Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.47 KB, 25 trang )

MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C
VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2

TĨM TẮT
Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo
đường típ 2.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đồn hệ hồi cứu. Chọn hai
nhóm người từ 30t trở lên, gồm nhóm chứng 376 người khơng nhiễm virút
viêm gan C và nhóm bệnh 214 người nhiễm virút viêm gan C, chúng tôi hồi
cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đã đến khám tại phòng khám Tổng quát và
phòng khám Viêm gan BV Đại học Y Dược từ năm 2000 đến thời điểm
nghiên cứu tháng 4 năm 2007 . Chúng tôi ghi nhận đường huyết của 590
người ở hai nhóm, sau đó tính tỷ lệ bệnh Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm.
Tính RR và 95% CI. Dùng phương pháp hồi quy Logistic đa biến và đơn
biến để phân tích mối tương quan và sức mạnh kết hợp của các yếu tố nguy
cơ với bệnh Đái tháo đường típ 2.
Kết quả: Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm: Nhóm chứng: 4,5%,
Nhóm bệnh: 15,9%, Vậy RR = 3,9 (95% CI = 2,16 - 7,33). Dùng phương
pháp phân tích Logistic Regression đa biến và đơn biến ta thấy: Mối liên


quan giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2: RR=5,86 (95%
CI= 2,79-12,28). Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2:
RR=7,23 (95% CI=2,16-24,16). Mối liên quan giữa BMI (tình trạng quá
cân) và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=4,03 (95% CI=1,64 - 9,86). Mối liên
quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và bệnh Đái tháo đường típ 2:
RR=3,18 (95% CI=1,02-9,9). Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm
gan C: RR=1,32 (95% CI= 0,92-1,9). Mối liên quan giữa BMI và nhiễm
virút viêm gan C: RR = 0,67 (95% CI = 0,47 – 0,94). Mối liên quan giữa
phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,82
(95% CI = 0,36 - 1,85).


Kết luận: Giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RR= 3,9 ( 95% CI = 2,16- 7,33) và
trong những yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi ≥ 45t,
tình trạng q cân, và phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg thì yếu tố nhiễm
virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất với bệnh
Đái tháo đường típ 2 với RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28).
ABSTRACT
Objectives: To determine the association between Hepatitis C virus
infection and type 2 Diabetes Mellitus disease.


Method: Retrospective cohort study was done. In the general consulting
section and Hepatitis consulting section of the University Medical Center
HCM city, from 2000 to August, 2007, secondary data of 590 patients who
were 30 years or more were analysed. They were divided into two groups:
376 non Hepatitis C virus infection people and 214 patients with Hepatitis C
virus infection. The glycemia was recorded. The proportion of type 2
Diabetes Mellitus disease for each group was evaluated. Relative Risk with
95% CI was establisted. Logistic Regression analysis was used to evaluate
the statistical association of Hepatitis C virus infection factor, 45 years old
or more factor, overweight condition factor and history of women having
child with birthweight equal to or greater than 4 Kg factor with type 2
Diabetes Mellitus disease.
Results: The proportion type 2 Diabetes Mellitus disease in non Hepatitis C
virus infection group was: 4.5%, and in Hepatitis C virus infection group
was: 15.9%. RR= 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). The results of Logistic
Regression analysis method was used to evaluate the statistical association
between risk factors with outcome were: Association between Hepatitis C
virus infection with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 5.86 (95% CI =
2.79-12.28). Association between age with type 2 Diabetes Mellitus disease:

RR = 7.23 (95% CI = 2.16 - 24.16). Association between BMI (overweight


condition) with type 2 Diabetes Mellitus disease RR = 4.03 (95% CI = 1.64 9.86). Association between history of women having child with birthweight
equal to or greater than 4 Kg with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR =
3.18 (95% CI = 95% CI = 1.02 - 9.9). Association between age with
Hepatitis C virus infection: RR = 1.32 (95% CI = 0.92 - 1.9). Association
between BMI (overweight condition) with Hepatitis C virus infection: RR =
0.67 (95% CI = 0.47 - 0.94). Association between history of women having
child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with Hepatitis C virus
infection: RR = 0.82 (95% CI = 0.36 - 1.85).
Conclusion: There is the significant statistically relationship between
Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes Mellitus disease with RR =
3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). Furthermore, Hepatitis C virus infection has the
strongest correlation with type 2 Diabetes Mellitus disease (RR = 5.86, 95%
CI = 2.79 - 12.28) versus other risk factors such as age, overweight
condition and history of women having child with birthweight equal to or
greater than 4 Kg

ĐẶT VẤN ĐỀ


Một số tác nhân nhiễm trùng đã từng có mối liên quan với một số bệnh mạn
tính, bao gồm sự liên kết giữa nhiễm HIV và hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải; Eptein Barr virút với Burkitt’s Lymphoma; Human papilomas với
ung thư cổ tử cung; nhiễm virút viêm gan B với ung thư tế bào gan… đã có
những bằng chứng sinh học và dịch tễ học chứng minh các mối liên quan
này.
Viêm gan C là một bệnh chủ yếu của gan. Tuy nhiên , nhiễm virút viêm gan C
cũng liên kết với những tình trạng mạn tính khác nhau, liên quan đến một vài

cơ quan và mô khác bao gồm thận và da. Bệnh Đái tháo đường típ 2 là một
bệnh mạn tính liên kết với virút viêm gan C. Đã có nhiều báo cáo về mối liên
quan này trên thế giới(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference

source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not

found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)

. Tại Việt nam đã có báo

cáo của Phạm Thị Thu Thủy(Error! Reference source not found.), tuy nhiên đây chỉ mới là
một nghiên cứu mô tả bước đầu đưa ra giả thuyết về mối liên quan giữa nhiễm
virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 , chưa phải là một thiết kế
nghiên cứu để chứng minh mối liên quan nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái
tháo đường típ 2.
Vì vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với thiết kế nghiên cứu đoàn hệ


hồi cứu nhằm xác định có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh
Đái tháo đường típ 2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ hồi cứu
Đối tượng nghiên cứu
Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chúng tôi hồi cứu được hồ
sơ bệnh án của 214 bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C từ 30t trở lên và 376
người hồn tồn khỏe mạnh khơng bị nhiễm virút viêm gan C cũng từ 30t trở
lên, đã đến khám tại hai phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan

Bệnh Viện Đại học Y Dược TP Hồ
Chí Minh từ năm 2000 đến thời điểm thu thập số liệu -tháng 4 năm 2007.
Cỡ mẫu
Theo công thức kiểm định một yếu tố nguy cơ
Theo những nghiên cứu trước đây trên thế giới RR= 3
p = 0,05
Z1-/2 = 1,96


Ta có n = ít nhất là 207 người cho mỗi nhóm.
Tiêu chí chọn vào mẫu nghiên cứu
Nhóm chứng
Chọn hồ sơ bệnh án của những người hoàn toàn khoẻ mạnh đến kiểm tra sức
khoẻ tại phòng khám tổng quát đã thử máu xác định không nhiễm virút viêm
gan C, gồm 376 người từ 30t trở lên.
Nhóm bệnh
Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đến khám tại phòng khám Viêm gan
đã được chẩn đoán nhiễm virút viêm gan C và tại thời điểm chẩn đốn khơng bị
Đái tháo đường típ 2, gồm 214 người từ 30t trở lên.
Tiêu chuẩn chẩn đốn
Bệnh Đái tháo đường típ 2: Bệnh nhân ≥ 30t, đường huyết đói tĩnh mạch thử
cách nhau 2 lần ≥ 126mg%, ceton máu âm tính.
Nhiễm virút viêm gan C: HCV RNA: dương tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân đồng nhiễm virút viêm gan B và hay xơ gan.
Những bệnh lý kèm theo gây Đái tháo đường thứ phát.
Tiền sử dùng những thuốc có thể gây Đái tháo đường thứ phát


Các bước tiến hành:

Tất cả hai nhóm chứng và nhóm bệnh được đưa vào nghiên cứu như sau:
Bệnh án hồi cứu được thu thập gồm các chi tiết:
Họ tên

tuổi

giới

Cư trú (Thành phố / nông thôn)
Nghề nghiệp (tĩnh tại như hay vận động).
Tiền sử:
Cha hay và mẹ bị Đái tháo đường típ 2
Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg
Tiền sử rối loạn dung nạp glucose
Đái tháo đường thai kỳ
Ghi nhận chỉ số huyết áp
BMI (chỉ số khối cơ thể): bình thường < 23, q cân ≥ 23)
Chỉ số eo/mơng
Ghi nhận kết quả thử máu:
- Anti HCV
- Đường huyết


- Bilan Lipid máu: Cholesterol, Triglyceride
Xử lý và phân tích dữ liệu
Bằng phần mềm SPSS 13.0
Tính RR và 95% CI
Dùng phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để phân tích các yếu tố
nguy cơ.


KẾT QUẢ
Đặc tính mẫu khảo sát
Bắt đầu từ tháng 4 năm 2007 chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của 590 người từ
30t trở lên, đã đến khám từ năm 2000, trong đó chia làm hai nhóm:
Nhóm chứng (khơng nhiễm virút viêm gan C) 376 người: độ tuổi từ 30 đến 79
với tuổi trung bình là : 48,79±9,83
Nam 112 người, từ 30 đến 79, tuổi trung bình: 47,15±10,25
Nữ 264 người, từ 30 đến 78, tuổi trung bình: 49,48±9,59
Nhóm bệnh (nhiễm virút viêm gan C) 214 người: độ tuổi từ 30 đến 86 với tuổi
trung bình: 52,04 ± 11,2
Nam 86 người, từ 30 đến 77, tuổi trung bình: 51,58 ± 11,78


Nữ 128 người, từ 34 đến 86, tuổi trung bình: 52,34 ± 10,85
Bảng 1. Nhóm chứng (khơng nhiễm virút viêm gan C) và Nhóm bệnh (nhóm
nhiễm virút viêm gan C)
Tần số
Đặc tính

Tỷ lệ %
Nhóm

Nhóm

Nhóm

bệnh

chứng


bệnh

Nhóm chứng

Nam

112/ 376

86/214

29,8

40,2

Nữ

264/376

128/214

70,2

59,8

30-44t

130/376

61/214


34,65

28,5

≥ 45t

246/376

153/214

65,4

71,5

Tĩnh tại

45/376

28/214

12

13,1

Vận động

331/376

186/214


88

86,9

Thành phố 56/376

36/214

14,9

16,8

Nơng thơn 320/376

178/214

85,1

83,2

Giới

Tuổi

Nghề nghiệp

Cư trú

Tiền sử có cha hay và Có


23/376

17/214

6,1

7,9

mẹ bị đái tháo đường Khơng

353/376

197/214

93,9

92,1


Tần số
Đặc tính

Tỷ lệ %
Nhóm

Nhóm

Nhóm

bệnh


chứng

bệnh

Nhóm chứng

típ 2
Phụ nữ có tiền sử sinh Có

19/264

9/128

7,2

7

con ≥ 4Kg

245/264

119/128

92,8

93

Tiền sử có rối loạn Có


0/376

0/214

0

0

dung nạp glucose

376/376

214/214

100

100

0/264

0/128

0

0

Khơng

376/264


128/128

100

100

Bt

47/112

41/86

42

47,7

Q cân

65/112

45/86

58

52,3

Bt

91/264


58/128

34,5

45,3

Q cân

173/264

70/128

65,5

54,7

Tiền

sử

Khơng

Đái

đường thai kỳ

Khơng
tháo Có

Nam

BMI
Nữ


Tần số
Đặc tính

Tỷ lệ %
Nhóm

Nhóm

Nhóm

bệnh

chứng

bệnh

Nhóm chứng

Bt

70/112

39/86

62,5


45,3

≥ 90

42/112

47/86

37,5

54,7

Bt

43/264

19/128

16,3

14,8

≥ 80

221/264

109/128

83,7


85,2

Cao huyết áp tâm thu Có

32/376

11/214

8,6

5,1

(≥ 140mmHg)

342/376

203/214

91,4

94,9

Cao huyết áp tâmCó

9/376

4/214

2,4


1,9

trương(≥90mmHg)

367/376

210/214

97,6

98,1

238/376

60/214

63,3

28

138/376

154/214

36,7

72

172/376


69/214

45,7

32,2

204/376

145/214

54,3

67,8

Phân

loại

CS

Nam

eo/

mơng

Tăng
trong

Nữ


Khơng

Khơng

Cholesterol Có
máu

(≥200 Khơng

mg/L)
Tăng
trong

triglyceride Có
máu

(≥150 Không


Tần số
Đặc tính

Tỷ lệ %
Nhóm

Nhóm

Nhóm


bệnh

chứng

bệnh

17/376

34/214

4,5

15,9

359/376

180/214

95,5

84,1

Nhóm chứng

mg/L)
Đái tháo đường típ 2 Có
Khơng


Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm

Nhóm chứng: 4,5%
Nhóm bệnh: 15,9%
Vậy RR= 3,9 (95% CI = 2,16- 7,33)
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái tháo đường típ 2
Bằng cách dùng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến ta có kết quả
sau:

Bảng 3: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái tháo đường típ 2
STT Mối liên quan giữa RR 95% CI
những yếu tố sau và
Đái tháo đường típ 2
1

Nhiễm virút viêm gan5,86 2,79C

2

12,28

Tuổi

7,23 2,1624,16

3

BMI(tình

trạng

quá 4,03 1,64-



STT Mối liên quan giữa RR 95% CI
những yếu tố sau và
Đái tháo đường típ 2
cân)
4

9,86

Phụ nữ có tiền sử sinh3,18 1,02-9,9
con ≥ 4Kg

5

Nghề nghiệp

0,59 0,211,67

6

Nơi cư trú

0,54 0,251,16

7

Tiền sử có cha hay và 0,53 0,11mẹ bị đái tháo đường

2,44


típ 2
8

Chỉ số eo/ mông

9

Cao huyết áp tâm thu 2,02 0,65-

1,14 0,4-3,22

6,26
10 Cao

huyết

áp

tâm0.52 0,042-


STT Mối liên quan giữa RR 95% CI
những yếu tố sau và
Đái tháo đường típ 2
trương
11 Tăng Triglyceride

5,04
1,46 0,752,85


12 Tăng Cholesterol

1,22 0,6-2,5

13 Giới tính

1,33 0,632,83

Bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến đối với các biến số nhiễm virút
viêm gan C, tuổi tác ≥ 45t, tình trạng quá cân và tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg,
ta có kết quả sau:

Bảng 4: Mối liên quan giữa những yếu tố nguy cơ và nhiễm virút viêm gan C
STT Mối liên quan giữa RR 95%CI
những yếu tố sau và


nhiễm virút viêm gan
C
1

Tuổi

1,32 0,921,9

2

BMI


0,67 0,470,94

3

phụ nữ có tiền sử sinh 0,82 0,36con ≥ 4Kg

1,85

BÀN LUẬN
Từ kết quả thu được ta nhận thấy:
Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm:
Nhóm chứng (khơng nhiễm virút viêm gan C ): 4,5%.
Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C): 15,9%.
RR= 3,9 với 95% CI = 2,16- 7,33.
Như vậy, ta thấy có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái
tháo đường típ 2 hay nói cách khác là người nhiễm virút viêm gan C có nguy


cơ mắc bệnh Đái tháo đường típ 2 gấp 3,9 lần người không nhiễm virút viêm
gan C và mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với 95% CI = 2,16- 7,33.
Bằng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến ta lần lượt phân tích
ảnh hưởng tương tác giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường típ 2
và đã thu được các kết quả như sau:

Bảng 5:Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường type 2
Mối liên quan RR=5,86 95%

CI=

giữa nhiễm virút


2,79-12,28

viêm gan C và

với 0,000 Sig

Đái tháo đường

T

típ 2
Mối liên quan RR=7,23 95%
giữa tuổi và bệnh

CI=2,16-

Đái tháo đường

24,16

típ 2

với
SigT

0.001


Mối liên quan RR=4,03 95%

BMI(tình

CI=1,64-9,86

trạng quá cân) và

với 0,002Sig

bệnh Đái tháo

T

giữa

đường típ 2
Mối liên quan RR=3,18 95% CI=95%
giữa phụ nữ có

1,02-9,9

tiền sử sinh con

với 0,045 Sig

≥ 4Kg và bệnh

T

Đái tháo đường
típ 2

Chúng tơi tiếp tục phân tích ảnh hưởng tương tác giữa những yếu tố nguy cơ
quan trọng đã kể trên bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến, thu được
kết quả như sau:
Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=8,57 (95% CI=2,6327,88)
Nhưng mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm gan C: RR=1,3 (95% CI=
0,92-1,9).


Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố tuổi tác≥ 45t, không phải là yếu tố gây nhiễu
của hai yếu tố độc lập là Bệnh đái tháo đường típ 2 và nhiễm virút viêm gan C .
Mối liên quan giữa BMI cụ thể là tình trạng quá cân đến bệnh Đái tháo đường
típ 2 : RR=3,42 (95% CI=1,63-7,17).
Nhưng mối liên quan giữa BMI đến nhiễm virút viêm gan C: RR=0,67 (95%
CI= 0.47-0.94) Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố BMI cụ thể là tình trạng q
cân, khơng phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu tố độc lập là bệnh Đái tháo
đường típ 2 và nhiễm virút viêm gan C.
Đối với yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và mối liên quan với yếu tố
Đái tháo đường típ 2 ta có kết quả sau: RR=2,43 (95% CI= 0,88-6,71).
Và mối liên quan giữa yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và yếu tố
nhiễm virút viêm gan C: RR=0,82 (95% CI= 0,36-1,85). Như vậy ta thấy
tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg cũng không phải là yếu tố nhiễu đối với hai
yếu tố độc lập là nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2.
Kết luận, các yếu tố như yếu tố tuổi ≥ 45t, tình trạng quá cân, tiền sử phụ nữ
sinh con ≥ 4Kg không phải là những yếu tố nhiễu của hai yếu tố độc lập là
nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Từ đó, ta có thể thấy
nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất


trong những yếu tố nguy cơ kể trên trong việc gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2
.

Tóm lại, bằng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để
kiểm định mối tương quan cũng như ảnh hưởng tương tác từ đó suy ra mức độ
kết hợp của những yếu tố như nhiễm virút viêm gan C , yếu tố tuổi ≥ 45t, tình
trạng quá cân, tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg với yếu tố bệnh Đái tháo đường
típ 2, ta có thể kết luận có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm virút
viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 đồng thời thấy yếu tố như nhiễm
virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất gây nên
bệnh Đái tháo đường típ 2 ở những người nhiễm virút viêm gan C so với những
người không nhiễm virút viêm gan C .
Cơ chế gây Đái tháo đường típ 2 ở người nhiễm virút viêm gan C đã được công
nhận như sau: nhiễm virút viêm gan C mạn tính gây ra tình trạng nhiễm mỡ ở
gan. Trong một thử nghiệm chuyển gen ở loài chuột, lõi gen của virút viêm gan
C đã gây ra nhiễm mỡ ở gan và điều này cũng xảy ra tương tự gan người. Ở
người, sự liên kết giữa nhiễm mỡ ở gan và sự xơ hoá cũng đã từng được báo
cáo trước đây. Những nghiên cứu gần đây, 61% của 148 những bệnh nhân bị
nhiễm virút viêm gan C mạn tính khơng điều trị bị nhiễm mỡ mà nó liên quan
trực tiếp với BMI. Sau đó là q trình xơ hoá. Trong nghiên cứu của Fujie H và
cs, BMI, sự gia tăng ngưỡng alanine aminotransferase và sự nhiễm mỡ liên


quan trực tiếp với sự hiện diện của protein lõi của virút viêm gan C. Thay đổi
chuyển hố này có thể đã dẫn đến bệnh đái tháo đường típ 2(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)

.

Thêm vào đó, một nghiên cứu của Konrad và cs(Error! Reference source not found.) về
đánh giá những yếu tố kiểm soát dung nạp glucose ở những bệnh nhân
nhiễm virút viêm gan C trước và sau điều trị 4 tháng với interferon, đã ghi
nhận ở những bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C có 2 yếu tố đã cải thiện sau

điều trị với interferon. Đó là sự nhạy cảm với Insulin ở gan hay nói cách
khác là sự đề kháng Insulin ở gan và sự tiết Insulin pha 1 ở tụy.
Trong một nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện bởi tác giả Paul
J.Thuluvath và Preeti R. John(Error!

Reference source not found.)

so sánh 97 người

nhiễm virút viêm gan C bị xơ gan với 194 người không nhiễm virút viêm gan
C và cũng bị xơ gan do nguyên nhân khác. Tỷ lệ bị đái tháo đường típ 2 ở
nhóm nhiễm virút viêm gan C cao hơn nhóm chứng 1,9 lần OR= 1,9 (95%
CI= 0,9-3,8). Điều này cho thấy, nhiễm virút viêm gan C đóng vai trị quan
trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Đái tháo đường típ 2 ở những bệnh
nhân nhiễm virút viêm gan C.
Theo Shruti H. Mehta và cs

(Error! Reference source not found.)

đã tiến hành một

nghiên cứu tiền cứu đoàn hệ ở 1084 người từ 44 đến 65t ở Mỹ cho thấy có
mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2.


548 người bị Đái tháo đường típ 2 sau thời gian theo dõi 9 năm. Đối tượng
nghiên cứu được chia làm hai loại, nguy cơ thấp và nguy cơ cao đối với
bệnh Đái tháo đường típ 2 dựa trên tuổi và BMI. Kết quả cho thấy ở nhóm
nguy cơ cao những người nhiễm virút viêm gan C phát triển bệnh Đái tháo
đường gấp 11 lần những người không bị nhiễm. Cịn trong nhóm nguy cơ

thấp thì khơng có sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường típ 2 ở
những người nhiễm virút viêm gan C và không nhiễm virút viêm gan C.
Tóm lại, nhiễm virút viêm gan C có thể làm gia tăng nguy cơ bị Đái tháo
đường típ 2 ở những người có nguy cơ cao bị Đái tháo đường típ 2. Nghiên
cứu của chúng tơi tập trung phân tích yếu tố nguy cơ quan trọng khác đối
với bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi tác ≥ 45t, tình trạng quá cân. Kết quả
thu được từ phân tích hồi quy Logistic cho thấy khi có sự hiện diện của yếu
tố nguy cơ nhiễm virút viêm gan C thì những yếu tố này khơng làm gia tăng
nguy cơ bị Đái tháo đường típ 2 ở nhóm nhiễm virút viêm gan C so với
không nhiễm virút viêm gan C .
Grame J.M và cs.(Error! Reference source not found.) thấy rằng tỷ lệ bệnh Đái tháo
đường gia tăng gấp 2 lần ở bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C so với những
người không nhiễm. Simo và cs.(Error! Reference source not found.) cũng phát hiện
176 bệnh nhân bị nhiễm virút viêm gan C bị Đái tháo đường típ 2, gấp 5 lần
so với nhóm chứng. Trong một bài báo của Mehta và cs.(Error! Reference source not


found.)

cũng chỉ ra rằng những người bị nhiễm virút viêm gan C cũng mắc

bệnh Đái tháo đường nhiều gấp 3 lần người không bị nhiễm.
Theo công bố trong một nghiên cứu 426 phụ nữ người da đỏ của Charton
Wilson(Error! Reference source not found.), tỷ lệ bị Đái tháo đường nhiều hơn ở những
người nhiễm virút viêm gan C so với những người không nhiễm, với OR=9,8
(95% CI 2,4-34). Nghiên cứu của chúng tôi ở 590 người gồm 214 người bị
nhiễm virút viêm gan C và 376 người không nhiễm virút viêm gan C cho kết
quả tương tự: RR= 3,9 (95% CI = 2,16- 7,33).
Tại Việt nam, theo Phạm thị Thu Thủy(Error! Reference source not found.), nghiên cứu
trên 7234 bệnh nhân bị viêm gan virút viêm gan siêu vi B, C, xơ gan cho thấy

tỷ lệ Đái tháo đường ở siêu vi C là 11,5% trong khi siêu vi B 5,18%. Tuổi càng
lớn thì tỷ lệ Đái tháo đường càng cao. Theo tác giả này, có mối liên quan mạnh
mẽ giữa nhiễm HCV và Đái tháo đường: nhiễm HCV làm tăng thêm nguy cơ
Đái tháo đường.
Đây là một nghiên cứu mô tả từ đó hình thành một giả thiết về mối liên quan
giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường nhưng không phân
định rõ ràng là Đái tháo đường típ 1 hay típ 2? Ở nghiên cứu của chúng tôi,
từ giả thuyết ban đầu của Phạm Thị Thu Thủy, chúng tơi đã thiết kế một
nghiên cứu đồn hệ hồi cứu với phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa
biến và đơn biến đối với những yếu tố khác nhau có ảnh hưởng trong sự gây


ra bệnh Đái tháo đường típ 2 , nhằm xác định có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2 (RR= 3,9
95% CI = 2,16 - 7,33), đồng thời đi đến kết luận trong nhóm nhiễm virút
viêm gan C, yếu tố nhiễm virút viêm gan C [RR = 5,86 (95% CI = 2,79 12,28)] là yếu tố nguy cơ có mối liên quan mạnh nhất so với những yếu tố
nguy cơ quan trọng khác trong việc gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2 như
tuổi tác trên 45, tình trạng quá cân và phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4Kg.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã chứng minh được: Nhiễm virút viêm gan
C và bệnh Đái tháo đường típ 2 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RR
= 3,9 và 95% CI = 2,16 - 7,33 Trong nhóm nhiễm virút viêm gan C: yếu tố
nhiễm virút viêm gan C (RR = 5,86 , 95% CI = 2,79 - 12,28 với 0,000 Sig T)
là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất với bệnh Đái tháo đường
típ 2 so với những yếu tố nguy cơ quan trọng khác như tuổi tác ≥ 45t (RR =
7,23 ,95% CI = 2,16 - 24,16 với 0,001 SigT), tình trạng quá cân (RR = 4,03
,95% CI = 1,64 - 9,86 với 0,002 Sig T) và phụ nữ có tiền sử sinh con trên
4Kg (RR=3,18, 95% CI=95% 1,02-9,9 với 0,045 Sig T) .



×