa chọn mơ hình phù hợp nhất.

Bước 6: Kiểm định các khuyết tật của mơ hình:

Mục đích để tăng độ tin cậy và tính phù hợp cho nghiên cứu, tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật của mơ hình, bao gồm hiện tượng tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi. Tiếp theo tác giả khắc phục dùng phương pháp FLGS trên dữ liệu bảng nhằm xử lý các vấn đề như phương sai sai số thay đổi cũng như hiện tượng tự tương quan

Bước 7: Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách:

Căn cứ vào kết quả hồi quy, để tiến hành thảo luận, đưa ra kết luận. Đưa ra gợi ý, đề xuất các khuyến nghị nhằm giải quyết các mục tiêu đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>3.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính </b>

Nhằm phân tích và đưa ra các mối tương quan về giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp ngành thuỷ sản Việt Nam. Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý thuyết vững chắc cho cấu trúc vốn và giá trị của các doanh nghiệp từ đó đề xuất mơ hình nghiên cứu tối ưu và giải thích các biên ở mơ hình. Cuối cùng tổng hợp và đưa ra các hàm ý chính sách đóng góp cho sự phát triển và nâng cao hệ giá trị của các doanh nghiệp ngành thuỷ sản tại Việt Nam.

<b>3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng </b>

<i> Phân tích thống kê mơ tả: </i>

Đây là bước đưa ra cái nhìn tổng quan về thông tin của bộ dữ liệu thể hiện qua những chỉ tiêu bao gồm: Số quan sát (OBSERVATION); Giá trị nhỏ nhất (MINIMUM); Giá trị lớn nhất (MAXIMUM); Giá trị trung bình (MEAN); Độ lệch chuẩn (STANDARD DEVIATION).

<i> Phân tích ma trận tương quan </i>

Bảng thống kê sẽ cho biết cường độ và mối quan hệ tương quan (âm hay dương) của các biến nghiên cứu đến giá trị doanh nghiệp, giao động trong khoảng từ -1 đến 1. Ngoài ra hiện tượng đa cộng tuyến cũng có thể xem xét khi các biến trong mơ hình có mức tương quan mang giá trị từ 0.8. Để chắc chắn được kết luận về hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả cần sử dụng chỉ số hệ số phóng đại phương sai VIF(Variance Inflatin Factor). Khi VIF > 10 đã xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng và ngược lại.

<i> Phân tích và lựa chọn mơ hình tối ưu </i>

Tác giả sử dụng những phương pháp bao gồm: Bình phương tối thiểu gộp (Pooled OLS); fixed–effects, tác động cố định (FEM), random–effects, tác động ngẫu nhiên (REM).

</div>

×