Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Mối liên quan giữa eosinophil với kiểm soát hen copd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỐI LIÊN QUAN GIỮA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

WHO dự báo 2020

<b>3<sup>th</sup>5<sup>th</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Cần tìm kiếm các phương pháp tiếp cận mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Vai trò của</b>

Hen và BPTNMT

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong hen và BMTNMT

<small>GINA 2019, tăng BCAT đàm đáp ừng với ICS tốt hơn</small>

<small>Hội Hơ hấp thành phố Hồ Chí Minh: 40% BPTNMT có tăng BCAT trong đàm </small>

<small>Liên quan chặt chẽ giữa BCAT và đáp ứng với điều trị bằng ICS hoặc corticoid đường toàn thân</small>

Cơ chế viêm đường thở mạn tính

Dần được làm rõ

<small>cơ chế viêm đường thở mạn tính của hai bệnh lý trên và như vậy tầm quan trọng của BCAT đã được tái khẳng định khi đóng vai trị rất lớn trong cơ chế này</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Mục tiêu</b>

<b>Mục tiêu 2Mục tiêu 1</b>

Tìm hiểu mối liên quan giữa số lượng bạch cầu ái toan đàm và bạch cầu ái toan máu với mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Khảo sát sự biến đổi số lượng bạch cầu ái toan đàm và bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Toàn bộ bệnh nhân Hen theo GINA 2019 và BPTNMT theo GOLD 2019

Bệnh nhân vào viện vào đợt cấp, thoát đợt cấp mới tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU </small></b>

<small>Tiến hành lấy đàm và máu làm tiêu bản nghiên cứu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

KẾT QUẢ VÀ BÀN

LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỐ LƯỢNG BCAT ĐÀM VÀ MÁU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Phân bố giới tính của nhóm nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Phân bố giới tính và tuổi của nhóm nghiên cứu</b>

Jie Gao [17]: 71.80 ± 8.50

Jie Gao [18]: 46.2 ± 16.45

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Tình trạng dị ứng ở các nhóm bệnh nhân hen và BPTNMT</b>

<b>Johanna [34]: 51.7%</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Tình trạng hút thuốc lá</b>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Đặc điểm BCAT đàm ở bệnh nhân hen phế quản</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Đặc điểm BCAT máu ở bệnh nhân hen</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Tương quan giữa BCAT đàm và BCAT máu ở bệnh nhân hen</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Đặc điểm BCAT đàm ở bệnh nhân BPTNMT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Đặc điểm BCAT máu ở bệnh nhân BPTNMT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Tương quan giữa BCAT đàm và BCAT máu ở bệnh nhân BPTNMT</b>

<b>Y = 0.983 + 0.167X</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Mối liên quan giữa tình trạng dị ứng với sự biến đổi BCAT đàm ở hen</b>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Mối liên quan giữa tình trạng dị ứng với sự biến đổi BCAT máu ở hen</b>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Liên quan giữa sự biến đổi BCAT đàm và mức độ kiểm soát hen</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Liên quan giữa sự biến đổi BCAT máu và mức độ kiểm soát hen</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Liên quan giữa tình trạng dị ứng với sự biến </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Liên quan giữa tình trạng dị ứng với sự biến đổi BCAT máu ở BPTNMT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Liên quan giữa BCAT đàm </b>

<b>với phân tầng nguy cơ BPTNMT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Liên quan giữa BCAT máu </b>

<b>với phân tầng nguy cơ BPTNMT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Ở bệnh nhân hen</b>

- Tỉ lệ trung bình của BCAT trong đàm 1.99% - 43 trường hợp tăng BCAT trong đàm (61.43%). - Tỉ lệ trung bình của BCAT trong máu 1.33%

- 24 trường hợp có ghi nhận tăng BCAT trong máu chiếm 34.3%.

- Khơng có mối liên quan giữa sự biến đổi BCAT trong đàm hay trong máu với tình trạng dị ứng với (p > 0.05)

- Tuy nhiên có mối liên quan giữa sự biến đổi BCAT trong đàm và BCAT trong máu với mức độ kiểm soát hen phế quản (p < 0.05).

- Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa sự biến đổi BCAT trong đàm và sự biến đổi BCAT trong máu (p < 0.05, r = 0.408).

<b>KẾT LUẬN</b>

<b>2. Khảo sát sự biến đổi số lượng bạch cầu ái toan đàm và bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Ở bệnh nhân BPTNMT

- Tỉ lệ trung bình của BCAT trong đàm 1.17% - 9 trường hợp tăng BCAT đàm (30.0%).

- Tỉ lệ trung bình của BCAT trong máu 1.17%

- 7 trường hợp có tăng BCAT trong máu chiếm (23.3%).

- Khơng có mối liên quan giữa sự biến đổi BCAT trong đàm hay trong máu với tình trạng dị ứng (p > 0.05)

- Chưa tìm thấy có mối liên quan giữa sự biến đổi BCAT trong đàm và BCAT trong máu với phân tầng nguy cơ BPTNMT (p > 0.05).

- Chưa tìm thấy mối tương quan giữa sự biến đổi BCAT trong đàm và sự biến đổi BCAT trong máu ở bệnh nhân BPTNMT (p > 0.05).

<b>KẾT LUẬN</b>

<b>2. Khảo sát sự biến đổi số lượng bạch cầu ái toan đàm và bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Cần xét nghiệm BCAT thường quy hơn cho đối tượng bệnh nhân hen, với bệnh phẩm đàm/dịch phế quản sẽ cho kết quả đáng tin cậy hơn bệnh phẩm máu. Tuy vậy cũng cần nhiều nghiên cứu tiếp tục để đánh giá lượng BCAT ở các thời điểm khác nhau trong ngày.

Cần nghiên cứu quy mô lớn hơn để khẳng định vai trò của việc sử dụng sớm ICS trong những trường hợp BPTNMT có tăng BCAT.

<b>KIẾN NGHỊ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thank You

</div>

×