Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Tính toán thiết kế cửa van cung đập tràn xả cho nhà máy thủy điện sông bung 4A (Có bản vẽ 3D và 2D)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 67 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

Lời cảm ơn...3

Danh mục hình ảnh...4

Lời mở đầu...5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CỬA VAN TRONG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI...9

1.1. Các cửa van và phân loại cửa van...9

1.1.1. Phân loại cửa van...10

1.1.2. Theo nguyên tắc vận hành phân thành...11

1.1.3. Theo dòng chảy tương quan với vị trí đặt cửa...11

1.1.4. Theo vị trí đặt cửa...12

1.1.5. Theo nguyên lý hoạt động...12

1.1.6. Theo kích thước của cửa van...12

1.1.7. Theo chiều cao cột nước tĩnh từ đỉnh ngưỡng cửa...12

1.1.8. Theo kết cấu của cửa van...13

1.1.9. Phân loại cửa van cung...13

1.2. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A...18

1.3. Ưu điểm của phương pháp dẫn động cửa van cung bằng hệ thống thủy lực cùng các xy-lanh...24

1.4. Nêu ý nghĩa của việc xác định vị trí gối đỡ xy-lanh trong việc tối ưu hóa lực nâng hạ...25

1.5. Nêu phương án của nhóm, ưu/nhược điểm...25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...27

2.1. Chọn tiêu chuẩn thiết kế và vật lệu cửa van bằng thép...27

2.1.1. Quy chuẩn thiết kế...27

2.1.2. Chọn vật liệu cho các bộ phận cửa van...28

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.1.3. Lựa chọn kết cấu cửa van...29

2.2. Cơ sở lý thuyết xác định áp lực nước tác động lên cửa van...30

2.2.1. Áp lực thuỷ tĩnh tổng hợp tác dụng lên cửa van cung trên mặt 32 2.3. Cơ sở lý thuyết tính bền cho dầm, hệ khung và càng nâng khi chịu tải...35

2.4. Cơ sở lý thuyết xác định vị trí gối đỡ xy-lanh thủy lực...39

CHƯƠNG 3: TÍNH TỐN THIẾT KẾ CỬA VAN CUNG ĐẬP TRÀN VAN XẢ CHO NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG 4A...41

3.1. Nêu các yêu cầu và thơng số đầu bài...41

3.2. Tính tốn áp lực nước tác động lên cửa van...43

3.3. Tính tốn lựa chọn hình dạng và kích thước của dầm chính...44

3.3.1. Tính tốn xác định nội lực...44

3.3.2. Xác định tiết diện dầm...46

3.4. Giới thiệu, mô tả kết cấu hệ khung của cửa van và càng nâng...50

3.5. Tính tốn thiết kế gối đỡ càng van...51

3.6. Tính tốn xác định vị trí gối đỡ cho xy-lanh thủy lực...53

Kết luận và kiến nghị...63

Tài liệu tham khảo...64

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Lời cảm ơn</b>

Thiết bị thủy công là một lĩnh vực không thể thiếu trong ngành Thủy lợi. Chúng ta biết rằng việc ngăn chặn lũ lụt xảy ra do mưa bão là vô cùng quan trọng và vấn đề này là không thể thiếu trong những vùng ngập nước, điều đó nói nên rằng ngành Thiết bị thủy công là một ngành không thể thiếu trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi nhu cầu năng lượng ngày càng cao, nhất là điện năng. Trong khi những nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ… đang ngày càng cạn kiệt thì việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch là một giải pháp rất hữu hiệu, đặc biệt là thủy điện. Ở Việt Nam, chúng ta đã có những nhà máy thủy điện lớn với công suất cao như nhà máy thủy điện Hịa Bình, Yali, Thác Bà… Một nhà máy thủy điện bao gồm rất nhiều hệ thống cơ khí như đập tràn, đường ống áp lực, cầu trục chân đê… Đặc biệt phải kể đến cửa van vận hành , trong đồ án này em xin trình bày việc “ Tính tốn thiết kế cửa van cung đập tràn xả cho Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A”

Trong quá trình thiết kế đồ án được sự giúp đỡ nhiệt tình của các

<b>thầy cơ giáo trong khoa đặc biệt thầy giáo ……… là người</b>

trực tiếp hướng dẫn em để có thể hồn thành được đồ án em xin trân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em.

Do điều kiện về thời gian cũng như kiến thức chuyên mơn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cơ trong khoa và các bạn sinh viên để em có điều kiện hồn thiện tốt hơn trong công việc sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Danh mục hình ả</b>

Hình 1. 1: Cửa van thủy điện Sơn La...7

Hình 1. 2: Các loại cửa van theo hình dạng khác nhau...11

Hình 1. 3: Kết cấu cửa van hình cung hai khung chính, càng xiên...12

Hình 1. 4: Kết cấu cửa van hình cung hai khung chính, càng thẳng...13

Hình 1. 5: Hình dạng các loại cửa van...14

Hình 1. 6: Cửa van trên mặt...15

Hình 1. 7: Cửa van dưới sâu...15

Hình 1. 8: Sơ đồ cấu tạo cửa van hình cung...16

Hình 1. 9: Sơ đồ tổng thể dự án thủy điện Sông Bung 4...17

Hình 1. 10: Nhà máy thủy điện Sơng Bung 4A...17

Hình 1. 11: Kết cấu cửa nhận nước...19

Hình 1. 12: Cơng trình thủy điện Shuhe lớn nhất châu...23Y Hình 2. 1: Áp lực lên cửa van cung...30

Hình 2. 2: Sơ đồ nhịp dầm...37

Hình 2. 5|: Sơ đồ nhịp dầm...44

Hình 2. 6; Mặt cắt ngang dầm 47 Hình 3. 1: Sơ đồ bố trí cửa van...43

Hình 3. 2: Kết cấu 3D cửa van và câng nâng...50

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Lời mở đầu</b>

Năng lượng điện có vai trị vơ cùng to lớn trong sự phát triển văn hóa, kinh tế và đời sống nhân loại. Nhu cầu điện năng của cả thế giới tăng ngày càng mạnh hòa nhịp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chung vì vậy sản xuất điện năng ngày càng phát triển mạnh. Nguồn năng lượng chủ yếu là nhiệt điện than, nhiệt điện khí đốt, thủy điện, điện nguyên tử và một số nguồn năng lượng khác như năng lượng gió, năng lượng mặt trời…

Do vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, nên đất nước ta có nguồn tài nguyên thủy năng tương đối lớn. Phân bố địa hình trải dài từ Bắc vào Nam với bờ biển hơn 3400 km cùng với sự thay đổi cao độ từ hơn 3100 m cho đến độ cao mặt biển đã tạo ra nguồn thế năng to lớn do chênh lệch địa hình tạo ra.

Theo nghiên cứu của tập đoàn Điện lực Việt Nam, Việt Nam có thể khai thác được nguồn cơng suất thủy điện vào khoảng 25.000 - 26.000 MW, tương ứng với khoảng 90 -100 tỷ kWh điện năng. Tuy nhiên, trên thực tế, tiềm năng về công suất thủy điện có thể khai thác cịn nhiều hơn.Theo kinh nghiệm khai thác thủy điện trên thế giới, công suất thủy điện ở Việt Nam có thể khai thác trong tương lai có thể bằng từ 30.000 MW đến 38.000 MW và điện năng có thể khai thác được 100 - 110 tỷ kWh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Tổng công suất thủy điện của Việt Nam trên lý thuyết vào khoảng 35.000MW, trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân bố ở miền Trung và 13% thuộc khu vực miền Nam. Đến năm 2013, tổng số dự án thủy điện đã đưa vào vận hành là 268, với tổng công suất 14.240,5 MW. Năm 2014, thủy điện chiếm khoảng 32% trong tổng sản xuất điện. Cho đến nay các dự án thủy điện lớn có cơng suất trên 100MW hầu như đã được khai thác hết.

Tại Việt Nam, các nguồn thủy điện có cơng suất đến 30MW thì được phân loại là thuỷ điện nhỏ. Các nguồn thủy điện có công suất lớn hơn gọi là thủy điện lớn [7].

Các thiết bị bố trí trong nhà máy thủy điện được chia thành các loại: thiết bị động lực ( tuabin, máy phát điện), thiết bị cơ khí thủy công, thiết bị phụ, thiết bị điện.

<b>Các thiết bị cơ khí thủy lực: Các thiết bị cơ khí thủy lực của hệ</b>

thống nhà máy thuỷ điện bao gồm các thiết bị như tua bin, máy và thiết bị phát điện ...

<b>Hệ thống cơ khí thủy cơng: Hệ thống cơ khí thủy công của một </b>

nhà máy thủy điện bao gồm:

<b>chú1Đập tràn</b>

1.1Khe và cửa van sửa chữa 1.2Khe và cửa van cung

1.3Xilanh thủy lực đồng bộ với trạm thủy lực

1.4Cầu trục chân dê phục vụ nâng hạ cửa van sửa chữa

1.5Dầm cặp cơ khi

<b>2Cửa lấy nước</b>

2.1Khe và cửa van sửa chữa 2.2Khe và cửa van vận hành

2.3Khe và lưới chắn rác – gầu vớt rác 2.4Cầu trục chân dê

2.5Xy lanh thủy lực đồng bộ với trạm thủy lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.6Dầm cặp cơ khí

<b>3Cửa hạ lưu</b>

3.1Khe và cửa van hạ lưu 3.2Thiết bị nâng hạ cửa van

Đập tràn là một trong những hạng mục quan trọng nhất của các nhà máy thủy điện do đập tràn:

-Điều tiết nước hồ chứa đảm bảo cột nước làm việc cho tuabin. -Đảm bảo vấn đề thủy lợi tưới, tiêu cho hạ du.

-Bảo vệ an tồn cho đập, nhà máy và các cơng trình khác. -Đảm bảo vấn đề giao thơng đường thủy…

<b>b.Cửa nhận nước </b>

Trong các cơng trình thủy điện hạng mục cửa nhận nước đóng vai trị khá quan trọng, nó đảm bảo các vấn đề:

-Cung cấp nước để vận hành tổ máy.

-Bảo vệ đường ống, tuốc bin và nhà máy khi có sự cố xảy ra. -Ngăn nước trong quá trình sửa chữa bảo dưỡng tuốc bin và

các thiết bị trong nhà máy…

<b>c.Đường ống áp lực</b>

Thép lót đường hầm và đường ống là một thành phần của tuyến đường dẫn nước có khả năng cung cấp lưu lượng thiết kế cho các tổ máy phát điện.

<b>d.Các thiết bị phụ trợ khác</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong các cơng trình thủy điện ngồi các thiết bị cơ khí thủy lực, thiết bị cơ khí thủy cơng cịn có các thiết bị phụ khác như thiết bị quan trắc, thông tin liên lạc…

<b>Lý do chọn đề tài và nội dung chính trong luận văn</b>

Cửa van là bộ phận rất quan trọng trên các cơng trình thủy lợi. Nó dùng để điều tiết dòng chảy, điều chỉnh mực nước và lưu lượng qua cơng trình. Cửa van khơng thể thiếu trong các cơng trình thủy điện: điều tiết dịng chảy vào tuabin, tích nước vào hồ chứa nước, đóng cửa van sửa chữa tuabin… Như vậy cơng trình thủy điện khai thác tốt hay khơng, có đạt được mục tiêu thiết kế hay không phụ thuộc vào sự vận hành kết cấu cửa van.

Sự vận hành của cửa van rất quan trọng bởi vậy trong thực tế sử dụng hai loại cửa van là cửa van tự động thủy lực, còn các loại khác là đóng mở cưỡng bức. Vậy sự vận hành cửa van phải phù hợp với loại kết cấu, quỹ đạo chuyển động phù hợp với tải trọng nâng, môi trường khắc nghiệt và các điều kiện cụ thể khác của chế độ làm việc của cửa van trên cơng trình thủy lợi, thủy điện.

Để cửa van làm việc hiệu quả tốt nhất như mong muốn thì thiết bị nâng đóng vai trị quan trọng trong sự vận hành của cửa van. Chính sự làm việc kịp thời hiệu quả với độ chính xác và tin cậy cao của thiết bị nâng hạ là yếu tố chủ yếu quyết định tới yếu tố làm việc của nhà máy thủy điện. Chính vì vậy có thể nói thiệt bị nâng trong nhà máy thủy điện là khâu then chốt trong q trình hoạt động.

Chính sự cần thiết và quan trọng như vậy nên việc lựa chọn thiết bị nâng hạ, tính tốn thiết kế chính xác sẽ giúp cửa van vận hành chính xác giúp nhà máy thủy điện đạt hiệu quả làm việc cao.

Vì vậy, em xin lựa chọn đề tài “ Tính tốn thiết kế cửa van cung đập tràn xả cho Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A” làm đồ án tốt nghiệp của mình. Nội dung luận văn bao gồm:

-

Chương 1: Tổng quan

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

-

Chương 3: Tính tốn thiết kế cửa van cung đập tràn xả cho Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A

-

Kết luận và kiến nghị.

<b>Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CỬA VAN TRONG CƠNG TRÌNHTHỦY LỢI</b>

<b>1.1. Các cửa van và phân loại cửa van</b>

Việt Nam vốn là nước nông nghiệp,có khí hậu nhiệt đới mưa nhiều,với hệ thống sơng ngịi dày đặc và bờ biển dài.Lượng mưa nhiều nhưng không đều quanh năm mà theo mùa,theo vùng. Vì vậy để có thể điều hịa nước quanh năm,phục vụ nhiều mục đích khác nhua người ta phải tích nước trong hồ đập,giữ nước trên sông…Từ hồ chứa nước,nước được điều tiết về các nhánh để sử dụng theo các mục đích khác nhau.muốn đảm bảo lượng nước đủ dung sinh hoạt,tưới tiêu,sản xuất nông nghiệp,giao thông …cần có hệ thống cửa van để điều tiết và khống chế lượng nước phù hợp đảm bảo cho các cơng trình thủy lợi đạy hiệu suất cao nhất.Vì vậy các loại cửa van được sử dụng rất phong phú và đa dạng.

Tiêu biểu như những cửa van trên các cơng trình:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Hình 1. 1: Cửa van thủy điện Sơn La</i>

Từ những cửa van phẳng trượt loại nhỏ bằng bê tông cốt thép để điều tiết nước cho hệ thống kênh mương của các cánh đồng đến những cửa van phẳng, cung bằng thép có khẩu độ lớn hàng chục mét của các cơng trình thủy lợi, thủy điện. Trên rộng khắp cả nước, hàng trăm cơng trình thủy lợi lớn nhỏ đã và đang phát huy hiệu quả góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển vững mạnh khơng chỉ của nên nơng nghiệp mà cịn là sự phát triển kinh tế của nước nhà.

Cửa van được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau thuộc kỹ thuật thủy lợi thủy điện. Các ứng dụng chính bao gồm:

1. Cơng việc chống lụt

2. Bảo vệ các thiết bị, cửa cấp cứu lắp đặt phía trước tuabin

3. Điều khiển mực nước trong hồ chứa cho các mục đích dự phịng hoặc ở gần khu dân cư hoặc khu vực khơng có lũ

4. Giữ ổn định mực nước trong hồ chứa

5. Làm sạch đáy hồ chứa, xả rác trôi nổi trong hồ (thân cây gãy, băng đá) 6. Điều tiết dòng chảy trong đập

7. Bảo dưỡng các thiết bị lắp đặt sau tuabin, phía trước đập tràn 8. Đóng kín ống dẫn dịng

9. Lấy nước cho tưới tiêu, cung cấp nước 10. Đóng mở âu thuyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>1.1.1.Phân loại cửa van</b></i>

<i>1.1.1.1. Theo mục đích sử dụng phân thành</i>

Cửa van dùng để điều tiết liên tục dòng chảy và mực nước:

- Cửa đập tràn: Dùng để xả nước trên mặt đập khi lưu lượng nước về hồ chứa vượt quá mực nước cho phép chứa trong hồ.

- Cửa xả đáy: Dùng để xả nước dưới đáy đập khi lưu lượng nước về hồ chứa vượt quá mực nước cho phép trong hồ.

- Cửa âu thuyền (Khoang âu thuyền và cống lấy nước): Dùng để điều tiết mực nước trong âu thuyền để cho phép tàu bè, giao thơng qua lại trên cơng trình ngăn nước.

- Cửa tự động điều tiết lũ: Tự động đóng hoặc mở khi có lũ và thủy triều lên.

- Cửa bảo hiểm thỉnh thoảng được sử dụng để chặn dòng nước trong ống dẫn hoặc kênh. Cửa được thiết kế để vận hành bình thường ở vị trí đóng hoặc mở. Chỉ trong những vị trí đặc biệt, có thể những cửa này được xử dụng để mở một phần.

<i>1.1.1.2. Các loại cửa van được coi là cửa khẩn cấp</i>

-

Cửa van lắp đặt phía trước cửa van vận hành của ống áp lực.

-

Cửa đường ống ra của tuabin Kaplan.

-

Cửa lắp đặt phía trước cửa xả đáy.

<i>1.1.1.3. Cửa sửa chữa</i>

Chỉ được mở khi áp suất nước cân bằng và chức năng chính của cửa là cho phép tạo khoảng trống, khô ráo trong kênh hoặc đường ống để sửa chữa các thiết bị chính (tuabin, bơm, hoặc thậm chí là cửa van khác). Loại cửa van sửa chữa thông thường là các loại phai.

<i>1.1.1.4. Cửa van thi công</i>

Cửa van được sử dụng cho dẫn dịng thi cơng. Loại này được sử dụng để đóng kín cửa dẫn dịng khi thi cơng xong cơng trình, để tích trữ nước vào hồ chứa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>1.1.2.Theo nguyên tắc vận hành phân thành</b></i>

<i>1.1.2.1. Cửa van tịnh tiến là cửa van khi đóng mở kéo theo chiều thẳng đứng</i>

Cửa bánh xe: Gối tựa động dùng bánh xe hay con lăn. Khi nâng hạ cửa van phải khắc phục ma sát lăn của gối tựa động và ma sát trượt của gioăng kín nước.

Cửa trượt: Đối với cửa trượt, cánh cửa được di chuyển dọc theo khe van. Khi di chuyển cửa van khắc phục lực ma sát trượt giữa phần tĩnh và gối tựa của phần động và gioăng kín nước.

<i>1.1.2.2. Cửa quay là cửa khi đóng mở quay quanh một trục cố định gọi là trục bản lề</i>

- Cửa van quay theo trục đứng: Cửa chữ nhân thì trục đứng ở gần tường của khoang cửa, cửa cung trục đứng (rẻ quạt).

- Cửa quay theo trục bản lề nằm ngang trên ngưỡng: Cửa sập, cửa cung, cửa sập kín, cửa cổng, viên phân quay.

<i>1.1.2.3. Cửa van vừa quay vừa tịnh tiến</i>

Cửa trụ ngang (trụ lăn) là cửa duy nhất khi đóng mở cửa van vừa tịnh tiến vừa quay xung quanh mình nó. Kết cấu cửa dạng trụ với trục ngang quay trong giá răng lắp đặt ở rãnh nghiêng mỗi trụ pin.

<i><b>1.1.3.Theo dòng chảy tương quan với vị trí đặt cửa</b></i>

<i>1.1.3.1. Chảy tràn qua đỉnh cửa</i>

Cửa phẳng kéo đứng, viên phân quay, sập kín và rẻ quạt, khi mở cửa được hạ xuống xung quanh trục đặt trên ngưỡng cho phép nước chảy phía trên cửa.

<i>1.1.3.2. b. Chảy phía dưới</i>

Cửa cánh trượt, của xích, trụ ngang, cung, bánh xe, cổng và Stoney, khi mở cửa di chuyển lên trên và nước chảy phía dưới cửa.

<i>c. Chảy cả trên và dưới </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cửa phẳng hỗn hợp và phẳng kép, cho phép dòng chảy lần lượt chảy ở phía trên và phía dưới cửa tùy theo yêu cầu vận hành.

<i><b>1.1.4.Theo vị trí đặt cửa</b></i>

<i>1.1.4.1. Cửa van trên mặt</i>

Cửa lắp trên cống lộ thiên, mực nước thượng lưu thấp hơn đỉnh cửa. Cửa trên mặt khơng cần bịt kín cạnh trên đỉnh.

<i>1.1.4.2. Cửa van dưới sâu</i>

Cửa van lắp trên cống ngầm, mực nước cao hơn đỉnh cửa. Loại cửa van này phải bịt kín bẳng gioăng chắn toàn chu vi. Tất cả các cửa có thể ứng dụng cho các cơng trình trên cạn, nhưng chỉ có một số ít được sử dụng để lắp đặt dưới sâu bao gồm: Cửa van bánh xe, cung, viên phân quay, cửa xích, trượt, dầm nâng, trụ đứng và Stoney.

<i><b>1.1.5.Theo nguyên lý hoạt động. </b></i>

- Tự động điện, tự động bằng thủy lực. - Bán tự động.

- Có thiết bị đóng mở (bằng tay, điện, thủy lực).

<i><b>1.1.6.Theo kích thước của cửa van. </b></i>

- Cửa van loại nhỏ: < 15 mm - Cửa van trung bình: 15-30 mm - Cửa van khẩu độ lớn > 30 mm

<i><b>1.1.7.Theo chiều cao cột nước tĩnh từ đỉnh ngưỡng cửa</b></i>

- Cửa cột áp thấp: đến 15m

- Cửa cột áp trung bình: từ 15- 30m - Cửa cột áp cao: lớn hơn 30m

<i><b>1.1.8.Theo kết cấu của cửa van </b></i>

Theo mục đích sử dụng mà chúng ta có thể chế tạo những cửa van có hình dạng khác nhau và kết cấu khác nhau như : cửa van phẳng, cửa van cung, cửa sập…

Sau đây là hình dạng của một số cửa van :

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Hình 1. 2: Các loại cửa van theo hình dạng khác nhau</i>

Theo kết cấu và hình dạng, chúng ta có các loại cửa van phẳng (hình 1.3 a, b, h), cửa van cung (hình 1.3 c), cửa van rẻ quạt (hình 1.3 g, n), cửa van trụ đứng (hình 1.3 d), cửa van trụ lăn (hình 1.3 e),cửa van mái nhà (hình 1.3 j, k), cửa van chữ nhân (hình 1.3 m), cửa van thủy lực kiểu mái nhà (hình 1.3 n) và có một số loại khác. Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã có những cửa van có khẩu độ đến 80- 120 m.

<i><b>1.1.9.Phân loại cửa van cung</b></i>

Cửa van hình cung là cửa van có mặt chịu áp lực nước dạng cung tròn và được nối với hai càng, khi đóng mở cửa van quay xung quanh một trục quay cố định nằm ngang. Cửa van hình cung lớn hơn thường được dùng làm cửa xả lũ ở đập tràn. Hình dạng khơng gian của kết cấu cửa van cung càng xiên và càng thẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Hình 1. 3: Kết cấu cửa van hình cung hai khung chính, càng xiên</i>

<i>Hình 1. 4: Kết cấu cửa van hình cung hai khung chính, càng thẳng</i>

Cửa van là một bộ phận của cơng trình thủy lợi, bố trí tại các lỗ tháo nước của đập, cống,… để khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng theo yêu cầu tháo nước ở các thời kỳ khai thác khác nhau. Cửa van có thể di động được nhờ sức kéo từ các thiết bị đóng mở hoặc nhờ sức nước. Khi cửa van chuyển động, nó tựa lên các bộ phận cố định gắn chặt vào mố trụ hoặc ngưỡng của cơng trình tháo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế cửa van là cấu tạo đơn giản, lắp ráp, sửa chữa dễ dàng; đóng mở nhẹ và nhanh; đủ khả năng chịu lực, làm việc an toàn và bền; đảm bảo mỹ quan; tiết kiệm vật liệu, giá thành hợp lý. Trong quá trình sử dụng, cửa van phải đảm bảo khống chế được mọi lưu lượng khác nhau theo yêu cầu khai thác. Chỗ tiếp xúc giữa cửa van với trụ, ngưỡng đáy, tường ngực phải có thiết bị chắn nước tốt để chống rị rỉ. Trường hợp phía thượng lưu có nhiều bùn cát hay vật nổi thì cửa van phải có khả năng tháo bùn cát hay vật nổi dễ dàng.

Ưu điểm của van hình cung là lực mở nhỏ, mở nhanh và dễ dàng, điều tiết lưu lượng khá tốt, trụ pin có thể làm mỏng so với van phẳng vì khe van nơng. Tuy nhiên trụ pin phải làm dài để có đủ kích thước đặt càng van. Áp lực nước tác dụng tập trung lên trụ pin (qua càng van) làm cho ứng suất tập trung sinh ra trong trụ pin nên việc bố trí cốt thép chịu lực phức tạp hơn, nhất là những nơi làm việc trong điều kiện chịu lực hai chiều. Về cấu tạo và lắp ráp van cung cũng khó khăn, phức tạp hơn van phẳng.

Cửa van cung là loại được áp dụng khá rộng rãi, nhất là khi cửa tháo có nhịp lớn hay những nơi cần tháo nước nhanh. Vật liệu làm cửa van cung thường bằng thép.

<b>Cửa van cung được phân loại như sau: </b>

- Theo mực nước thượng lưu, cửa van cung được chia thành hai loại là cửa van trên mặt và cửa van dưới sâu.

- Theo hình thức chảy qua van, có thể chia thành 3 nhóm là cửa van cho nước chảy dưới, cửa van cho nước chảy tràn qua đỉnh van, cửa van vừa cho nước chảy

qua đỉnh van vừa cho nước chảy dưới van.

- Theo kết cấu cửa van được chia thành 3 loại là cửa van đơn (hình 1.5a, đ, c), cửa van có cửa phụ (hình 1.5b) và cửa van kép (hình 1.5c, d).

Trong các đập tràn thường dùng cửa van cho nước chảy ở dưới (hình 1.5a) hoặc vừa cho nước chảy ở dưới vừa cho nước tràn qua van (hình 1.5b, c, d) (loại cửa van được kéo lên). Trong các âu thuyền, tàu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

chỉ dùng loại cho nước tràn qua đỉnh van (hình 1.5đ) (loại cửa van hạ xuống). Cửa van có cửa phụ hoặc cửa van hai tầng được dùng khi cần tháo vật nổi hoặc cần tháo một lượng nước nhỏ, vì nếu dùng cửa van đơn sẽ mất một khối lượng nước lớn.

<i>Hình 1. 5: Hình dạng các loại cửa van</i>

<b>Một số nguyên tắc và bố trí cấu tạo </b>

Cửa van hình cung có hai loại chính là cửa van trên mặt và cửa van dưới sâu, có cửa phụ hoặc khơng có cửa phụ trên đỉnh van. Cửa van trên mặt là cửa van có đỉnh cao hơn cao trình mực nước thượng lưu (hình 1.6), cửa van dưới sâu là cửa van có đỉnh thấp hơn cao trình mực nước thượng lưu (hình 1.7).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Hình 1. 6: Cửa van trên mặt</i>

<i>Hình 1. 7: Cửa van dưới sâu</i>

Cửa van hình cung bao gồm bản chắn nước, hệ thống dầm, càng đỡ và cối quay (hình 1.8). Hệ thống dầm cũng bố trí sao cho các ơ bản mặt các dầm chịu lực tương đối đều nhau, các dầm chính chịu lực như nhau để tiện thi cơng và tận dụng khả năng chịu lực của vật liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Hình 1. 8: Sơ đồ cấu tạo cửa van hình cung</i>

<i>1. Bản chắn nước; 2. Dầm chính; 3. Dầm phụ ngang; 4. Dầm đứng; 5.Bánh xe cữ; 6. Càng đỡ; 7. Khớp quay; 8. Giàn gối.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A</b>

Dự án thủy điện Sông Bung 4 được xây dựng trên sông Bung, một nhánh của sông Vũ Gia- Thu Bồn. Dự án được xây tại xã Zuôi và Tà Bhing của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam tại miền Trung Việt Nam. Những thành phần chính của Dự án bao gồm: đập, tuyến năng lượng và nhà máy điện. Đập thủy điện Sông Bung 4 được xây trên sơng Bung, 3 km phía trên vị trí hợp lưu với sơng A Vương. Hồ thủy điện sẽ được thiết lập với mức nước dâng cao nhất là 222,5 m, mực nước chết là 195m. Nước của hồ chứa Sông Bung 4 sẽ chảy qua đường ống của tuyến năng lượng, vào nhà máy nằm cách đập 5 km về phía hạ lưu. Chênh lệch mức nước của hồ chứa và nhà máy là khoảng 125 m tại mức nước dâng cao nhất. Sau khi đi qua nhà máy nước lại được chảy vào sông Bung. Vị trí của dự án thủy điện Sơng Bung 4 được mơ tả trong hình 1.3

<i>Hình 1. 9: Sơ đồ tổng thể dự án thủy điện Sông Bung 4</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Hình 1. 10: Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A</i>

Dự án thủy điện Sông Bung 4 được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của miền Trung Việt Nam, để hỗ trợ việc phát triển kinh tế trong khu vực. Điện năng được sản xuất nhờ vào cột nước do đập tạo ra. Những hạng mục cơng trình sẽ được xây dựng bao gồm:

• Một đập trên sơng Bung để tạo ra hồ chứa;

• Tuyến năng lượng để chuyển nước từ hồ chứa qua nhà máy; • Nhà máy với những thiết bị cần thiết để phát điện; • Đường dây truyền tải điện từ nhà máy đấu nối với lưới điện quốc gia;

• Đường xá nối khu vực dự án với các khu tái định cư và hệ thống đường giao thơng quốc gia;

• Các khu vực phụ trợ cho công tác xây dựng và vận hành Dự án.

<b>Đập chính: Đập chính là đập bê tông đầm lăn RCC (Roller</b>

Compacted Concrete). Chiều dài đập là 370 m, chiều cao là 110 m tính từ điểm thấp nhất của móng đập ở cao trình 227.5 m. Kết cấu của móng đập được thiết kế để chống thấp và gắn chặt vào tầng đá nền. Trong đập sẽ có những rãnh để đo đạc, kiểm soát thấm, được trang bị những thiết bị hiện đại phù hợp với những kinh nghiệm an toàn đập quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Đập tràn: Đập tràn gồm 6 cửa được thiết kế là một phần của đập</b>

chính và thiết kế cho lũ cực tiểu (PMF) với lượng nước về khoảng 20,000 m3 /s. Đường lan can của đập xây cao đến 229m sẽ được xây dựng trên đỉnh đập để tránh nước tràn qua đập khi có lũ PMF. Hố tiêu năng được thiết kế sau đập tràn để giải phóng năng lượng của nước khi xả qua đập tràn. Lũ sẽ được suy yếu đi sau khi đổ vào hồ và được xả qua đập tràn với lưu tốc 18,400 m3 /s đối với lũ PMF. Đập tràn được thiết kế để làm việc rất hiệu quả với lũ nhỏ hơn lũ PMF, bằng việc đóng, mỏ các cửa xả để kiểm sốt mức nước trong hồ. Để bảo trì các cửa xả, người ta sẽ đóng phần cửa nhận nước lại. Một hệ thống cảnh báo bằng âm thanh được khuyến nghị lắp đặt từ phía sau đập đến hợp lưu của sơng Cái để cảnh báo nhân dân trong vùng về việc xả lũ qua đập tràn. Đập tràn gồm 5 cửa van được đánh thứ tự từ 1- 5 theo thứ tự từ trái qua phải (theo hướng nhìn thượng lưu). Cửa số 1 được vận hành bởi một trạm bơm đơn (trạm 1 cửa), các cửa 2, 3, 4 và 5 được vận hành với 2 trạm kép (trạm 2 cửa). Mỗi trạm đều có 2 bơm thủy lực (1 bơm chính và một bơm dự phịng), cáp dầu cùng lúc cho hai xy -lanh thủy lực (trạm 2 cửa) hoặc 4 xylanh thủy lực (trạm 2 cửa).

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Hình 1. 11: Kết cấu cửa nhận nước</i>

<b>Cửa nhận nước: Cửa nhận nước cao 50 m sẽ được xây dựng tại</b>

150 m về phía nam của đập để đưa nước vào đường hầm dẫn nước. Cửa nhận nước có một cửa mở, được trang bị cửa phục vụ hạ lưu và cửa bảo vệ phía thượng lưu. Phần được trang bị lưới ngăn rác. Khi cần bảo hành cửa bảo vệ phía thượng lưu người ta đóng phía cửa nhận nước lại. Khi cần xả nước ra khỏi đường ống dẫn nước để kiểm tra , bảo dưỡng người ta đóng cửa phục vụ hạ lưu và cửa bảo vệ thượng lưu lại.

<b>Đường ống dẫn nước: Đường ống dẫn nước gần như nằm ngang,</b>

có độ dài khoảng 3 km, đường kính trong là 6,8 m. Đường ống này được đào từ phần cửa nhận nước tới tháp điều áp. Đường ống sẽ đường đổ bằng bê tơng, phía trong lót thép hoặc được gia cố thêm ở những phần dựa vào nền đá yếu. Việc xây dựng đường ống dẫn nước sẽ được xây từ hai phía thượng lưu và hạ lưu lại.

<b> Tháp điều áp Tại điểm cuối cùng của đường ống dẫn nước là</b>

tháp điều áp. Tháp điều áp cao 75 m (54 m ở dưới mặt đất và 21 m nổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lên trên mặt đất ) được xây dựng để giảm áp lực tạo ra khi tua bin khởi động và vận hành. Tháp điều áp được xây bằng bê tông, phía trong đường kính 24 m ở phần nổi trên mặt đất, phần chìm dưới mặt đất có đường kính 15 m. Tháp điều áp sẽ được xây từ phần cuối phía hạ lưu của đường ống dẫn nước. .

<b> Đường ống áp lực Phía dưới tháp điều áp là đường ống áp lực, có</b>

chiều dài khoảng 245 m, đường kính 5,2 m. Phần đầu đường ống này nằm ngang, sau đó bố trí theo phương thẳng đứng, phần cuối lại nằm ngang và dẫ nước vào khu vực nhà máy. Việc xây dựng đường ống áp lực được thực hiện từ hai phía lại, phía thứ nhất từ phía đầu cuối của đường ống dẫn nước và một phía từ phía cuối của đường ống áp lực

<b>Nhà máy Khu nhà máy được đặt gần sông Bung, khoảng 5 km về</b>

phía hạ lưu của đập. Nhà máy được bố trí cao 68 m, trên một diện tích dài 58 m, rộng 24. Nhà máy bao gồm 2 tổ máy phát điện với tổng công suất phát là 156 MW, erection bay, khu phụ trợ phục vụ vận hành và bảo dưỡng. Hai máy biến áp ba pha sẽ được đặt ở ngồi trời, phía sau nhà máy. Nhà điều hành, phục vụ vận hành dự án đượv xây cạnh khu nhà máy. Các tòa nhà này được xây dựng tại cao trình 125m, trên cốt nền 0.5 m, trên mức lũ 5,000 năm. Kênh xả Kênh xả dài 20 m sẽ dẫn nước trả lại Sông Bung. Sân phân phối nhà máy Các máy biến áp của nhà máy sẽ được đấu nối với đường dây truyền tải qua sân phân phối. Sân phân phối có kích thước 70 m x 143 m, được đặt ở vị trí 500 m về phía hạ lưu nhà máy.

Thơng số của đập tràn

<b>vịchú<sup>Ghi</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

1 Lũ kiểm tra 01 %

g sai

-

Cao trình đỉnh trên của

- Công suất tiêu thụ năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Đường kính cần xylanh Mm 220 - Áp suất thiết kế của xylanh

- Áp suất cần thiết khu giữ

- Áp suất kiểm tra của

<b>1.3. Ưu điểm của phương pháp dẫn động cửa van cung bằng hệthống thủy lực cùng các xy-lanh</b>

Cửa van cung có mặt cắt ngang hình cung, khi đóng mở xoay quanh trục ngang cố định. Đơn giản nhất là cửa bao gồm tấm bán mặt hình cung trịn được đỡ bởi càng chịu nén hướng kính để truyền lực nước từ bản mặt lên gối đỡ cố định.

Cũng như cửa van phẳng, cửa van cung được sử dụng rộng rãi trong các cơng trình thủy lợi đặc biệt là trên đập tràn, đập dâng và vùng cống ảnh hưởng thủy triều, nhất là ở những nơi có cột nước cao thì ưu

- Thích hợp với nhất đối với dịng chảy lớn, bởi vì nó dễ vận hành và bảo dưỡng (dễ tiếp cận ổ đỡ và khung bản mặt).

- Cửa thường đóng kín bằng trọng bản thân cửa van. - Có thể bịt kín khoang cống có diện tích lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Độ cao của giá đỡ máy và độ dày của trụ pin cống nhỏ. -Rãnh cửa không ảnh hưởng tới trạng thái của dịng chảy. -Số lượng cấu kiện ít.

<b>• Nhược điểm:</b>

- Trụ pin cống đòi hỏi dài.

- Vị trí khơng gian cánh cống chiếm tương đối lớn.

- Khơng thể đưa ra ngồi khoang cống để kiểm tra sửa chữa. Một số hình ảnh về cửa van cung trên các cơng trình:

<i>Hình 1. 12: Cơng trình thủy điện Shuhe lớn nhất châu</i>

<b>1.4. Nêu ý nghĩa của việc xác định vị trí gối đỡ xy-lanh trongviệc tối ưu hóa lực nâng hạ</b>

Trong q trình làm việc thực tế, cửa van cung thường được nâng lên, hạ xuống quay trục đi qua tâm quay. Một vấn đề đặt ra khi thiết kế và gia công lắp đặt cửa van là vị trí tâm quay hay vị trí tâm cốt quay ở đâu là hợp lý nhất. Khi vị trí bản lề (tâm quay cửa van) trùng với trục đi qua bản mặt th tổng hợp áp lực nước vuông góc với bản mặt tác dụng lên cửa van sẽ đi qua tâm quay. Khi bản lề (tâm quay) dịch chuyển lên xuống tâm bản mặt cửa van sẽ làm cho lực nâng hạ cửa van có sự thay đổi vì thế ảnh hướng trực tiếp quy mơ của thiết bị nâng hạ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tuy nhiên, khi dịch chuyển vị trí bản lề của van cung rất có thể làm thay đổi trạng thái ứng suất và dịch chuyển các cấu kiện của kết cấu cửa van, ảnh hướng đến khả năng chịu lực và vạn hành ả cửa van.

<b>1.5. Nêu phương án của nhóm, ưu/nhược điểm</b>

Phương án của nhóm “Tính tốn thiết kế cửa van cung đập tràn xả cho Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A”. Sử dụng – tham khảo các số liệu thực tế của van cung đập tràn xả Nhà máy thủy điện Sông Bung 4A và áp dụng các kiến thức bản thân, kềm theo sự hướng dẫn của giáo viên của hàn thành bài.

Kết cấu chính của cửa van là sử dụng thép I (Các tấm được liên kết bằng mối hàn). Có tâm quay qua tâm như đã trình bày

Ưu điểm: Biết vận dụng các kiến thức đã học, kiến thức thực tế để triển khai vài tính tốn

-

Sử dụng được một số phần mền 3D, 2D để thiết kế

-

Sử dụng tốt các phần mền office

Nhược điểm

-

Kiến thước chưa bao quát được tổng thể

-

Chưa ứng dụng tốt các phần mền phân tích tính tốn

-

Còn nhiều hạn chế khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>

<b>2.1. Chọn tiêu chuẩn thiết kế và vật lệu cửa van bằng thép</b>

<i><b>2.1.1.Quy chuẩn thiết kế</b></i>

-

Qúa trình thiết kế dựa trên “TCVN 8299:2009- Cơng trình thủy lợi-Yêu cầu kĩ thuật trong thiết kế cửa van,khe van bằng thép”,theo quy định tại khoản 1 điều 69 của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật và điểm a,khoản 1 điều 7 của nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày /8/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật và quy chuẩn kĩ thuật

-

TCVN 8299:2009 do Trung tâm Khoa học và Triển khai kĩ thuật thủy lợi thuộc trường đại học thủy lợi biên soạn,Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đề nghị,Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng thẩm định,Bộ khoa học và công nghệ công bố.

-

Khi tính tốn kết cấu cửa van cung phải căn cứ vào tổ hộp tải trọng bất lợi nhất và điều kiện cụ thểcơng trình có thể phát sinh để tính tốn,kiểm tra độ bền,độ cứng và tính ổn định của cửa van

-

Khi dầm chính,dầm phụ được hàn với bản mặt thì phải xem xét bản mặt cùng tham gia chịu lực

-

Tính tốn thiết kế tiết kiệm kim loại,chon sơ đồ tối ưu của cơng trình và tiết diện của kết cấu trên cơ sở kinh tế-kĩ thuật,có biện pháp chống ăn mịn hợp lí

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

-

Sơ đồ tính tốn,những giả thiết tính tốn cơ bản phải thể hiện được điều kiện làm việc thực tế của cửa van

-

Trị số ứng suất lớn nhất của kết cấu khi tính tốn khơng được vượt q 5% ứng suất cho phép của vật liệu

-

Tính toán,thiết kế các cấu kiện cửa van được thực hiện theo phương pháp ứng suất cho phép

-

Sai lệch của khoảng cách đường tâm hướng ngang và hướng dọc của lỗ tai treo hình cung là <sub>−</sub><small>+¿ ¿</small><sub>¿</sub> <i>2,0 mm</i>

<small>¿</small> .Lỗ tai treo và trục kéo phải đảm bảo độ đồng tâm,độ võng cho phép không lớn hơn 1/1000.Sai lệch vị trí tại mối ghép tổ hợp không lớn hơn 2,0mm

-

Áp lực nước tác dụng trực tiếp vào bản mặt cửa,từ đó truyền tới các dầm phụ(đứng,ngang)đến dầm rồi truyền đến càng van và gối quay cũng như các bộ phận khác của cửa van

<i><b>2.1.2.Chọn vật liệu cho các bộ phận cửa van</b></i>

Đối với cơng trình nằm trong vùng nước ngọt thì tính oxy hóa của thép trong mơi trường sẽ chậm,đồng thời kết cấu cửa van có sơn phủ kẽm và chống rỉ nên dùng thép CT35<i>π</i> hoặc loại tương đương để chế tạo cửa sẽ tiết kiệm được giá thành gia công

<i>2.1.2.1. Vật liệu cửa van</i>

Ta chọn vật liệu thiết kế cửa van là thép các bon chất lượng thường có mã CT35<i>π</i>

.Để chống phá hủy do q trình ăn mịn điện hóa gây rah an gỉ,ta sử dụng các loại sơn lót,sơn phủ được quy định kĩ thuật

Xác định ứng suất cho phép của vật liệu cửa van CT35<i>π</i>

Ứng suất cho phép theo trạng thái giới hạn chảy của vật liệu được xác định bởi công thức:

[

<i>σ<sub>u</sub></i>

]

=R<i><small>TC</small>. C . k . m. m<sub>v</sub></i>=<i>R . C . m<sub>v</sub></i>

Trong đó:<i>R<sup>TC</sup></i>−¿Cường độ tiêu chuẩn của vật liệu R – Cường độ tính tốn của vật liệu

C – Hệ số chuyển đổi từ cường độ chính sang cường độ tiêu chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

k- Hệ số tính đến cường độ đồng chất vật liệu

<i>m<sub>v</sub></i>- Hệ số tính theo cấp cơng trình m- Hệ số điều kiện làm việc

Theo điều kiện thực tế,tính tốn cho trong bảng sau: ST

Trạng thái ứng suất Vật liệu CT35<i>π</i> Kí hiệu 1 Ứng suất pháp khi kéo,nén dọc trục 1200(daN/<i>cm</i><small>2</small>) <i>R<sub>k , n</sub></i>

<i>2.1.2.2. Vật liệu mối hàn</i>

Cường độ tính tốn của mối hàn(hàn thép CT35<i>π</i> dùng que hàn E42)

Loại mối hàn <sup>Trạng thái </sup><sub>ứng suất</sub> Kí hiệu <sup>Cường độ tính tốn của đường</sup>hàn trong kết cấu bằng thép

<i>2.1.2.3. Vật liệu gioăng kín nước</i>

Bộ phận làm kín nước có tác dụng không cho nước chảy qua cửa van và ngưỡng cũng như 2 bên cửa van,giảm được các chấn động khi đóng mở,do vậy ta chọn bộ phận làm kín nước là cao su mềm dạng tấm và dạng củ tỏi có các tính chất cơ lí như sau:

- Giới hạn ổn định khi kéo đứt không nhỏ hơn :180daN/<i>cm</i><small>2</small> - Độ giãn dài tương đối không bé hơn(%) :500

- Độ giãn dài dư không lớn hơn(%) :40 - Sức kháng rạn nứt không bé hơn(daN/<i>cm</i><small>2</small>

¿ :70 - Độ cứng theo Shor không bé hơn :70 - Hệ số lão hóa theo “Gh”sau 144 giờ ở 70 :0,7

<i>2.1.2.4. Vật liệu bộ phận khác</i>

- Bu lông dùng thép 45 hoặc thép CT51,thép không gỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>2.1.3.Lựa chọn kết cấu cửa van</b></i>

<i>2.1.3.1. Tấm thép bưng</i>

Các tấm thép bưng của cửa van cung được chế tạo từ tấm mặt cong và liên kết bằng các mối hàn.Tấm thép nên có đọc dày tối thiểu 8mm,trừ các cửa van trên mặt nhỏ,tấm có thể được sử dụng với chiều dày 6,5mm.Tấm thép bưng với độ dày khác nhau được sử dụng ở cửa van có chiều cao lớn,các tấm dày nằm ở phần thấp hơn,nơi mà áp lực nước lớn.Các tấm mỏng hơn nằm phía trên,tấm dày hơn 18mm ít khi được sử dụng trong các cửa đập tràn.

Để chế tạo và vận chuyển,tấm bản mặt cửa cung thường được chia làm các phân đoạn theo chiều ngang.Chiều dài cung các phân đoạn khác nhau với kích thước lớn nhất có thể để giảm số lượng mối hàn.Hàn nối bản mặt và dầm phụ dọc các phân đoạn được thực hiện tại cơng trình khi lắp đặt.Nhờ có điều kiện thuận lợi dễ kiểm tra và bảo dưỡng định kì nên trong cửa đập tràn khơng cần phải tính them độ dày thép bưng để chống han gỉ.

<i>2.1.3.2. Các dầm chính và dầm phụ</i>

Cụ thể các kích thước và phương án bố trí ở đây là phải làm sao cho tất cả các dầm đều phải chịu những áp lực nước truyền vào.Cách tính và chọn hình thức tiết diện được tính tốn chi tiết cụ thể trong phần tính chon tiết diện mặt cắt ngang các dầm.

Kết cấu càng van làm hai nhánh bao gồm nhánh trên và nhánh dưới mỗi nhánh được nối trực tiếp vào đàm chính để đỡ tải trọng áp lực nước truyền từ bản mặt tới dầm chính,và qua đó các nhánh càng van truyền áp lực nước tới gối quay phần đỡ toàn bộ áp lực truyền tới.

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết xác định áp lực nước tác động lên cửa van</b>

Tải trọng tính tốn bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Lực ma sát và lực đẩy Ác-si-met.

<i>Hình 2. 1: Áp lực lên cửa van cung</i>

<i>1 Cửa van cung, 2- Ổ quay, 3- Ngưỡng, 4- khe van, 5- Máy nâng thuỷlực để quay trục lệch tâm, 6- Máy nâng cửa van, 7- Thanh kéo, 8- Cầu</i>

<i>trục</i>

</div>

×