Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị ngành nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.65 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của nhà trường, các thầy cô và cán bộ
của công ty thực tập. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Thương mại quốc tế trường Đại học
Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tiến sĩ Nguyễn Bích Thủy, cô giáo đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, hướng dẫn
em hoàn thành đề tài: “Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị ngành nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT”.
Giám đốc Nguyễn Quan Tuấn cùng các anh chị nhân viên phòng xuất nhập
khẩu của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT đã nhiệt tình giúp đỡ và
chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Sinh viên
NGUYỄN THỊ TUYẾT
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
i
MỤC LỤC
Trang
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU,
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT . Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Quy trình nhập khẩu của công ty . Error: Reference source not found


GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
XNK Xuất nhập khẩu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐNK Hợp đồng nhập khẩu
VNĐ Việt nam đồng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
D/O Deliver order Lệnh giao hàng
B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển
C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
CIF Cost, Insurance and Freight Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước
FOB Free on board Giao lên tàu
T/T Telegraphic transfer Điện chuyển tiền
TTR Telegraphic transfer
Reimbursement
Chuyển đổi hoàn tiền bằng điện
CIP Carriage and Insurance Paid to Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
iv
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trước xu thế toàn cầu hoá đang phát triển hết sức mạnh mẽ, Việt Nam đã và
đang tích cực đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó,
hoạt động kinh tế đối ngoại, mà đặc biệt là ngoại thương nổi lên như là chiếc cầu
nối giữa kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu. Kinh doanh XNK không chỉ
đóng vai trò là cầu nối cho giao lưu kinh tế giữa Việt nam và thế giới mà còn là
động lực phát triển cho các lĩnh vực kinh tế trong nước và nâng cao sức cạnh tranh
của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, kinh doanh XNK không phải lúc nào cũng
“thuận buồm xuôi gió” mà nhiều khi còn gặp phải những rủi ro, dẫn đến những tổn
thất cho các bên trong việc thực hiện những thương vụ quốc tế. Những rủi ro trong
kinh doanh XNK rất đa dạng và phức tạp, và hầu hết hay xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng XNK bởi đây là quá trình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không thể
kiểm soát được.
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT là một trong nhiều công ty chuyên
kinh doanh các thiết bị ngành nước nhập khẩu từ nước ngoài để cung cấp các thiết bị này
cho các công trình xây dựng và bán cho các đại lý trên toàn quốc. Thị trường nhập khẩu chủ
yếu của công ty là Italy. Trong thời gian thực tập tại công ty, em có cơ hội tiếp cận với hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty, đặc biệt là quy trình thực hiện HĐNK thiết bị
ngành nước. Qua đó, em nhận thấy trong quy trình thực hiện HĐNK các thiết bị ngành nước
cả công ty đã và đang gặp nhiều rủi ro. Thực tế cho thấy các rủi ro trong quá trình nhập khẩu
gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh và doanh thu của công ty. Các phương pháp né
tránh và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK của công ty được công ty đặc biệt
quan tâm tìm hiểu nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn thất. Được sự đồng ý của giám đốc cũng
như sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị trong công ty, sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn Nguyễn Bích Thủy, em tập trung vào nghiên cứu đề tài: “Hạn chế rủi ro trong
quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị ngành nước từ thị trường Italy tại
công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT”.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu năm trước
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
1

Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Trong thời gian từ năm 2008-2013 tại trường Đại học Thương Mại chưa có
luận văn nào viết về đề tài hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK thiết bị
ngành nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
Qua tham khảo các luận văn của các sinh viên khóa trước, em thấy có nhiều
đề tài nghiên cứu về quá trình thực hiện HĐNK và đề tài liên quan đến rủi ro như:
-Nguyễn Thị Thanh Xuân – Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK
thang máy từ Italy của công ty cổ phần Gamma Việt Nam – Khóa 43.
-Hạn chế rủi ro trong thực hiện HĐNK nhập khẩu mặt hàng thiết bị mô
phỏng của công ty cổ phần công nghệ phần mềm mô phỏng họa đồ - Khóa K45.
Nhóm đề tài trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu về các rủi ro trong quá trình
nhập khẩu tại các doanh nghiệp, tập trung vào các biện pháp nhằm kiểm soát và
quản trị rủi ro nhưng chưa tập trung vào các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro một
cách bài bản.
Tính mới của đề tài đó là nghiên cứu tổng quan về hợp đồng nhập khẩu và hệ
thống hóa các rủi ro một cách hoàn thiện từ đó sớm đưa ra các biện pháp hạn chế
rủi ro và tổn thất, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện HĐNK.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK. Trong
đó, các nhiệm vụ cụ thể là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, quy
trình thực hiện HĐNK và hạn chế rủi ro trong thực hiện HĐNK. Từ đó phân tích,
đánh giá thực trạng các rủi ro thường gặp phải và hạn chế rủi ro trong thực hiện
HĐNK của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT thông qua phương
pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp cần thiết. Cuối cùng là đề xuất giải pháp
nhằm giải quyết và nâng cao hiệu quả trong công tác hạn chế rủi ro trong thực hiện
HĐNK tại Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Công tác hạn chế rủi ro hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị ngành nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư Công

nghệ và Thiết bị HT.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty
trong khoảng 3 năm từ 2012-2014.
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
2
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
-Phạm vi nghiên cứu về không gian:
-Mặt hàng nhập khẩu: thiết bị ngành nước.
-Thị trường nhập khẩu: Italy.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014. Báo
cáo kim ngạch nhập khẩu thiết bị ngành nước của công ty HT, hợp đồng thương
mại, phiếu đóng gói, vận đơn đường biển…
- Nguồn bên ngoài công ty: Các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo
trình, báo và tạp chí chuyên ngành, các luận văn khóa trước…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu được
của doanh nghiệp thông qua phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự.
- Phương pháp phân tích: phân tích những số liệu thu thập được, đưa ra
những suy luận thực tiễn.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào nội dung đề tài và mục tiêu mà đề tài hướng đến. Ngoài phần
mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong quá trình thực hiện

hợp đồng nhập khẩu.
Chương 3: Thực trạng hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị ngành nước của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp.
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
3
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
 Khái niệm
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài,
thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng. (Nguồn:
PGS.TS Doãn Kế Bôn, Giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế, Trường
Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, 2010).
 Đặc điểm
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu, ta có thể hiểu nó là sự thống nhất về ý
chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có nhân tố nước ngoài mà thông
qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ
thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Chủ thể hợp đồng: là các bên có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
- Hàng hóa, dịch vụ: đối tượng của hợp đồng sẽ được di chuyển qua biên
giới từ nước này qua nước khác.
- Về đồng tiền thanh toán hợp đồng nhập khẩu: phải là ngoại tệ đối với ít
nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng: bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển

giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.
- Luật điều chỉnh hợp đồng: là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập
quán quốc tế khác với thương mại và hàng hải.
2.1.2 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Tùy từng mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp có thể có hoặc không phải xin
giấy phép nhập khẩu. Với các mặt hàng thuộc danh mục cấm thì khi doanh nghiệp
muốn nhập khẩu thì phải được sự cho phép của các cơ quan chức năng.
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
4
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Bước 2: Liên hệ với ngân hàng để được trợ giúp về mặt thanh toán
- Vay tiền ngân hàng để ký quỹ, đặt cọc.
- Mở L/C.
Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
Tùy vào các loại hàng hóa khác nhau mà nhà nhập khẩu sẽ sử dụng các loại
phương tiện khác nhau bằng đường hàng không, đường biển hoặc đường bộ…
Hiện nay phần lớn hàng hóa được vận chuyển thông qua đường biển nên
nghiệp vụ thuê tàu đã trở thành phổ biến nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện
nay. Các hoạt động thuê tàu gồm có:
- Phương thức thuê tàu chợ: là tàu chạy theo một hành trình và thời gian nhất định.
- Phương thức thuê tàu chuyến: là hình thức doanh nghiệp thuê cả con tàu để
chuyên chở hàng hóa cho mình từ cảng này sang cảng khác.
Bước 4: Mua bảo hiểm hàng hóa
Đối với hợp đồng ký kết theo điều kiện CIF và CIP người bán trách nhiệm
mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện tối thiểu (điều kiện C) với giá trị bằng
giá CIF + 10%. Còn khi ký HĐNK theo điều kiện của nhóm E, F, C tùy vào điều
kiện cụ thể mà người nhập khẩu quyết có mua bảo hiểm hay không.

Bước 5: Nhận bộ chứng từ
Liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc ngân hàng để nhận bộ chứng từ.
Cần kiểm tra đối chiếu lại toàn bộ nội dung trong bộ chứng từ với nội dung
trong hợp đồng và L/C. Nếu có sai sót xảy ra thì cần liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc
người vận tải để kịp thời điều chỉnh.
Bước 6: Chuẩn bị nhận hàng
Đại lý hãng tàu sẽ gửi thông báo tàu đến cho nhà nhập khẩu khi tàu sắp đến
cảng. Khi công ty nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu và nhận được thông báo
hàng đến, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ mở tờ khai hải quan điện tử để làm thủ tục thông
quan hàng hóa. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa đăng kí theo hình thức khai hải
quan điện tử thì nhân viên sẽ phải chuẩn bị hồ sơ để khai theo phương pháp thủ công
và công việc này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian. Nhà nhập khẩu sẽ cầm thông báo tàu
đến, B/L có ký hậu, giấy giới thiệu, chứng minh thư tới hãng tàu đẻ nhận D/O, hãng tàu
sẽ giao cho nhà nhập khẩu 3 bản D/O để làm thủ tục hải quan và nhận hàng.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
5
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
- Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của hồ sơ hải quan để làm thủ
tục thông quan nhập khẩu. Bộ hồ sơ bao gồm: Commercial Invoice, Packing list,
D/O, B/L, C/O, constract, giấy giới thiệu.
- Khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, nhân viên của công ty sẽ đến chi cục hải quan ở khu
vực công ty nhận hàng để làm thủ tục hải quan và đóng thuế nhập khẩu theo quy định.
Bước 8: Thanh toán
Các hình thức thanh toán có thể bằng L/C, T/T, TTR, D/P. Sau khi nhận
thông báo tàu đến và kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì bên nhập khẩu
chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Bước 9: Giải quyết các tranh chấp khiếu nại (nếu có)

Là quá trình thương lượng giữa các bên để giải quyết tranh chấp trong quá
trình mua hàng. Các bên có thể tự thương lượng với nhau hoặc sử dụng trọng tài
thương mại, tòa án để giải quyết các tranh chấp.
2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
2.2.1. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, theo Frank Knight, một nhà kinh tế học
người Mỹ: “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Theo nhà kinh tế học Allan
Wilett: “ Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không
mong đợi”. Đối với Marilee Hurt Me Carty, một nhà nghiên cứu thuộc Viện khoa
học kỹ thuật Georgea: “ Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong
tương lai có thể xác định được”. Khái niệm trên đề cập đặc điểm cơ bản của rủi ro
đó là tính ngẫu nhiên của rủi ro xong chưa nêu được tác động, hậu quả của rủi ro.
Theo nhà kinh tế học Irving Pfeffer “Rủi ro là một tổng hợp sự ngẫu nhiên có
thể đo lường được bằng xác suất” hay “Rủi ro là những biến động tiềm ẩn ở kết quả
là giá trị hay kết quả hiện thời chưa biết đến”. “Rủi ro là những tai nạn sự cố xảy ra
một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, gây thiệt hại về người và tài sản”. Khái niệm này đề
cập cụ thể hơn về rủi ro và hậu quả của nó đồng thời đề cập đến thiệt hại vật chất có
thể đo lường được, có thể làm phương hại tới mọi hoạt động của con người.
Trong hoạt động cuộc sống hằng ngày cũng như trong hoạt động kinh tế luôn
hàm chứa rủi ro.Từ những quan điểm nêu trên, ta có thể nêu khái niệm rủi ro như sau:
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
6
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
“Rủi ro là những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về
người và tài sản trong cuộc sống hàng ngày và trong hoạt động kinh tế của con người”.
Từ định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra rằng: “Rủi ro trong thực hiện

hợp đồng nhập khẩu là những rủi ro phát sinh trong quá trình doanh nghiệp
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, những rủi ro này có tính chất bất lợi, bất ngờ và
đặt doanh nghiệp vào nguy cơ phải tiêu tốn nhiều chi phí hơn để thực hiện được
mục tiêu của mình”.
2.2.1.2. Đặc điểm
Từ những khái niệm nêu trên, ta thấy rủi ro nói chung và rủi ro trong thực
hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng đề có những đặc điểm sau:
- Rủi ro tồn tại khách quan
Rủi ro tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người, nó tồn tại độc lập với ý chí của doanh nghiệp và có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Con người chỉ có thể nhận biết loại rủi ro này bằng tư duy, kinh nghiệm.
- Rủi ro có tính bất định
Rủi ro trong thực hiện HĐNK mang tính bất định, người ta chỉ có thể lường
trước được rủi ro nhưng không thể đánh giá một cách chính xác về mức độ của rủi
ro và khi nào rủi ro xảy ra. Do vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn về những tổn
thất có thể xảy ra trong tương lai.
- Rủi ro có tính khả năng
Khi nói đến rủi ro, người ta phải đề cập đến tính khả năng của rủi ro nghĩa là nó
có thể trở thành hiện thực hoặc không, khả năng rủi ro có thể biến thành thế này hay
thế khác, chỉ có thể dự đoán nó xảy ra hay không trong giới hạn thời gian và không
gian, nó có khả năng xảy ra nhưng cũng có thể không xảy ra. Nếu rủi ro không có tính
khả năng thì bảo hiểm không ra đời và không ai phải lo sợ trước rủi ro.
- Rủi ro có tính tương lai
Rủi ro có tính tương lai vì khi bàn đến rủi ro nghĩa là nó chưa xảy ra, con
người chỉ dự đoán, đo lường trước trong tương lai, ở thời điểm ta dự đoán rủi ro
chưa xảy ra. Căn cứ vào tính khả năng và tính tương lai của rủi ro, người ta có thể
“Kinh doanh rủi ro”- bảo hiểm.
- Rủi ro có tính lịch sử
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

7
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Rủi ro mang tính lịch sử, ứng với mỗi giai đoạn nhất định, mỗi chủ thể doanh
nghiệp cụ thể, rủi ro mang tính riêng biệt. Đặc trưng của những rủi ro này luôn thay
đổi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, ví dụ như khi nền khoa
học kỹ thuật, công nghệ càng phát triển, kỹ thuật đóng tàu hiện đại hơn với những
con tàu an toàn hơn, khắc phục nhiều hơn yếu tố rủi ro thiên tai đối với vận tải biển,
xong đồng thời cũng mở ra nhiều hình thức thương mại mới, thanh toán mới và nảy
sinh những loại rủi ro mới.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, rủi ro trong thực hiện HĐNK so với
rủi ro trong kinh doanh nói chung có một số điểm chú ý sau:
Một là vì trong thực hiện HĐNK vượt ra ngoài biên giới quốc gia nên các
doanh nghiệp chịu nhiều nguy cơ rủi ro trong và ngoài nước, gồm nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan vì vậy rủi ro trong thực hiện HĐNK có tần suất lớn hơn.
Hai là trong thực hiện HĐNK là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều yếu
tố nhưu chủ thể kinh doanh, ngôn ngữ, luật áp dụng, tập quan thương mại, chứng từ,
tiền tệ thanh toán quốc tế… Do vậy, các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động này rất đa
dạng và phức tạp.
2.2.1.3. Những rủi ro thường gặp trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
 Rủi ro trong quá trình nhận hàng nhập khẩu.
Rủi ro do người bán không giao đúng số lượng, chất lượng và chủng loại
hàng hóa. Trong thực tiễn kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều trường hợp mặc
dù người nhập khẩu đã mở L/C hoặc thực hiện ký quỹ tại ngân hàng nhưng hàng
hóa khi giao cho nhà nhập khẩu lại không đúng nhưu quy định trong hợp đồng hoặc
L/C về số lượng, chất lượng hoặc chủng loại. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đó mà đa phần là nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân nhà xuất
khẩu cũng như nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu không chuẩn bị được hàng, nhà nhập
khẩu tìm kiếm được hợp đồng có lợi hơn hoặc cũng có thể nhà xuất khẩu không tin
tưởng vào khả năng nhận hàng và thanh toán của nhà nhập khẩu… Cũng có thể

nguyên nhân là do thiếu sự chặt chẽ về các điều khoản số lượng, chất lượng, chủng
loại hàng hóa trong hợp đồng hoặc do chính sách hạn chế xuất khẩu của Chính phủ
nước xuất khẩu. Khi có rủi ro xảy ra, việc xác định mức độ thiệt hại là rất quan
trọng bởi đó là cơ sở để nhà nhập khẩu yêu cầu mức bồi thường đối với bên vi
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
8
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
phạm hợp đồng. Tuy nhiên để xác định được chính xác mức độ thiệt hại là vấn đề
không đơn giản bởi có thể trong hợp đồng vẫn có những kẽ hở đối với các khoản số
lượng, chất lượng hay chủng loại và sẽ gây ra bất lợi cho nhà nhập khẩu khi tranh
chấp đòi quyền được bồi thường.
Rủi ro do chậm giao hàng hoặc không giao hàng: Là trường hợp người bán
chậm giao hàng như theo tiến độ đã được quy định trong hợp đồng và thậm chí có
thể người bán không có khả năng giao hàng cho bên nhập khẩu. Nhóm rủi ro này có
thể do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan lẫn khách qua. Đó có thể là do ý
muốn chủ quan của người người bán hoặc do những bất lợi khách quan như biến
động lớn về giá cả hay hiểm họa thiên tai, mất mùa làm người bán không thể tập
trung được nguồn hàng. Dù mức độ tổn thất do nhóm rủi ro này lớn hay nhỏ thì
cũng làm suy giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến khả năng chủ động trước thời cơ kinh
doanh và tạo ra những thiệt hại liên đới cho nhà nhập khẩu. Tuy vậy, việc phân định
rạch ròi giữa việc chậm giao hàng và không giao hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn
khi trong hợp đồng các quy định về thời hạn cuối cùng, thời hạn giao từng phần hay
kéo dài không được rõ ràng, cụ thể.
 Rủi ro trong quá trình vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Các rủi ro do lựa chọn hãng tàu không đủ tin cậy, lừa đảo hàng hải. Nguyên
nhân của rủi ro này là do nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu thuê phải tàu không đủ
khả năng đi biển, thuê tàu của những chủ tàu hoặc người thuê tàu định hạn để
chuyên chở hàng hóa không có năng lực tài chính hoặc thuê phải những con tàu ma.

Các rủi ro do xếp hàng không đúng quy cách, chuyên chở không đúng lịch
trình, chuyển tải hàng hóa. Nguyên nhân của rủi ro này là: Có thể chủ hàng đã
không cung cấp một cách đầy đủ thông tin về hàng hóa và những yêu cầu đối với
việc chất xếp hàng hóa trên tàu, hoặc do sơ suất, chủ quan, sự thiếu trách nhiệm của
người chuyên chở cũng như bên xếp hàng trong quá trình xếp hàng lên tàu. Chiến
tranh, bạo động, thiên tai, cấm vận… khiến tàu phải thay đổi lịch trình và tuyến
đường để đảm bảo an toàn.
Các rủi ro do những tai nạn tiềm ẩn trong quá trình vận chuyển. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến các rủi ro này có thể là do cháy hoặc nổ; Tàu hay xà lan bị
mắc kẹt, đắm, lật úp, bị va vào nhau hoặc bị mất tích; Phương tiện vận chuyển
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
9
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh; Những hy sinh tổn thất chung, ném hàng khỏi tàu
để đảm bảo an toàn cho toàn bộ hành trình đi biển.
 Rủi ro trong quá trình thanh toán tiền hàng.
Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng trừ giả, chứng từ không trung thực.
Nguyên nhân của rủi ro này là sự tinh vi trong việc giả mạo giấy tờ, khả năng kiểm
tra tính xác thực của ngân hàng và người nhập khẩu chưa cao.
Rủi ro từ ngân hàng ở L/C. Nguyên nhân do ngân hàng mở L/C mất khả
năng tài chính hoặc cố ý không thanh toán. Trong quá trình nhập khẩu hàng hóa
những rủi ro này có thể làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Điều này có thể làm doanh nghiệp mất đi các cơ hội kinh doanh hoặc cũng có thể
làm mất uy tín của công ty với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Rủi ro do bộ chứng từ thanh toán không phù hợp với quy định của L/C.
Nguyên nhân do sai sót về đơn vị đo lường, đợn vị tiền tệ, không thống nhất về giá
trị lô hàng, chứng từ không đầy đủ như quy định của L/C… trong nhập khẩu cần
tránh những lỗi không đáng có vì nó có thể làm chậm tiến độ thực hiện hợp đồng.

Cần phải có sự cẩn thận từ 2 bên trong quá trình chuẩn bị L/C và chứng từ.
 Rủi ro do sự biến động giá cả hàng hóa.
Giá hàng hóa có thể tăng hoặc giảm do tác động hàng loạt các yếu tố từ môi
trường kinh tế vĩ mô và những điều chỉnh trong chính sách vi mô của mỗi quốc gia.
Điều này khiến cho người nhập khẩu sẽ phải chấp nhận giá cao hoặc phải tìm kiếm
một hàng khác dẫn đến phát sinh chi phí và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
2.2.2. Hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.2.1. Khái niệm hạn chế rủi ro
Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là việc làm hết
sức cần thiết đối với an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các biện pháp hạn
chế rủi ro không những đảm bảo hiệu quả kinh doanh của một thương vụ mà còn
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2.2.1. Sự cần thiết của hạn chế rủi ro
Sự cần thiết phải thiết lập các biện pháp hạn chế rủi ro được thể hiện ở các mặt sau:
Một là, mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu là
nhằm thu được lợi nhuận tối ưu, tức là mức lợi nhuận cao nhất đạt được khi đảm
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
10
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
bảo được các mục tiêu khác. Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tiến
hành đồng thời hai biện pháp: thứ nhất là tăng doanh thu, thứ hai là giảm chi phí.
Tăng doanh thu thường đòi hỏi phải tăng quy mô của hợp đồng (cũng có trường hợp
tăng doanh thu nhờ vào biến động của tỷ giá xong doanh nghiệp hoàn toàn bị động
trong tình huống này), đến lượt nó việc tăng quy mô lại hàm chứa những nguy cơ
rủi ro lớn hơn cho quá trình thực hiện hợp đồng. Do đó, cách thứ hai là giảm chi
phí, trong đó có các chi phí xử lý rủi ro, tổn thất, tỏ ra chủ động hơn và đem lại hiệu
quả kép cho doanh nghiệp là giảm chi phí và tăng độ an toàn trong kinh doanh. Vì
vậy, tất yếu phải có biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất.

Hai là, an toàn trong kinh doanh là yêu cầu thiết thực cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp trên thị trường đầy nguy cơ rủi ro, bất trắc. Muốn an toàn
cần phải giảm thiểu rủi ro có thể tác động tới doanh nghiệp. Để làm được điều này,
doanh nghiệp không còn cách nào khác ngoài việc thiết lập các biện pháp hạn chế
cho từng nhóm rủi ro tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó.
Ba là rủi ro, tổn thất gây thiệt hại nặng nề về tài sản, con người và đôi khi
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về sản phẩm đối với khách hàng mà
nhiều khi trách nhiệm pháp lý này còn gây hậu quả nghiêm trọng hơn cả những
thiệt hại về tài sản. Hạn chế rủi ro cũng góp phần tăng uy tín doanh nghiệp trên thị
trường. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, không liên quan đến các vụ lừa đảo,
tranh chấp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và mở rộng quan hệ kinh doanh. Thông
qua đó, công việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, dễ dàng hơn.
2.2.2.3. Nội dung hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác nhận liên tục và có hệ thống các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm xác nhận
những thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi
ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ môi trường và toàn bộ mọi hoạt động
của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang
xảy ra, mà còn dự báo được những rủi ro của tổ chức, trên cơ sở đề xuất các giải
pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
11
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Để nhận dạng rủi ro ta có các phương pháp sau:
Phân tích các báo cáo tài chính để nhận dạng rủi ro được tiến hành bằng
cách phân tích từng tài khoản, chi tiết các khoản chi phí và lợi nhuận, đối chiếu với

kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm tài chính để có được những số liệu và
nhận định những rủi ro đã gặp phải. Đây là phương pháp khách quan, có độ tin cậy,
nhưng khó áp dụng tại nhiều doanh nghiệp do đòi hỏi nhân sự quản trị rủi ro phải có
năng lực cốt lõi và kĩ năng cao về rủi ro, tổn thất và về kế toán tài chính để có thể
loại trừ các yếu tố ngoài rủi ro.
Phương pháp nhận dạng theo nhóm tác nghiệp dựa trên sự phân chia chuỗi
các tác nghiệp thương mại quốc tế thành các nhóm tác nghiệp nhất định theo đặc
thù của tác nghiệp hoặc theo công đoạn tiến hành nội dung nghĩa vụ và các cam kết
để từ đó chỉ ra được những rủi ro cho từng nhóm tác nghiệp.
 Phân tích rủi ro
Nhận dạng rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả rủi ro có thể đến với tổ chức tuy là
công việc quan trọng, không thể thiếu nhưng mới chỉ là bước khởi đầu của công tác
quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích những rủi ro, phải xác định
được những nguyên nhân gây ra rủi ro trên cơ sở mới tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
 Đo lường rủi ro
Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro. Tuy nhiên, rủi ro
có rất nhiều loại, một doanh nghiệp không thể cùng một lúc kiểm soát, phòng ngừa
tất cả mọi loại rủi ro, bởi lẽ khả năng của mỗi doanh nghiệp đều có hạn. Từ đó cần
phân loại các rủi ro, cần biết được đối với doanh nghiệp loại rủi ro nào gây ra hậu
quả nghiêm trọng, loại nào ít nghiêm trọng hơn…từ đó có biên pháp quản trị rủi ro
thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp cần tiến hàng việc đo lường các rủi ro. Căn cứ
vào mức độ nghiêm trọng rủi ro thường được chia thành ba nhóm: nhóm nguy
hiểm, nhóm quan trọng, nhóm không quan trọng.
Để đo lường rủi ro, các doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp các phương
pháp đo lường định lượng và các phương pháp đánh giá định tính. Tuy nhiên, việc
sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá khả năng xảy ra rủi ro không dễ triển
khai ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp này, tư vấn của các
công ty bảo hiểm về các rủi ro mà doanh nghiệp cần đánh giá sẽ hiệu quả hơn. Tuy
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

12
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
nhiên, với các doanh nghiệp lớn, việc tự đánh giá sẽ hiệu quả hơn vì đánh giá rủi ro
từ góc độ công ty bảo hiểm không phải lúc nào cũng phù hợp với doanh nghiệp.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các chương trình hành động,
công cụ, kỹ thuật…nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro đối với doanh nghiệp.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro có thể chia thành ba nhóm cơ bản sau:
 Né tránh rủi ro
Đây là biện pháp trong đó nhà quản trị sẽ tìm cách phát hiện những hợp đồng
nhập khẩu có nguy cơ xảy ra rủi ro cao để tránh cho doanh nghiệp không tham gia
vào, nhờ đó không phải chịu rủi ro.
Biện pháp né tránh rủi ro có thể giúp doanh nghiệp không phải chịu bất kỳ
hậu quả xấu nào mà rủi ro được phát hiện có thể gây ra nhưng có thể khiến cho
doanh nghiệp bỏ lỡ những cơ hội kiếm lời. Hơn nữa, không phải rủi ro nào cũng
tránh được. Ví dụ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không thể tránh được
rủi ro tỷ giá biến động bất lợi, trừ khi hoạt động thanh toán được thực hiện bằng
đồng nội tệ.
 Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
Đây là nhóm các giải pháp nhằm giảm đến mức tối đa các rủi ro có thể đến
với doanh nghiệp, chúng bao gồm các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu các rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro là các biện pháp nhằm vào nguyên nhân gây ra rủi ro, khiến cho
rủi ro không thể xảy ra. Tuy nhiên do không thể ngăn chặn được mọi rủi ro, các nhà
quản trị rủi ro phải sử dụng các biện pháp tiếp theo. Một khi không thể né tránh rủi
ro, nhà quản trị sẽ phải tìm cách giảm thiểu số lần xảy ra rủi ro. Ví dụ: để giảm rủi
ro bị đối tác lừa đảo, doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin đến mức có thể để
nắm rõ về đối tác.
 Giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra

Đây là các biện pháp kiểm soát, giảm thiểu thiệt hạn một khi rủi ro xảy ra. Ví dụ:
để hạn chế thiệt hại do rủi ro bị nhà xuất khẩu giao hàng không đúng thời gian, không
đúng chất lượng thì doanh nghiệp cần đưa những điều này vào hợp đồng nhập khẩu hoặc
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
13
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung cấp của mình. Đây là biện pháp mang tính chất
tích cực nhưng không thể giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro hoàn toàn.
Tài trợ rủi ro
Hoạt động kiểm soát rủi ro không thể giúp doanh nghiệp tránh được mọi rủi
ro. Một khi rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần phải sẵn sàng cho các tổn thất, không để
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Tài trợ rủi ro chính là nội dung quản
trị rủi ro nhằm mục đích chuẩn bị cho doanh nghiệp trước những tổn thất xảy ra.
Tài trợ rủi ro bao gồm các hoạt động nhằm sự phòng các nguồn tài chính cho
các thiệt hại một khi rủi ro xảy ra.
Tài trợ rủi ro chia làm hai nhóm biện pháp cơ bản:
- Chấp nhận rủi ro và lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất nếu rủi ro xảy
ra. Rất nhiều hợp đồng nhập khẩu từ các thị trường hấp dẫn mà doanh nghiệp
không thể từ bỏ hoặc không thể ngăn chặn được hoàn toàn rủi ro. Chấp nhận rủi ro
là biện pháp không tránh khỏi để không bỏ lỡ những cơ hội kiếm lời. Trong trường
hợp này, nhà quản trị phải dự phòng các nguồn lực tài chính để kịp thời bù đắp
những thiệt hại có thể xảy ra để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dự
phòng đủ cho các thiệt hại có thể xảy ra bởi vì việc dự phòng quá nhiều sẽ làm ảnh
hưởng tới nguồn tài chính mà doanh nghiệp vần để kinh doanh. Chính vì vậy mà
các nhà quản trị phải kết hợp với biện pháp thứ hai là di chuyển hoặc chia sẻ rủi ro.
- Chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro giúp làm giảm chi phí dự phòng rủi ro
cho doanh nghiệp đối với những rủi ro mà nó không thể tránh được.

Để chia sẻ rủi ro, doanh nghiệp sẽ phải ký kết những hợp đồng với những
điều khoản đặc biệt. Ví dụ: để tránh rủi ro giá cả biến động, doanh nghiệp sẽ phải
tham gia vào các hợp đồng dài hạn về giá cả cố định, hoặc doanh nghiệp sẽ phải
tham gia vào các hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để tránh rủi ro tỷ giá. Với những hợp
đồng với các điều khoản cố định như vậy, rủi ro sẽ được chia sẻ giữa cả hai bên
nhập khẩu và xuất khẩu.
Để chuyển giao rủi ro, doanh nghiệp cũng bị đòi hỏi phải tham gia vào các hợp
đồng đặc biệt nhằm chuyển giao phần rủi ro mà mình không muốn gánh chịu sang
những chủ thể sẵn sàng nhận thêm rủi ro để đổi lấy một khoản thu nhập. Ví dụ: Tham
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
14
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
gia vào các hợp đồng bảo hiểm cũng có thể xem là một biện pháp để chuyển giao rủi ro
sang các công ty bảo hiểm. Chuyển giao rủi ro chỉ nên được xem là biện pháp nhằm
đưa mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt về mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có
thể chấp nhận được chứ không phải là biện pháp nhằm triệt tiêu rủi ro.
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
15
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC CỦA CÔNG TY
THHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT là một công ty TNHH hoạt
động trong lĩnh vực cung cấp và xây lắp thiết bị cấp thoát nước. Được thành lập vào

tháng 11/2008 và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ 1/12/2008. Công ty có
số đăng kí kinh doanh là: 0103036785 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội cấp
ngày 26/11/2008.
Tên giao dịch tiếng việt: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ HT
Tên giao dịch tiếng anh: HT EQUIPMENT & TECHNOLOGY
INVESTMENT Co., LTD
Địa chỉ trụ sở: Số 57 Nguyễn Khả Trạc, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
Số điện thoại: (04) 3792 0672
Số Fax: (04) 3791 4807
Email:
Website: www.htintech.com.vn
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT được thành lập sau một
quá trình cân nhắc cẩn thận của một đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh tế, kĩ thuật. Khi mới thành lập vào 11/2008 công ty đặt trụ sở tại: Số 6, ngõ
123 đường Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Đến cuối
tháng 10/2010 công ty chuyển về trụ sở mới Số 57 Nguyễn Khả Trạc, P. Mai Dịch,
Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội, đó cũng chính là trụ sở hiện nay của công ty. Mới đầu đi
vào hoạt động công ty chỉ kinh doanh cung cấp sản phẩm thiết bị cho các công
trình công nghiệp, thủy lợi, ngành cấp thoát nước, … sau đó trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình công ty đã phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng
như cung cấp giải pháp về thiết bị, tủ điều khiển, nghiên cứu những giải pháp tối ưu
hóa cho tòa nhà, sản xuất và chuyển giao công nghệ, phù hợp với các yêu cầu của
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
16
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
khách hàng. …Trải qua gần 7 năm hình thành và phát triển công ty đã từng bước ổn
định đi vào hoạt động có hiệu quả. Năm 2014 công ty đã có được thị trường nhập

khẩu khá ổn định ở một số nước trên thế giới như: Italy, Malaysia, Mỹ, Thổ Nhĩ
Kỳ Ở thị trường trong nước thì Công ty dần đã tạo được mối quan hệ với các
công ty xây dựng để cung cấp, lắp đặt các thiết bị ngành nước cho các dự án tòa nhà
cao tầng,công trình công nghiệp, trạm xử lý nước thải
3.1.2. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh
3.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT đăng kí kinh doanh các
ngành nghề như: Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, xuất nhập khẩu
các mặt hàng Công ty kinh doanh; Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành nước, thiết bị
ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp; Buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử,
viễn thông; Mua bán các thiết bị hóa chất, hóa chất xử lí nước, dụng cụ thí nghiệm;
Vận tải hàng hóa bằng đương bộ; Đại lý, mỗi giới, kí gửi hàng hóa.
Trong đó công ty tập trung vào các mảng hoạt động chính như: Nhập khẩu
các thiết bị,vật tư ngành nước từ các thị trường như Italy, Anh, Malaysia, Mỹ, Thổ
Nhỹ Kỳ và thực hiện phân phối bán buôn, bán lẻ, lắp đặt các thiết bị ngành nước
như van giảm áp, van cổng,van bướm, máy bơm giếng chìm, máy bơm tự mồi đây
là hoạt động chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty.
3.1.2.2. Sản phẩm kinh doanh
Công ty kinh doanh chủ yếu các thiết bị trong ngành nước, công nghệ xử lí
nước thải bao gồm: Bơm thuỷ lợi, thoát nước phục vụ cho các trạm bơm thuỷ lợi và
thoát nước, điều tiết lũ và công nghệ xử lý nước thải; Máy bơm các loại cho các
trạm cấp nước sinh hoạt, bơm chìm các loại cho các trạm xử lý nước và thoát nước,
các khu công nghiệp, thành phố và nông thôn; Van cho các trạm cấp nước sinh
hoạt, thoát nước và van hoá chất; Thiết bị khử trùng cho nước sinh hoạt, xử lý nước;
Thiết bị biến tần cho các loại động cơ trong ngành nước và công nghiệp; Các thiết
bị phụ trợ trong lắp đặt các hệ thống cấp nước cũng như các thiết bị chuyên dụng để
xử lý nước thải.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

17
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Mô hình tổ chức của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT tương đối
gọn nhẹ. Các bộ phận trong bộ máy của công ty được phân định chức năng và quyền hạn
một cách rõ ràng và cụ thể tới từng nhân viên. Chúng ta có thể thấy rõ mô hình bộ máy
tổ chức của công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh được gần 7 năm nhưng trong quá
trình hoạt đông kinh doanh của mình từ 11/2008-2014 công ty đã đạt được những
kết quả khả quan. Cho thấy sự phát triển nhanh chóng qua từng kỳ kinh doanh của
công ty. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau của công ty sẽ cho ta thấy rõ hơn
điều đó:
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
18
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
XNK
Phòng

Nhân sự
Phòng TC-
Kế toán
toán
Phòng kỹ
thuật
BP. Hải
quan và
giao
nhận
BP.Kế
toán tài
chính
BP.Kế
toán
quản trị
BP.
Chứng
từ và

Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Doanh thu 5.432.691.791 7.266.360.702 10.752.063.783
Chi phí 5.351.673.202 7.109.680.343 10.422.471.868
Lợi nhuận trước thuế 81.018.589 156.680.359 329.591.925
Lợi nhuận sau thuế 60.763.942 122.210.680 270.081.701
( Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Trong những năm qua tận dụng ưu thế kinh doanh cũng như được sự tạo điều
kiện của chính phủ, công ty đã có những bước phát triển tốt. Nhìn vào bảng 2.1 ta
thấy rằng tuy khoảng thời gian hoạt động của công ty chưa lâu nhưng công ty đã có

bước phát triển rất tốt, doanh thu năm 2013 tăng 52,16% so với năm 2012. Tới năm
2014 do nền kinh tế đất nước cũng như thế giới đang dần phục hồi vì vậy doanh thu
năm 2014 tăng nhanh hơn so với năm 2013. Vì vậy lợi nhuận sau thuế của hoạt
động kinh doanh cũng tăng lên 147.871.021 triệu đồng so với năm 2013 Đây là
quá trình phát triển rất tốt cho thấy công ty đã tận dụng và phát triển ưu điểm thị
trường tốt có tiền đề tốt để phát triển trong tương lai.
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của công ty
3.2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu
Bảng 3.2. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT năm 2012-1014
Đơn vị: VNĐ
Năm 2012 2013 2014
Tổng kim ngạch NK 4.375.987.224 6.222.464.888 9.003.754.228
Tốc độ tăng trưởng ( lần) 1 1.42 1.45
( Nguồn: phòng xuất nhập khẩu)
Qua 3 năm gần đây kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Công ty lần lượt là :
Năm 2012 là 4.375.987.224 tỷ đồng, năm 2013 là 6.222.464.888 tỷ đồng, năm 2014
là 9.003.754.228 tỷ đồng. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng liên tục,
năm 2013 tăng gấp 1.42 lần năm 2012, năm 2014 tăng gấp 1.45 lần so với năm
2013. Sở dĩ có sự gia tăng này là do trong giai đoạn này nền kinh tế đang dần phục
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
19
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
hồi và công ty đã có sự thích nghi với sự biến động của thị trường và có những thay
đổi phù hợp. Do vậy các mặt hàng nhập khẩu được tiêu thụ nhiều hơn.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính của Công ty và các mặt hàng
nhập khẩu chủ lực của Công ty là các loại van, bơm, thiết bị khử trùng kim
ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào sự biến động của

thị trường trong từng giai đoạn. Để hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Công ty, các phần dưới đây sẽ làm rõ hiệu quả nhập khẩu theo
mặt hàng và thị trường nhập khẩu.
3.2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Các sản phẩm nhập khẩu của công ty có nhiều loại thiết bị trong ngành cấp
thoát nước, công nghệ xử lý nước thải nhưng mặt hàng chủ yếu là các loại van và
máy bơm. Em đã nghiên cứu số liệu trong vòng ba năm trở lại đây để theo dõi tình
hình nhập khẩu của Công ty. Số lượng cụ thể xem tại bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: VNĐ
Năm
2012 2013 2014
Kim ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Van
2.096.097.880 47,90 3.276.127.764 52,65 4.509.980.493 50,09
Máy
bơm
2.043.148.435 46,69 2.591.656.626 41,65 3.774.373.772 41,92

Mặt
hàng
khác
236.740.909 5,41 354.680.499 5,70 719.399.963 7,99
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực, quan trọng và ổn định của Công ty là van
và máy bơm. Van là loại mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Công ty và ngày càng có
xu hướng tăng. Năm 2014, riêng nhập khẩu mặt hàng này chiếm 50,09% tổng kim
ngạch nhập khẩu. Tiếp theo là đến máy bơm với 41,92% kim ngạch nhập khẩu của
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
20
Khóa Luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Công ty. Riêng mặt hàng máy bơm thì kim ngạch bị giảm qua 3 năm. Cụ thể là năm
2012, mặt hàng này chiếm 46,69% tổng kim ngạch nhập khẩu nhưng đến năm 2013
giảm xuống chỉ còn 41,65% giảm 5,04%. Sở dĩ 2 mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao
là do nhu cầu các thiết bị này những năm gần đây tăng nhanh để lắp đặt cho các
công trình xây dựng, tòa nhà cao tầng, trạm xử lí nước thải đang trong giai đoạn
phát triển và hoàn thiện.
3.2.2.3. Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT luôn tìm cách mở rộng mối quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngoài
theo hướng đa dạng hóa nguồn cung cấp hàng hóa. Bên cạnh nhiều thị trường tiềm
năng như Trung Quốc, Isarel thì Italy, Malaysia, Mỹ, Thổ Nhỹ Kỳ được coi là 4 thị
trường được Công ty nhập khẩu nhiều nhất. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4. Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường của Công ty
Đơn vị: VNĐ

Năm

Thị
trường
2012 2013 2014
Kim ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Italy
1.290.916.231 29,5 1.742.290.169 28 2.482.335.041 27,57
Malaysia 1.126.816.710 25,75 1.848.072.072 29,7 2.892.906.233 32,13
Mỹ 953.090.017 21,78 1.507.703.242 24,23 1.867.378.627 20,74
Thổ Nhĩ
Kỳ
648.521.307 14,82 732.384.117 11,77 946.294.569 10,51
Các thị
trường
khác
356.642.959 8,15 431.216.817 6,93 814.839.758 9,05
Từ những số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trên tất cả
các khu vực thị trường hầu như đều tăng. Trong đó tại thị trường Italy và Malaysia là 2
thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất thường chiếm 50% tổng kim ngạch nhập
khẩu trên các thị trường. Năm 2014 tỷ trọng các mặt hàng được nhập từ Malaysia chiếm

32,12%. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty tại các thị trường khác tuy không lớn nhưng
GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết
21

×