Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
CHUYEN NGANH: HỆ THONG THONG TIN MA SO: 60.48.01.04
<small>Hà Nội - 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Luận văn được hồn thành tại:</small>
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Hải Nam
<small>Phản biện 1: TS. Tạ Quang Hùng</small>
Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Quyết Thắng
<small>Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đông châm luận văn thạc sĩ tại Học viện Cơng nghệ Bưu</small>
chính Viễn thơng
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
<small>— Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">MỞ ĐẦU
thiết bị ln sống và thường có kết nối mạng. Người dùng thường xuyên sử dụng chúng để trải nghiệm, giải trí, tìm kiếm thơng tin, mua sắm. Điều này đã tạo ra một loạt những cơ hội lớn, thúc đây mơ hình Thương mại mới dựa trên thiết bị di động (M-Commerce), công nghệ đi động không
thương mại mới, thương mại dựa địa điểm (Location-based commerce) và cũng thường được gọi là L-Commerce. L-Commerce là một sự kết hợp của của thương mại di động (M-Commerce) và những công nghệ cung cấp thơng tin vị trí. Khái niệm này phản ánh xu hướng hướng tới người tiêu dùng cá nhân. Nó khai thác, hỗ trợ, chăm sóc những Khách hàng tiềm năng gần, trước khi họ vào
<small>trong các Trung tâm thương mại, trong khi mua hàng và sau khi mua hàng. Dưới sự hướng dẫn của</small>
Thay TS. Ha Hải Nam em đã chọn dé tài nghiên cứu “Áp dụng Kiến trúc hướng dịch vụ trong phát triển hệ thống thương mại điện tử dựa trên vị trí”. Luận văn này gồm ba chương:
Chương 1 trình bày tổng quan về thương mại điện tử dựa trên vị trí và kiến trúc hướng dịch
Chương 2 trình bày việc thiết kế hệ thống thương mại điện tử theo kiến trúc SOA bao gồm kiến trúc tổng thé hệ thống và mơ hình hóa các dịch vụ.
Chương 3 trình bày cài đặt thử nghiệm hệ thống và đánh giá những mặt làm được cũng như những mặt còn hạn chế và hướng phát triển cho tương lai của đề tài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>chinh Thời gian VỊ trí Dinh danh Hoạt động</small>
Hình 1.1. Dịch vụ nhận biết ngữ cảnh và dịch vụ dựa trên vị trí
Như có lây được từ hình 1.1., LBSs luôn luôn là địch vụ nhận biết ngữ cảnh, bởi vì vị trí là một trường hợp đặc biệt của thông tin ngữ cảnh. Trong nhiều trường hợp, khái niệm của ngữ cảnh chính và phụ có thể cũng được áp dụng cho LBSs
Đề mà tạo ra các ý tưởng dang sau LBSs rõ ràng hơn, phan sau đây giới thiệu một loạt các
<small>kịch bản ứng dụng.</small>
<small>1.1.1. Các kịch bản ứng dụng</small>
Các kịch bản trình bày ở đây được chia thành các sáng kiến kinh tế, được thực hiện bởi các nhà khai thác va cung cấp dịch vụ để nâng cao sự hấp dẫn của mạng lưới của họ và dịch vụ đữ liệu,
s* Các sáng kiến kinh doanh
Động lực chính của LBSs là để đạt được doanh thu bằng cách tăng trung bình đường truyền cho mỗi người, bán thơng tin vị trí cho bên thứ ba, cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu đặc biệt của người sử dụng. Một nhà cung cấp có thể thực hiện hoặc sẵng sàng trên sáng kiến của riêng mình hoặc nó có thể nhập từ các mối quan hệ kinh doanh với các tác nhân khác (actor), ví dụ như, từ thương mại và công nghiệp oto và thực hiện và cung cấp dịch vụ thay mặt cho họ. Những mối quan hệ được xác định bởi nhiều hoặc ít hơn mơ hình kinh doanh phức tạp, đó là chủ đề của lĩnh vực nghiên cứu sâu trong lĩnh vực khoa hoc kinh doanh và cô van. Trong phân này trình bày một số ví dụ LBSs cổ điển, đó là kết quả của sáng kiến kinh doanh đó. Tuy nhiên,thực sự có một phạm vi rộng lớn hơn nhiều của LBSs, mà có thể khơng được hồn tồn bao phủ ở đây.
Yêu cầu và thông tin dịch vụ Dịch vụ cộng đồng
<small>Giám sát lưu lượng truy cập viễn thông</small>
Phân hệ quản lý đội xe và hậu cần. Tiếp thị di động
<small>Game di động</small>
s* Các sáng kiến chung
vụ chủ quyền và hành chính. Rõ ràng, các kỹ thuật mới dé theo dõi và định vị con người bởi các hệ thống thông tin di động đã truyền cảm hứng cho nhiều chính phủ rằng các dịch vụ mới cho các mục
Trong khi một số các sáng kiến đi cùng với nhiệm vụ pháp lý yêu cầu nhà khai thác mạng dé thực hiện các chức năng được yêu cầu, những người khác có thé được thực hiện thơng qua cái gọi là public-private partner ships (các quan hệ đối tác cơng-tư), có nghĩa là, hợp đồng giữa chính phủ va
nghiệm bởi công dân như là), các cơ chế cơ bản vẫn giống vẫn giống như người sử dụng LBSs.Vi vậy, các sáng kiến công cộng trong các lĩnh vực nói trên hóa ra là động lực rất quan trọng cho một
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">giới thiệu thương mại rộng lớn của LBSs.Trong phần tiếp theo, ví dụ quan trọng nhất của hoạt động
> Tang cường dịch vụ khan cấp
Dịch vụ khẩn cấp đại diện cho một lĩnh vực ứng dụng rất rõ ràng và hợp lý nơi triển khai các cơng nghệ định vị có ý nghĩa. Trong nhiều trường hợp, con người gọi là cơ quan ứng phó khẩn
đối mặt với van đề nghiêm trọng khi người gọi từ mạng di động. Điều này là tơi tệ, ví dụ, tại Hoa Kỳ, nơi có khoảng 50% của tat cả các cuộc gọi khan cấp là ngày càng được làm từ các điện thoại di
vụ năm 1996 mà bắt buộc các nhà khai thác di động dé xác định vị trí người gọi các dịch vụ khan cấp và đề cung cấp vị trí địa lý gọi là An tồn cơng cộng trả lời điểm (PSAP), theo đến số khẩn cấp
<small>911[12] tại Hoa Kỳ, nhiệm vụ nay được gọi là tăng cương 911[12] (E-911). Nhiệm vu cũng xác</small>
định một tiêu chuẩn chính xác mà vượt xa những gì có thể với các cơ chế quản lý tiêu chuẩn của vị trí trong các mạng di động và do đó địi hỏi phải tăng cường cơ sở hạ tang mạng hiện có.Để cung
cấp cho các nhà khai thác dù thời gian cho những cải tiến, FCC phán quyết rằng sự ra đời của
<small>E-911[12] được thực hiện trong hai giai đoạn:</small>
gọi từ tọa độ của các 6 trang site phục vu từ nơi ma các cuộc gọi khẩn cấp đã được thực hiện. Mạng 2G GSM điển hình như được thiết kế cho bán kính 6 của hàng chục km (mặc dù trong các khu đô thị bán kính ơ điển hình trong phạm vi hàng trăm mét) và do đó độ chính xác của cơng nghệ định vị
gọi đến PSAP, một tính năng nhận dạng số tự động (ANI), do đó cho phép PSAP gọi lại nếu cuộc gọi là vơ tình gián đoạn. Giai đoạn | đã được dự kiến được hoàn thành vào tháng 4 năm 1998.
e Giai đoạn 2. Giai đoạn thứ 2 phán quyết rằng các nhà khai thác có thé xác định vị trí một người gọi một cách chính xác trong phạm vi từ 150 đến 300m trong 95% của tất cả các cuộc gọi khan cấp, tùy thuộc vào cơng nghệ vi trí sử dụng. Theo tiêu chuẩn độ chính xác này rất khó dé đáp ứng bằng cách tiếp cận dựa trên ơ được đề cập trước đó, cải tiến phức tạp trên cơ sở hạ tầng mạng đã trở thành cần thiết. E-911[12] yêu cầu các nhà khai thác dé bắt đầu những cải tiến mạng không
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">muộn hơn tháng 10 năm 2001 và kết thúc chúng vào tháng 12 năm 2005. Bởi thời điểm này, các
nhà khai thác mạng phải đáp ứng các tiêu chuẩn chính xác nói trên tồn bộ vùng phủ sóng của họ.
> Hé thống thu lệ phí
Ở nhiều quốc gia, lái xe phải trả tiền lệ phí cầu đường cho việc sử dụng đường giao thông,
thực tế phơ biến, cho hàng tăm hoặc thậm chí hàng nghìn năm, miễn là mọi người phải trả tiền lệ phí cầu đường dù sao đi nữa, khi truy cập đường giao thơng tính phí được kiểm sốt bởi các nhân viên địa phương tại chỗ và nói rằng con số này phải được trả cho nhân viên này một cách trực tiếp
năm. Trong khi trước đây phương pháp gây tắc nghẽn khủng khiếp trên các con đường, đó là tồi tệ như lưu lượng giao thông là tăng vĩnh viễn, phiếu nợ từ thực tế rằng những người lái xe khơng thé
<small>tính giá tùy thuộc vào qng đường di.</small>
<small>¥ Tác nhân LBS</small>
của LBSs. Nói chung, tác nhân ở đây được định nghĩa là một thực thể tự động giống như một người, một công ty hoặc một tô chức. Một tác nhân thơng qua một hoặc nhiều vai trị đặc trưng cho một trong hai chức năng nó thực hiện từ một quan điểm kỹ thuật hoặc tác động của nó tác động lên LBSs từ một quan điểm kinh tế hặc quan điểm điều khiển. Theo đó, vai trị được liệt kê trong hình
<small>1.2. được phân loại vào trong vai trị hoạt động hoặc khơng hoạt động.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Hình 1.2. Vai trị của LBAs</small>
Cuối cùng, cần lưu ý rằng hoạt động các tác nhân cũng anh hưởng đến các khía cạnh khơng
thất bại của một công nghệ nào đó.
Ngồi các Ủy ban tiêu chn hóa trọng tâm của cuốn sách này là hoạt động các tác nhân.Trong những chương sau, sự tương tác của họ sẽ được giải thích bằng một chuỗi cung ứng, và
<small>các dịch vụ con tương ứng, các API, và giao thức sẽ được giới thiệu.</small>
Việc chấp nhận và thành công của LBSs cơ bản dựa trên sự sẵn có của các tiêu chuẩn phù
được giới thiệu trước và trong q trình hoạt động của LBS. Nếu khơng có sự ton tại của các tiêu
và thông qua bởi các nhà cung cấp và nhà sản xuất điện thoại di động cũng như các nhà phát triển
<small>và lập trình của các ứng dụng và các dịch vụ. Họ đảm bảo một liên kêt mạng liên mạch giữa các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thiết bi và phần mềm có nguồn gốc từ các nguồn gốc khác nhau và theo cách này cho phép sử dụng
của GSM đã được xác định một cách đáng ké do khả năng chuyên vùng toàn cầu giữa các mạng khác nhau, đó sẽ khơng thể thực hiện được nếu khơng có sự ton tại của cá tiêu chuẩn quốc tế và
chọn họ bởi hàng trăm nhà khai thác di động trên toàn thế giới.
Việc thực hiện kỹ thuật và sự xuất hiện của LBSs chủ yếu được xác định bởi các cơng trình
<small>tiêu chn hóa của các tập đồn và ủy ban sau đây:</small>
<small>Do đó, một chức năng quan trọng của LBSs là anh xa giữa các danh mục khác nhau cua</small>
một địa điểm mơ tả đề có thê phiên dịch bởi LBS sử dụng tương đương. Mặt khác, một vị trí mơ tả
<small>có thê được chun vao một vi trí khơng gian đê liên hệ nó với vi trí khác. Vi dụ như, nó là cân thiệt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">để tính tốn khoảng cách. Trong một ví dụ khác, nó có thê là cần thiết để dịch vụ một vị trí khơng
sở dit liệu không gian và hệ thống thông tin địa lý (GIS). 12. Kiến trúc hướng dịch vụ
Kiến trúc hướng dich vụ (service oriented architecture) là một hướng tiếp cận với việc thiết kế và tích hợp phần mềm, chức năng của hệ thống theo dạng module, hai từ đầu service oriented mô tả phương pháp luận của việc phát triển phần mềm, từ thứ 3 architecture-kién trúc mô tả bức tranh tong thé của các sản phẩm phần mềm được chuẩn hóa trên mạng, trao đổi với nhau trong ngữ cảnh một tiến trình nghiệp vụ.
<small>Mo tả dịch vụ)</small>
cấp thông tin về những dịch vụ của mình trong một dịch vụ lưu trữ thông tin dịch vụ (service
registry sau đó xây dựng kênh giao tiếp với nhà cung cấp.
SOA cung cấp các giải pháp dé giải quyết các van đề tồn tại của các hệ thống hiện nay như: phức tạp, không linh hoạt và không ổn định. Một hệ thống triển khai theo mơ hình SOA có khả
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">năng dé mở rộng và kết nói. Đây chính là điều kiện là nền tang dé tích hợp tái sử dụng những tài
phân tán mà cịn có những ưu thế nổi trội hơn. Ưu nhược điểm của hệ thong SOA:
<small>dịch vụ thương mại từ các dịch vụ đã có.</small>
- _ Tái sử dụng phần mềm, nếu gói mã mà tạo thành một dich vụ có quy mơ và kích thước phù hợp sau đó nó có thê được tái sử dụng cho lần kế tiếp, bằng cách xây dựng một kết nối tới mã đó.
- Nang tương tác của các dich vụ linh hoạt, tiết kiệm chi phi, băng thông. Y Nhược điểm:
- Hệ thống phức tap.
- _ Miêu tả dữ liệu không cấu trúc trong phần header của message. 1.2.1. Các tinh chất của SOA
binling). Một người sử dụng truy vấn đến nơi lưu trữ và cung cấp thông tin dịch vụ dé lay thông tin về loại địch vụ cần sử dụng, nơi lưu trữ dữ liệu và cung cấp thông tin dịch vụ sẽ trả về mọi dịch vụ thỏa mãn tiêu chuẩn tìm kiếm. Từ đó người dùng chỉ việc chọn dịch vụ mình cần, thực thi phương
đặt của dịch vụ mà chỉ dựa trên hợp đồng mà dịch vụ đó hỗ trợ. Tính loose coupling giúp gỡ bỏ
làm tăng hiệu suất, khả năng mở rộng và khả năng đáp ứng cao. Những thay đổi cài đặt cũng được che giấu đi. Loose cuopling giúp làm tách biệt giữa bên cung cấp và bên sử dụng, nhưng nó địi hỏi các interface phải theo một chuan và cần có một thành phan trung gian dé quản lý dé trung chuyên yêu cầu giữa các hệ thống đầu cuối.
Y Tính tái sử dụng: Những dịch vụ được dùng chung bởi tat cả các ứng dụng của một hệ thống SOA gọi là shared infracstructure service. Tái sử dụng dịch vụ loại bỏ thành phan trùng lặp, tăng độ vững chắc trong cài đặt và đơn giản hóa việc quản trị.
dụng dịch vụ gửi một thông tin với đầy đủ thông tin ngữ cảnh tới bên nhận, bên nhận xử lý thông
</div>