Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu học tập chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.81 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>1 </small>

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN </b>

<b>PHẦN 1: LÝ THUYẾT </b>

<b>1.1. Khái niệm và sự ra đời của hạch toán </b>

Lịch sử tiến hóa của xã hội lồi người đã khẳng định: Sản xuất ra của cải vật chất là nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội loài người. Ngay từ thời cổ xưa, con người của xã hội nguyên thủy đã nhận thức được rằng muốn duy trì sự sống và phát triển thì phải lao động sản xuất, để tạo ra những vật dụng cần thiết, thức ăn và đồ mặc… Quá trình hoạt động sản xuất đó được diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại khơng ngừng và hình thành nên quá trình tái sản xuất xã hội. Khi thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, con người ln có ý thức xem xét hao phí lao động đã bỏ ra là bao nhiêu và kết quả thu được là cái gì, kết quả đó sẽ được phân phối như thế nào. Tức là họ đã quan tâm đến chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của các quá trình hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất. Đồng thời con người cũng ln có ý thức và mong muốn quá trình tái sản xuất được thực hiện nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. Tất cả những mối quan tâm đó của con người đối với quá trình tái sản xuất đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải theo dõi, quan sát, lượng hóa, ghi chép, lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất tức là phải thực hiện chức năng quản lý quá trình tái sản xuất.

Sự cần thiết phải giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh tế không phải chỉ là nhu cầu mới được phát sinh gần đây mà thực ra đã phát sinh từ rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Xã hội loài người càng phát triển, con người càng quan tâm đến hoạt động sản xuất tức là càng quan tâm đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được. Các- Mác viết: “Trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội, người ta đều phải quan tâm đến thời gian cần dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, nhưng ở mức độ quan tâm có khác nhau tùy theo trình độ của nền văn minh”.

<b>Mục tiêu của chương </b>

<i>Trang bị những kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán, đối tượng của hạch toán kế toán và các phương pháp hạch toán kế toán, cụ thể: </i>

<i>- Khái niệm và sự ra đời của hạch toán </i>

<i>- Các loại hạch toán và thước đo trong hạch tốn - Vai trị, chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán - Các thuật ngữ và nguyên tắc kế toán chung </i>

<i>- Đối tượng của hạch toán kế toán - Các phương pháp hạch toán kế toán </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Những hoạt động quan sát, đo lường, tính tốn, ghi chép của con người đối với hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận cung cấp những thơng tin về q trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội gọi là hạch tốn. </i>

Quan sát các q trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội.

Đo lường mọi hao phí trong sản xuất và kết quả của sản xuất là biểu hiện những đối tượng đó bằng các đơn vị đo lường thích hợp (Thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước đo bằng tiền).

Tính tốn là q trình sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp phân tích để xác định các chỉ tiêu cần thiết, thơng qua đó để biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu, dự án và hiệu quả của hoạt động kinh tế.

Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định. Q trình ghi chép có thể thực hiện được việc phản ánh và kiểm tra toàn diện, có hệ thống các hoạt động sản xuất xã hội.

Hạch toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển, quá trình tái sản xuất càng phức tạp. Để quản lý một cách có hiệu quả và đánh giá toàn diện hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội, cần phải có đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về các mặt hoạt động khác nhau của q trình tái sản xuất đó. Do vậy, hệ thống hạch tốn đã khơng ngừng hoàn thiện và phát triển về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức.

<b>1.2. Các loại hạch toán và thước đo trong hạch toán </b>

Để quan sát, phản ánh và giám đốc các quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ nhạy bén việc chỉ đạo và quản lý kinh tế đòi hỏi phải sử dụng các loại hạch tốn khác nhau. Mỗi loại hạch tốn có đặc điểm và nhiệm vụ riêng.

<i><b>1.2.1. Hạch toán nghiệp vụ (Hay hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) </b></i>

Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là sự quan sát, phản ánh và giám đốc trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể, để chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ đó.

Đối tượng nghiên cứu của hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là các nghiệp vụ kinh tế, hoặc kỹ thuật sản xuất như tiến độ thực hiện các hoạt động cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, tình hình biến động và sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về kết quả sản xuất kinh doanh…

Đối với hạch tốn nghiệp vụ, khơng chun dùng một loại thước đo nào, mà căn cứ vào tính chất của từng nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước đo thích hợp. Các phương tiện sử dụng là các phương tiện thu thập, truyền tin đơn giản như chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>3 </small>

từ ban đầu, điện thoại, điện báo hoặc truyền miệng. Với đối tượng rất chung và phương pháp rất đơn giản nên hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành môn khoa học độc lập.

<i><b>1.2.2. Hạch toán thống kê </b></i>

Hạch toán thống kê là một môn khoa học, nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó.

Đối tượng nghiên cứu của hạch toán thống kê là các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Do vậy, hạch tốn thống kê có tính tổng hợp lớn. Hạch tốn thống kê khơng chỉ nghiên cứu hoạt động kinh tế, mà còn nghiên cứu các hiện tượng khác, thuộc về quan hệ sản xuất và các tình hình khác thuộc về sinh hoạt xã hội. Đối với các hiện tượng trên, thống kê không nghiên cứu và giám đốc một cách toàn diện và liên tục, mà chỉ nghiên cứu và giám đốc trong điều kiện thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể.

Phạm vi nghiên cứu của hạch toán thống kê rất rộng: cả nước, các cấp hành chính của Trung ương (Bộ) và địa phương (Tỉnh, huyện). Nhiệm vụ chủ yếu của thống kê là nghiên cứu hiện tượng số lớn nhưng khơng chỉ hạn chế trong phạm vi đó mà còn nghiên cứu các hiện tượng cá biệt.

<i><b>1.2.3. Hạch toán kế toán </b></i>

Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp tổ chức sự nghiệp và cơ quan.

Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán là các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp tổ chức sự nghiệp và cơ quan. Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Để thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc của mình, hạch tốn kế tốn cũng sử dụng 3 loại thước đo, nhưng thước đo tiền tệ được coi là chủ yếu. Để nghiên cứu đối tượng của mình, hạch tốn kế tốn đã sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế tốn.

Ba loại hạch tốn trên tuy có nội dung, nhiệm vụ và phương pháp riêng, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội. Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu thập, ghi chép và truyền đạt những thơng tin về kinh tế tài chính, là những khâu cơ bản trong hệ thống thông tin kinh tế thống nhất. Mọi thông tin kinh tế trong đơn vị phải dựa trên cơ sở số liệu thống nhất do ba loại hạch toán cung cấp. Mỗi loại hạch tốn đều phát huy tác dụng của mình trong việc giám đốc tình hình thực hiện các kế hoạch kinh tế tài chính, nên cả ba đều là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc quản lý, điều hành và chỉ đạo của đơn vị cũng như của cấp trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Giữa ba loại hạch tốn cịn có quan hệ cung cấp số liệu cho nhau và quan hệ thống nhất về mặt số liệu trên cơ sở tổ chức công tác hạch toán ban đầu.

Bản chất của hạch toán kế toán là:

Thứ nhất: Hạch toán kế toán là một loại hạch tốn, nghĩa là nó cũng thực hiện chức năng phản ánh, quan sát, đo lường ghi chép và giám đốc các q trình kinh tế, nhưng nó khác với các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch tốn tồn diện liên tục và tổng hợp.

Thứ hai: Hạch toán kế toán nghiên cứu q trình tái sản xuất trên góc độ cụ thể là tài sản với tính hai mặt (Giá trị tài sản và nguồn hình thành) và tính vận động (Tuần hoàn) trong các tổ chức doanh nghiệp cụ thể.

Thứ ba: Trên cơ sở của phép biện chứng về nhận thức hiện thực khách quan và phù hợp với đối tượng độc lập của mình, hạch toán kế toán xây dựng hệ thống phương pháp khoa học riêng gồm các yếu tố: Chứng từ kế tốn, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế tốn.

Thứ tư: Vị trí, nội dung và phương pháp hạch toán quyết định hai chức năng của phân hệ hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý là thông tin và kiểm tra về tài sản trong các tổ chức, các doanh nghiệp.

Tóm lại, hạch tốn kế tốn là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phương pháp khoa học như chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp - cân đối kế tốn.

<b>1.3. Vai trị, chức năng và nhiệm vụ của hạch tốn kế tốn </b>

<i><b>1.3.1. Vai trị của hạch toán kế toán ❖ Đối với doanh nghiệp </b></i>

- Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: Quá trình sản xuất, theo dõi thị trường… Nhờ đó, người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả, kiểm soát nội bộ tốt.

- Cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành động cho từng giai đoạn từng thời kỳ, nhờ đó người quản lý tính được hiệu quả cơng việc vạch ra, hướng hoạt động cho tương lai.

- Giúp người quản lý điều hồ tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp khiếu tố, với tư cách là bằng chứng về hành vi thương mại.

- Là cơ sở đảm bảo vững chắc trong sự giao dịch buôn bán.

- Là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp: Quản lý hạ giá thành, quản lý doanh nghiệp kịp thời…

- Cung cấp một kết quả tài chính rõ rệt không thể chối cãi được.

<i><b>❖ Đối với Nhà nước </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>5 </small>

- Theo dõi được sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp về quyền lợi giữa các doanh nghiệp.

- Cung cấp thơng tin để tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất thu thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế….

<i><b>1.3.2. Chức năng của hạch toán kế toán </b></i>

Hạch toán kế tốn có hai chức năng: Chức năng thơng tin và chức năng kiểm tra - Chức năng thông tin của hạch toán kế toán được thể hiện ở chỗ kế toán thu nhập cung cấp thơng tin về tồn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị, những thơng tin của kế tốn cung cấp cho phép nhà quản lý kinh tế có được những chọn lựa hợp lý để định hướng hoạt động của đơn vị có hiệu quả. Có thể khái quát chức năng này bằng sơ đồ sau:

+ Trước hết, kế toán đo lường các hoạt động kinh tế tài chính bằng cách theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong q trình hoạt động của đơn vị và tiến hành ghi chép các dữ liệu thu thập được vào các chứng từ kế tốn.

+ Tiếp theo là các q trình xử lý dữ liệu thu thập được thành những thơng tin có ích theo yêu cầu của người sử dụng thông tin. Quá trìnhh xử lý được tiến hành qua việc phân loại sắp xếp, hệ thống hóa và tổng hợp các dữ liệu (Được thực hiện trên hệ thống tài khoản và sổ kế toán).

+ Tiếp sau cùng những thông tin đã được xử lý được truyền đạt qua hệ thống báo cáo kế toán cho những người cần sử dụng thơng tin kế tốn, giúp họ đề ra quyết định kinh tế đúng đắn.

Như vậy, rõ ràng kế tốn khơng chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lưu dữ liệu, mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho công tác quản lý, cho người ra quyết định.

- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra của kế tốn được thể hiện ở chỗ thơng qua việc ghi chép tính tốn phản ánh kế tốn sẽ nắm được một cách có hệ thống tồn bộ tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Qua đó, kiểm tra việc tính tốn, ghi chép, phản ánh của kế toán về mặt chính xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế tốn và kết quả cơng tác của bộ máy kế tốn. Thơng qua kiểm tra đánh giá được tình hình chấp hành ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng và bảo quản tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, thu nộp, …

Thực hiện tốt chức năng kiểm tra là cơ sở để kế tốn cung cấp thơng tin đáng tin cậy phục vụ cho công tác đánh giá được đầy đủ, đúng đắn tình hình hoạt động của đơn vị trong thời kỳ nhất định, ra các quyết định đúng đắn, phù hợp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

<i><b>1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán </b></i>

Qua nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tế cơng tác kế tốn, Nhà nước ta đã quy định nhiệm vụ chủ yếu của kế toán:

- Ghi chép, tính tốn và phản ánh số liệu hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị.

- Kiểm tra (Giám sát) tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh tốn, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ơ, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật về kinh tế tài chính mà Nhà nước đã ban hành.

- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động sản xuất kinh tế tài chính phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.

Những nhiệm vụ của kế tốn có mối quan hệ với nhau, bởi vậy chỉ có thể thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ đó, kế tốn mới phát huy được vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.

<b>1.4. Các thuật ngữ và nguyên tắc kế tốn chung </b>

<i><b>1.4.1. Một số thuật ngữ </b></i>

chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số cơng cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế tốn.

<i>Kế tốn tài chính: Là việc ghi chép kế toán trên các tài khoản cấp I và một số tài </i>

khoản cấp II quy định trong hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất nhằm cung cấp thơng tin để lập được báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô và yêu cầu quản lý kinh tế chung ở đơn vị.

<i>Kế toán quản trị: Là loại kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị </i>

kinh doanh của những người ra quyết định trong doanh nghiệp và được tóm tắt dưới dạng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>7 </small>

báo cáo như: Cung cấp thông tin cụ thể về giá thành sản xuất, giá thành tiêu thụ của từng loại sản phẩm, cung cấp thông tin về thu nhập và kết quả của từng hoạt động kinh doanh của từng ngành hàng, nhóm hàng, của từng địa điểm kinh doanh (Từng đơn vị phụ thuộc), …

<i><b>1.4.2. Nguyên tắc kế toán </b></i>

Nguyên tắc thực thể kinh doanh: Bất kỳ một đơn vị kinh tế nào tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải ghi chép tổng hợp và báo cáo.

- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất sẽ khơng bị giải thể trong tương lai gần, thì nên lập báo cáo tài chính kế toán phản ánh giá trị tài sản theo gốc, không phản ánh giá trị thị trường.

- Nguyên tắc thước đo tiền tệ: Là đơn vị đồng nhất trong việc tính tốn và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kế tốn chỉ phản ánh những gì có biểu hiện bằng tiền.

- Nguyên tắc kỳ kế toán: Là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài chính được lập.

- Nguyên tắc khách quan: Là tài liệu do kế tốn cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được.

- Nguyên tắc chi phí: Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của kế tốn. Theo ngun tắc này, việc tính tốn tài sản cơng nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa trên giá trị thực tế mà không quan tâm đến giá thị trường.

- Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển giao.

- Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận.

- Ngun tắc nhất qn: Trong q trình kế tốn tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các tính tốn phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.

- Nguyên tắc công khai: Việc công khai đầy đủ có nghĩa là tất cả các tư liệu và sự việc có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động phải được thông báo cho những người sử dụng.

- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cớ chắc chắn, và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cớ có thể (Chưa chắc chắn).

- Nguyên tắc trọng yếu (Thực chất): Nguyên tắc này chỉ chú trọng đến những vấn đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật, không quan tâm tới các

yếu tố có ít tác dụng trong báo cáo tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.5. Đối tượng của hạch toán kế toán </b>

<i><b>1.5.1. Đối tượng chung của hạch toán kế tốn </b></i>

Hạch tốn kế tốn nghiên cứu q trình sản xuất thơng qua sự hình thành và vận động của vốn trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn theo phạm vi sử dụng nhất định. Có thể cụ thể hóa đặc điểm đối tượng hạch tốn kế tốn như sau:

- Một là, hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc độ tài sản (Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn). Nguồn hình thành các tài sản này gọi là nguồn vốn (Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ).

- Hai là, hạch tốn kế tốn khơng chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh của các tài sản mà còn nghiên cứu trạng thái động của tài sản trong quá trình kinh doanh.

- Ba là, trong quá trình kinh doanh của các đơn vị, ngoài các mối quan hệ trực tiếp liên quan đến tài sản của đơn vị, còn phát sinh những mối quan hệ kinh tế - pháp lý ngoài vốn của đơn vị.

- Bốn là, việc cụ thể hóa đối tượng nghiên cứu của hạch tốn kế tốn chỉ có thể đạt được khi xác định rõ phạm vi biểu hiện của đối tượng này.

<i><b>1.5.2. Biểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán trong các đơn vị a. Tài sản và phân loại tài sản của doanh nghiệp (Phân theo giá trị tài sản) </b></i>

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam qui định tài sản là một nguồn lực: - Doanh nghiệp kiểm sốt được;

- Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.

Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vơ hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện: Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị, có giá trị thực sự đối với đơn vị, có giá phí xác định.

Cụ thể, tài sản trong doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ❖ Tài sản ngắn hạn

Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Gồm ba loại:

- Vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn: Là giá trị các loại tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hang, … Giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn, các khoản góp vốn liên doanh ngắn hạn.

- Vốn dự trữ sản xuất kinh doanh: Là giá trị các loại tài sản đang nằm trong quá trình dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình sản xuất như ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

- Vốn trong thanh toán: Là giá trị tài sản đang nằm trong quá trình thanh toán như phải thu của khách hàng, khoản tạm ứng cho công nhân viên, các khoản phải thu khác, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>9 </small> ❖ Tài sản dài hạn

Là nhưng tài sản có giá trị lớn và thời gian luân chuyển dài (Thường là trên 1 năm và trên một chu kỳ kinh doanh).

Gồm:

- Phải thu dài hạn: Phải thu dài hạn là số tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh.

- Tài sản cố định: Bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.

+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, …

+ TSCĐ vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn nghi nhận TSCĐ vơ hình. Bao gồm: Quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, …

- Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lời từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc sử dụng cho mục đích quản lý hoặc để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.

- Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trên một năm như đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, …

- Tài sản dài hạn khác bao gồm chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài hạn và ký cược, ký quỹ dài hạn.

<i><b>Sơ đồ 1.1: Phân loại Tài sản </b></i>

<small>- Tiền và các khoản tương đương tiền - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Các khoản phải thu ngắn hạn </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>b. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp (Nguồn hình thành tài sản) </b></i>

❖ Nợ phải trả

Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Nợ phải trả của doanh nghiệp chia ra làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.

- Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vịng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm. Bao gồm: Vay ngắn hạn, Phải trả người bán, Thuế và các khoản phải nộp ngân sách, Phải trả công nhân viên, …

- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm. Bao gồm: Vay dài hạn, nợ thế chấp phải trả, thương phiếu dài hạn…

❖ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu khơng phải là một khoản nợ.

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:

- Vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp để thành lập hoặc mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể được bổ sung, tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.

- Lợi nhuận chưa phân phối (Lãi lưu giữ): Đây là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh. Số lợi nhuận này trong khi chưa phân phối được sử dụng cho kinh doanh và coi như một nguồn vốn chủ sở hữu.

- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là số vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại hoặc các loại vốn khác như: Qũy đầu tư phát triển, Các quỹ khác, Nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn kinh phí sự nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>11 </small>

<b>Sơ đồ1.2: Phân loại nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản) </b>

<i><b>c. Sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh </b></i>

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong bất cứ ngành nghề nào, các đơn vị đều cần có một lượng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện cụ thể dưới dạng tài sản, giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là hai mặt của một tài sản. Bởi vì một lượng tài sản có thể được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau và ngược lại.

Tại bất kỳ thời điểm nào khi biểu hiện bằng thước đo tiền tệ thì Tổng giá trị tài sản và Tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế tốn ln ln phải bằng nhau.

Phương trình kế tốn

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

hay Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả

<b>1.6. Các phương pháp hạch toán kế toán </b>

Hệ thống phương pháp kế toán gồm bốn phương pháp cụ thể: Phương pháp chứng từ kế toán, Phương pháp tài khoản kế tốn, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp <small> - Chênh lệch tỷ giá hối đoái - Các quỹ, lợi nhuận sau thuế … </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>1.6.1. Phương pháp chứng từ kế toán </b></i>

Là phương pháp sử dụng bản chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính thực sự đã phát sinh theo thời gian, địa điểm và nội dung kinh tế, sau đó cung cấp kịp thịi những thơng tin trên bản chứng từ đó cho bộ phận quản lý có liên quan đồng thời cung cấp thơng tin cho việc ghi sổ kế tốn.

Hình thức biểu hiện: - Hệ thống bản chứng từ;

- Chương trình luân chuyển chứng từ.

<i><b>1.6.2. Phương pháp tài khoản kế toán </b></i>

Là phương pháp kế toán sử dụng các tài khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.

Hình thức biểu hiện: - Tài khoản kế toán;

- Các quan hệ đối ứng tài khoản.

<i><b>1.6.3. Phương pháp tính giá </b></i>

Là phương pháp kế tốn sử dụng thước đo tiền tệ để tính tốn, xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản của đơn vị (Thông qua mua vào, sản xuất và bán ra) theo những nguyên tắc nhất định.

Hình thức biểu hiện: - Bảng tính giá; - Trình tự tính giá.

<i><b>1.6.4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán </b></i>

Là phương pháp kế toán sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế tốn nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn, phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.

Hình thức biểu hiện: Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế tốn

<i>Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Dó đó, trong cơng tác kế tốn, các phương pháp này được sử dụng một cách tổng hợp, đồng bộ. </i>

</div>

×