Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

NHỮNG RỦI RO TRONG GIAO KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ? GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.88 KB, 9 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Trong đời sống xã hội ngày nay, hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng phát triển. Trên cơ sở quan hệ hợp đồng, các bên có thể sử dụng phương tiện giao kết hợp đồng dưới dạng hợp đồng thương mại điện tử (HĐTMĐT). Với hình thức này, các bên có thể dễ dàng đàm phán, kí kết hợp đồng mà khơng cần trực tiếp gặp mặt nhau nhưng thay vào đó cũng gặp một số rủi ro nhất định.

<b>I, NHỮNG RỦI RO TRONG GIAO KẾT, THỰC HIỆN HĐTMĐT1, Rủi ro về thơng tin</b>

TMĐT có đặc điểm nổi bật là giao kết không trực tiếp gặp mặt nhau dẫn đến những thông tin về đối tác, đối tượng của hợp đồng (HĐ) có nhiều hạn chế hơn so với HĐ truyền thống. Những năm qua, các hành vi gian lận, tội phạm trên môi trường mạng gia tăng, ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp đối với phương thức khá mới mẻ này. Hình thức phạm tội rất đa dạng: lừa đảo trong các giao dịch trực tuyến, giả mạo thẻ ATM, phát tán virus, ăn cắp mật khẩu...Đã có khơng ít vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản thơng qua hình thức HĐTMĐT cả doanh nghiệp lẫn cá nhân (xem thêm phần phụ lục ý 1). Đặc biệt, thơng tin của hàng hóa trong mua bán trực tuyến khó kiểm sốt do việc

<i>khơng “trực tiếp sờ nắm được”, một số người bán thường đăng ký thông tin giả, chủ</i>

trang web dễ dàng rũ bỏ trách nhiệm hoặc thậm chí khơng đảm bảo chất lượng hàng hóa. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về chữ ký số và dịch vụ chứng nhận chữ ký số nhằm khắc phục những rủi ro trong việc xác định chủ thể. Tuy nhiên số lượng cơ quan này cịn ít, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng về nghiệp vụ cịn hạn chế khó có thể nói là đáp ứng được đủ các nhu cầu phát sinh trên thực tế.

<b>2, Rủi ro về thực hiện HÐTMĐT:</b>

Vấn đề gây nhiều khó khăn nhất với các bên tham gia HĐ chính là vấn đề vận chuyển hàng hóa và phương thức thanh tốn. Ngồi ra, các vấn đề về hải quan và thuế cũng gây ra những rủi ro nhất định trong việc thực hiện HĐTMĐT ngoại thương.

<i>Về dịch vụ vận chuyển hàng hóa gặp một số khó khăn như: Cơ sở hạ tầng kém phát</i>

triển (tình trạng tắc nghẽn cảng biển hai năm liên tiếp 2008 - 2009; hệ thống kho bãi không hiệu quả (chủ yếu vẫn được xây dựng ngang bằng với mặt đất, rất khó khăn để làm hàng được đóng trong container); sự cạnh tranh trên thị trường cao và cạnh tranh dựa trên giá cả... Dịch vụ vận chuyển chưa hiệu quả dẫn đến vấn đề thất lạc hàng hóa, giao hàng chậm thời gian... đều là những hạn chế trong việc thực hiện HĐTMĐT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Về thanh toán điện tử: Việc triển khai thanh tốn điện tử tại Việt nam cịn nhiều hạn</i>

chế như phát triển chưa đồng bộ, mới tập trung ở các thành phố, đơ thị; Các dịch vụ thanh tốn mới hiện đại triển khai tại một số ít ngân hàng, chưa đáp ứng kịp nhu cầu đa dạng của khách hàng trong TMĐT; Việc liên kết giữa các ngân hàng và tổ chức cịn diễn ra chậm chạp, tính án tồn chưa cao...Điều này dẫn đến việc thanh tốn qua phương thức này cịn gặp nhiều khó khăn và gây trở ngại trong việc thực hiện HĐTMĐT.

<i>Bên cạnh đó, vấn đề thuế và hải quan cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐTMĐT.</i>

Muốn việc thực hiện HĐTMĐT nhanh chóng thì việc hồn thiện thủ tục hải quan và thuế thuận lợi rất quan trọng. Tuy nhiên, quá trình này vẫn cịn rờm rà, tốn thời gian. Bên cạnh đó, những hạn chế về kĩ thuật như mạng kết nối thường bị lỗi; phần mềm thực hiện thủ tục hiện đại này chưa được như mong đợi của doanh nghiệp.

<b>3, Rủi ro về mặt kĩ thuật:</b>

Để phát triển HĐTMĐT thì phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng ổn định.

<i>Vấn đề đầu tiên là hệ thống điện. Tuy Việt Nam đang từng bước phát triển, điện đã và</i>

đang được phổ cập đến những vùng sâu, vùng xa nhưng một số thời điểm hệ thống điện không ổn định (mất điện, thiếu điện mùa cao điểm) gây nên khó khăn nếu giao kết hay thỏa thuận HĐTMĐT thông qua phương tiện điện tử.

<i>Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đang phát triển mạnh mẽ (xem thêm phụ</i>

lục ý 2). Tuy vậy, sự phát triển này còn gặp nhiều hạn chế khi phải đối mặt với hàng loạt vấn đề như spam, hacker và phishing. Theo các số liệu báo cáo thông qua khảo sát của VNCERT và VNISA, đầu tư nhân lực cho việc đảm bảo an tồn thơng tin của doanh nghiệp hiện nay vẫn cịn ít. Đa phần cán bộ chuyên trách hoặc bán chun trách về an tồn thơng tin của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp hiện nay chưa được đào tạo chun sâu về chun mơn, chưa có các chứng chỉ, chứng nhận của các tổ chức uy tín trong nước, quốc tế làm giảm hiệu quả của HĐ và thiếu niềm tin để giao kết HĐTMĐT.

<b>4, Rủi ro về chứng cứ</b>

Khi xảy ra tranh chấp vấn đề chứng cứ là vấn đề nhằm tìm lấy sự cơng bằng cho các bên. Chứng cứ trong HĐTMĐT tồn tại quan trọng để chứng minh sự việc còn gặp rất nhiều rủi ro, rất khó để quy trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi cho chủ thể liên quan.

<i><b>Thứ nhất, là quy định của pháp luật còn những hạn chế nhất định, Những quy định</b></i>

này dẫn đến việc đưa chứng cứ của HĐTMĐT ra Tịa án hoặc Trọng tài rất khó khăn.

<i><b>Thứ hai, do rủi ro dễ gặp phải về thông tin và kĩ thuật, chứng cứ được lưu lại trên các</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

phương tiện điện tử rất dễ bị xâm nhập và có thể bị thay đổi dễ dàng. Việc lưu trữ chứng cứ dường như là một thách thức lớn cho các bên chủ thể tham gia HĐ TMĐT.

Với thực tế này khiến cho những chứng cứ về HĐTMĐT khi xảy ra tranh chấp khơng cịn đảm bảo tính chính xác và cơng bằng cho người tham gia HĐ là vấn đề khó.

<b>II, GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG GIAO KẾT, THỰC HIỆNHĐTMĐT</b>

Do tầm ảnh hưởng rộng lớn của TMĐT như ngày nay, muốn phát triển hay hạn chế những rủi ro thường gặp trong HĐTMDT cần thực hiện những giải pháp như sau:

<b>1, Giải pháp về pháp luật</b>

Khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử (HĐĐT) đã và đang từng bước được hình thành. Tuy nhiên, trong lĩnh vực TMĐT, việc giao kết HĐĐT, khung pháp lý về HĐĐT nói chung và giao kết HĐTMĐT nói riêng, cho đến nay vẫn còn nhiều bất cập, thiếu, lỗi thời, chưa đầy đủ, cần được bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện.

<i>Em kiến nghị cần có những thay đổi như: Thứ nhất, bổ sung thêm những quy định cụ</i>

thể hướng dẫn việc giao kết HĐTMĐT. Hiện nay ngoài các quy định về việc giao kết HĐTMĐT qua website trực tuyến TMĐTcịn phụ thuộc nhiều vào luật chưa có những quy

<i>định chuyên ngành cho vấn đề TMĐT. Thứ hai, bổ sung quy định về trách nhiệm của các</i>

bên chủ thể trung gian và chủ thể chứng thực chữ ký điện tử bằng các văn bản dưới luật với các chế tài thật cụ thể, tránh những các quy định chung chung như “có trách nhiệm

<i>liên đới", “ phải có trách nhiệm". Thứ ba, bổ sung các quy định cụ thế hơn về giải quyết</i>

tranh chấp liên quan đến HĐTMĐT. Các vấn đề về chứng cứ của HĐTMĐT đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ những chuyên gia như đã được dẫn chứng trong Báo cáo TMĐT 2010 của Bộ Công Thương (trang 34-36), cần được ghi nhận và thay đổi trong luật. Ngoài ra, nên xây dựng thêm một cơ chế riêng biệt chỉ dành riêng cho tranh chấp trong HĐ TMĐT, như một cơ quan chuyên trách với đội ngũ nhân viên có năng lực cao nhằm giải quyết tranh chấp hiệu quả và công bằng...và những bổ sung cần thiết khác.

<b>2, Giải pháp về kĩ thuật</b>

<i>Về hạ tầng cơ sở kĩ thuật, đảm bảo hệ thống điện và mạng viễn thông, mạng</i>

internet...ổn định, tiến tới việc giao kết HĐTMĐT ngày một phổ biến và thuận lợi.

<i>Về nhân lực, sự phát triển cơ sở hạ tầng nhất thiết đi cùng sự phát triển về nhân lực.</i>

Theo khảo sát của Bộ Công Thương về đào tạo nhân lực (xem thêm phụ lục ý 4) thì nước ta đã chú trọng hơn về đào tạo nhân lực. Trong thời gian tới, cần có sự đầu tư hơn nữa về

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nhân lực và lượng giảng viên được đào tạo chuyên ngành TMĐT, giáo trình và điều kiện giảng dạy cho TMĐT được cải tiến.

<b>3, Giải pháp về dịch vụ vận tải, thanh toán, hải quan, thuế điện tử</b>

<i> Dịch vụ vận tải: Muốn thực hiện HĐTMĐT được thuận lợi, rất nhiều trường hợp phải</i>

phụ thuộc vào dịch vụ vận chuyển. Dịch vụ này phát triển không những làm cho q trình lưu thơng, phân phối thơng suốt, chuẩn xác, an tồn, mà cịn giảm được chi phí...giúp hàng hố đến thị trường một cách nhanh chóng. Vì vậy, cần chú ý phát triển những vấn đề như: đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi; trung tâm phân phối, có sự tính tốn để hoạt động đạt hiệu quả cao; tăng cường quản lý quá trình vận chuyển tránh mất mát thất lạc...

<i> Thanh toán điện tử: Cơ sở hạ tầng, điểm chấp nhận thanh toán là yếu tố quyết định đến</i>

sự thành cơng của thanh tốn điện tử. Điểm chấp nhận thanh tốn cịn ít, do vậy tại một số nơi người tiêu dùng khơng có lựa chọn nào khác ngồi việc sử dụng tiền mặt. Điều này cần sớm được thay đổi trong tư duy và ý thức của nhà kinh doanh cũng như có sự điều chỉnh mang tính định hướng từ phía Nhà nước.

An tồn trong giao dịch qua thanh toán điện tử cũng là một vấn đề rất lớn. Ngày nay công nghệ đã phát triển và cung cấp nhiều phương pháp bảo mật, xác thực rất tin cậy, ví dụ như các thiết bị sinh trắc học, các thiết bị đồng bộ thời gian sử dụng thuật toán để sinh ra mật mã chỉ dùng một lần giúp các doanh nghiệp và tổ chức kiểm soát và ngăn chặn những giao dịch bất hợp pháp. Các tổ chức tham gia kinh doanh dịch vụ này cần dựa vào đó để hồn thiện hệ thống bảo mật của mình theo kịp với sự phát triển của cơng nghệ trên thế giới. Vì vậy, việc đẩy nhanh quá trình này cũng là một giải pháp cần thiết cho việc giảm thiểu rủi ro cho HĐTMĐT.

<b>4, Giải pháp về nâng cao ý thức của doanh nghiệp và người tham gia</b>

<i>Đổi với doanh nghiệp: Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các kiến thức chung</i>

về HĐTMĐT; Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng TMĐT để tối ưu hóa khả năng tiếp cận và giao kết hợp đồng, đặc biệt là cần đầu tư cho các phần mềm chuyên dụng như quản lý quan hệ khách hàng và nhất là các ứng dụng cơng nghệ có khả năng đảm bảo tính an toàn cao; Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có khả năng trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin; Doanh nghiệp cần tích cực tìm hiểu và tham gia sử dụng các dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp để thực hiện HĐTMĐT thuận lợi.

<i>Đối với người tiêu dùng: Cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản như sự am</i>

hiểu về các quy định về HĐTMĐT, quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, kỹ năng tìm kiếm và so sánh trên mạng, kỹ năng đánh giá website và độ tin cậy của thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

tin, v.v...;Chỉ nên mua hàng của doanh nghiệp có uy tín, thực hiện thanh tốn trực tuyến bằng những phương thức có tính năng bảo mật cao, thận trọng khi cung cấp các thông tin cá nhân đề tránh bị lừa đảo làm mất thông tin. Về điểm này, người tiêu dùng (và ngay cả thương nhân) có thể tham khảo thơng tin về Chương trình Cấp chứng nhận website TMĐT uy tín Việt Nam – Trust Vn (xem thêm phụ lục ý 3).

<b>5, Giải pháp khác:</b>

<i> Với đối tượng là người trung gian, cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ</i>

chức, cá nhân khác thực hiện việc gửi, nhận hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến thông điệp dữ liệu đó, cần phải có sự kiểm sốt, đảm bảo vấn để bảo mật thông tin, và lưu trực thông tin. Những đối tượng này không trực tiếp là người có quyền và nghĩa vụ trong HĐ TMĐT những sự tham gia của họ lại ảnh hưởng rất lớn đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Nếu thông tin của họ bị lỗi, đến chậm hoặc việc lưu trữ khơng đúng trình tự hay thơng tin bị lộ ra ngoài đều gây ảnh hưởng xấu đến các chủ thể tham gia HĐ TMĐT.

<i> Với đối tượng là các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, ngoài việc</i>

nâng cao nhận thức về pháp luật phải chú ý đến việc nâng cao năng lực kĩ thuật cho họ.

<i> Với các cơ quan Nhà nước, cần đặc biệt quan tâm: Đẩy mạnh tuyên truyền, phố biến</i>

về HĐTMĐT; Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan xây dựng và triển khai các chương trình, để án hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt đông TMĐT nói chung và kiến thức về HĐ TMĐT nói riêng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, ở vùng xa; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến HĐTMÐT và cơ chế thực thi. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tư pháp là một trong những mục tiêu cần được Nhà nước quan tâm hàng đầu.

<b>KẾT LUẬN</b>

Mong rằng, trong tương lai khơng xa, hoạt động TMĐT có những bước phát triển hơn để góp phần tìm kiếm khách hàng mở rộng sản xuất, thu lại lợi nhuận cao góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHỤ LỤC</b>

<b>1, Liên hệ thực tiễn vụ việc liên quan đến rủi ro về thơng tin</b>

Có thể kể đến vụ án lừa đảo, chiếm đoạt tài sản đối với Công ty cổ phần Hàng không Pacific Airlines (Công ty PA), của 2 đối tượng Nguyễn Hồng Yến - ngun giám đốc Cơng ty TNHH Hồng Yến Minh, TP Hồ Chí Minh và Phan Ngọc Trần Lệ Anh, nhân viên Công ty Hồng Yến Minh. Từ tháng 2/2007, Cơng ty PA triển khai bán vé máy bay qua mạng Internet theo phương thức tất cả những người có loại thẻ tín dụng VISA, MASTER, JCB... đều có thể mua vé thơng qua website của cơng ty. Việc thanh tốn được tiến hành thông qua các tổ chức phát hành thẻ quốc tế và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Lợi dụng điều này, từ tháng 2 đến tháng 7/2007, Yến đa cấu kết với một số đối tượng người nước ngồi, sử dụng các thơng tin thẻ tín dụng có nguồn gốc bất hợp pháp để mua tổng cộng 233 lượt vé máy bay của Công ty PA trị giá 223.623.500 đồng và gần 1.900 USD bán ra thị trường thu lời bất chính. Do vậy, ngày 12/9/2007, Công ty PA được Ngân hàng Ngoại thương thông báo, có 545 giao dịch với tổng số tiền gần 1,1 tỷ đồng và hơn 14.000 USD bị chủ thẻ khiếu nại không thực hiện giao dịch, và tổ chức phát hành thẻ quốc tế đã chính thức từ chối thanh tốn cho Cơng ty PA số tiền hơn 440 triệu đồng và gần 2.700 USD. Ngồi Cơng ty PA, CQĐT còn xác định hành vi lừa đảo chiếm đọạt tài sản của Nguyễn Hồng Yến đơi với 4 ngân hàng VCB, ICB, ACB, EIB. Tháng 6/2006, Yến ký hợp đông làm đại lý thanh tốn thẻ tín dụng đối với 4 ngân hàng nói trên. Tuy nhiên trong q trình hoạt động, Yến không thực hiện các quy định, thỏa thuận đề ra từ đầu. Yến và đồng bọn đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền 485.945,90 USD của 4 ngân hàng.

<b>2, Sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông</b>

Theo thống kê của Tổng cục bưu điện Việt Nam, tính đên tháng 4/2011, cả nước có khoảng 157,8 triệu th bao di động. Cịn, theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam - VNNIC, tính đến tháng 12 năm 2010 số người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt mức 26,7 triệu, chiếm khoảng 31,1% dân số cả nước. Tổng dung lượng kênh kết nối quốc tế của Việt Nam là 129.877 Mbps, tổng dung lượng kênh kết nối trong nước là 245.857 Mbps. Một số lượng lớn các doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức đa có hệ thống mạng và website riêng. Ước tính đến hết tháng 12 năm 2010, có 180.870 tên miền.vn, 5566 tên miền tiếng Việt và 12.605.440 địa chỉ địa chỉ Ipv4 đa được cấp.

<b>3, Thơng số đánh giá nhận thức về an tồn thông tin doanh nghiệp</b>

Trên thực tế, năm 2010, Hiệp hội An tồn thơng tin Việt Nam (VNISA) đa tiến hành khảo sát 500 tổ chức, doanh nghiệp nhằm đánh giá mức độ nhận thức và bảo vệ an toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thông tin trong các tổ chức này. Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức chung vê an tồn thơng tin của doanh nghiệp chưa cao, thể hiện qua các thông số:

- Khả năng nhận biết tấn công cịn thấp, khơng rõ động cơ tấn cơng (26% tổ chức, doanh nghiệp được hỏi không biết hệ thống mạng của tổ chức mình bị tấn cơng, 26% nói rằng bị tấn công, nhưng không rõ bao nhiêu lần, 53% thừa nhận hệ thống của mình khơng có khả năng ghi nhận các hành vi tấn công);

- Không định lượng được thiệt hại khi bị tấn công (63% đối tượng được hỏi cho biết không ước lượng được thiệt hại tài chính khi hệ thống của tổ chức mình bị tấn cơng);

- Đa số khơng có quy trình thao tác chuẩn để phản hồi lại những cuộc tấn công máy tính (47% cho biết khơng và 46% cho biết khơng rõ về quy trình này);

- Đa số chỉ thơng báo nội bộ khi xảy ra sự cô (65% cho biết thơng báo trong nội bộ phịng hoặc trung tâm tin học, 47% cho biết thông báo với lãnh đạo cấp cao của tổ chức mình).

<b>4, Khảo sát về đào tạo nhân lực</b>

Theo khảo sát của Bộ Cơng Thương, đã có 77 trường đã tiến hành đào tạo TMĐT (năm 2010), bao gồm 49 trường đại học và 28 trường cao đăng. Trong số các trường đại học đã đào tạo TMĐT, có một trường đa thành lập khoa TMĐT, 10 trường thành lập bộ môn TMĐT. Trong số các trường cao đẳng, có 1 trường thành lập khoa TMĐT, 4 trường thành lập bộ môn MĐT. Từ năm 2008-2010 có thêm 15 trường tổ chức giảng dạy TMĐT. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy, phần lớn giảng viên về TMĐT của các trường chủ yêu giảng viên ngành khác được bồi dưỡng thêm về TMĐT hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT, chỉ có 19% trường có giảng viên được đào tạo chuyên ngành MĐT. Giáo trình giảng dạy TMĐT của các trường chủ yếu do giáo viên tự biên soạn 8%) hoặc trường biên soạn (34%), một số trường sử dụng giáo trình của các cơ sở tạo khác ở trong nước (32%) hoặc nước ngoài (19%). Về giảng viên, chỉ có 19% trờng có giảng viên được đào tạo chuyên ngành TMĐT, 94% trường có giảng viên ngành khác được bồi dưỡng thêm về TMĐT hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT.

<b>5, Chương trình Cấp chứng nhận website TMĐT uy tín Việt Nam – Trust Vn</b>

Đây là chương trình do Trung tâm Phát triển TMĐT (EcomViet) thuộc Bộ Công Thương đã phối hợp cùng với Hiệp hội TMĐT Việt Nam (Vecom) xây dựng và triển khai. Doanh nghiệp tham gia Chương trình và tuân thủ các tiêu chí của TrustVn sẽ được cấp chứng nhận website TMĐT uy tín và được dán nhãn TrustVn lên website. Để được cấp chứng nhận website TMĐT uy tín và dán nhãn tín nhiệm TrustVn lên website của mình,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chủ website cần tuân thủ theo quy trình của TrustVn tại www.trustvn.org.vn và trải qua các bước thẩm định, đánh giá khắt khe theo các tiêu chí của chương trình, đó là hai ngun tắc thẩm định quan trọng:

<i>Thứ nhất, website phải trải qua việc đánh giá về chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân</i>

theo các tiêu chí được xây dựng dựa trên Những nguyên tắc cơ bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử của APEC (APEC Privacy Framework).

<i>Thứ hai, nếu website có chức năng bán hàng trực tuyến, việc đánh giá sẽ được tiến</i>

hành tiếp trên cơ sở kiêm tra sự tuân thủ của website đối với các quy định của Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Đây là những tiêu chí quan trọng để đánh giá một website uy tín. Khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá lần đầu, TrustVn còn thường xuyên giám sát, kiểm tra để bảo đảm sự tuân thủ lâu dài của các doanh nghiệp và có sự khuyến cáo, cơng bổ cóng khai về sự tuân thủ của các doanh nghiệp đối với quy định của Chương trình.

Chương trình TrustVn đã được kết nạp làm thành viên chính thức của Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín Châu Á - Thái Bình Dương (ATA) vào tháng 6 năm 2008.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

<i>1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Một số hợp đồng đặc thù trong hoạt độngthương mại và kĩ năng đàm phán, soạn thảo, nxb Công an nhân dân, 2012</i>

2, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam 2005

<i>3, Bộ Công Thương, Báo cáo TMĐT năm 2010, Hà Nội, 2011</i>

<i>4, Lê Thị Kim Hoa, Hợp đồng thương mại điện tử và các biện pháp hạn chế rủi ro, Tạp</i>

chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Số 11/2008, tr.45 - 50

5, Khóa luận tốt nghiệp, Giao kết hợp đồng điện tử trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Lê Thị Huyền, Người hướng dẫn: TS.Vũ Thị Lan Anh, Hà Nội, 2011

6, Khóa luận tốt nghiệp, Hợp đồng thương mại điện tử, Phạm Vân Anh, Người hướng dẫn: TS. Bùi Ngọc Cường, Hà Nội, 2012

</div>

×