Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu khảo nghiệm một số kỹ thuật thích hợp chăn nuôi lợn sinh sản nông hộ ở Huyện Mai Sơn - Sơn La pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.38 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ KỸ THUẬT THÍCH HỢP CHĂN
NUÔI LỢN SINH SẢN NÔNG HỘ Ở HUYỆN MAI SƠN - SƠN LA
Lê Đình Cường và Trần Thanh Thuỷ
Bộ môn Kinh tế và hệ thống chăn nuôi
Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Đình Cường, ĐT: 048387237
ABSTRACT
Northern mountainous and midland region cover 10 million ha land accounting about 31% of
the area ò Vietnam. Population of the area are about 10 millions ocupying for 13% of that in the
country. Although, the region is characterized by plenty of land and low population density living
condition of the people is still low. Viet nam Government has been implementing many programs in
order to develop socio-economic conditions of the areas, scientific – technological program of MARD
from 2001-2005 is one of these programs. Research topic named “Research to choose some
appropriate technical solutions to increase productivity and effectiveness of pig breeding sows at
households in Maison district, Son La province”. After one year of implementing, results of research
are follows: PIC sows is suitable for households with high economic condition; Crossbred sows F
1

(DBxMC) is suitable for medium economic ones; Frame cage is suitable for raising exotic sows and
modified cage is suitable for raising crossbred sows; Feed from local materials plus contrateve feed
is suitable for until 60 days piglets in condition of keeping warm.
Key words: Government, Research, households
ĐẶT VẤN ĐỀ
Miền núi và trung du Bắc Bộ có tổng diện tích 10.252.030 ha bằng 31,22% cả
nước, dân số 9,5 triệu người (13% dân số toàn quốc). Là vùng đất dốc, bị chia cắt mạnh
bởi nhiều núi cao, nền nông nghiệp ở đây dựa vào nước trời là chính, cây trồng năng suất
(NS) thấp (lúa 37,4 tạ/ha), vật nuôi chậm lớn và nhỏ (lợn thịt xuất chuồng chỉ 30-50kg),
so với cả nước, 2 chỉ tiêu này là 42,4tạ/ha và 64,70kg/con. Tuy đất rộng người thưa
nhưng đời sống người dân còn nhiều khó khăn.
Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện nhiều chương trình bằng nguồn lực
trong nước (Chương trình 135, 925, 773 ) nhiều dự án quốc tế từ các chính phủ, phi
chính phủ (OxFam Hồng Kông, các dự án giảm nghèo ) với mục tiêu phát triển kinh


tế xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân và xây dựng vùng thành
lá chắn quốc phòng vững mạnh của quốc gia. Đề tài: "Nghiên cứu khảo nghiệm một
số kỹ thuật thích hợp chăn nuôi lợn sinh sản trong nông hộ ở huyện Mai Sơn - Sơn
La” là 1 nhiệm vụ của đề tài cấp Bộ: "Nghiên cứu phát triển chăn nuôi phù hợp điều
kiện Trung du, miền núi phía Bắc" thuộc chương trình nghiên cứu khoa học công
nghệ cấp Bộ giai đoạn 2002 – 2005 phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi phía
Bắc góp phần xây dựng ngành chăn nuôi của vùng thành ngành sản suất hàng hóa có
NS và hiệu quả kinh tế cao.
Mục tiêu: lựa chọn một số giải pháp kỹ thuật thích hợp để phát triển chăn nuôi lợn
sinh sản trong nông hộ ở miền núi phía Bắc.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Gia súc: Năm đầu (2003) 80 lợn sinh sản (30 nái ngoại, 36 nái lai, 10 nái nội, 4 đực
giống ngoại) nuôi ở 14 hộ (4 hộ nuôi lợn ngoại và 10 hộ nuôi lợn lai sinh sản)
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn - Sơn La. Bắt đầu từ năm 2003.
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu hiện trạng chăn nuôi lợn sinh sản của xã điểm
Xác định nhu cầu và lựa chọn kỹ thuật ưu tiên.
Nâng cao năng lực thực hành cho người chăn nuôi
Khảo nghiệm lựa chọn kỹ thuật.
Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình hộ chăn nuôi lợn sinh sản có áp dụng kỹ
thuật thích hợp.
Phương pháp nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia và phương pháp nghiên
cứu có sự tham gia (PRF), bao gồm:
. Phỏng vấn hộ theo bảng câu hỏi.
. Tham quan mô hình trình diễn, ghi chép trong nông hộ.
. Tập huấn lý thuyết, hướng dẫn thực hành kỹ thuật, giáo dục theo nhóm đồng đẳng.

. Phương pháp phân lô so sánh
+ Phương pháp phân tích tài chính bộ phận (Partial Budget Analysis)
+ Phân tích hiệu quả đầu tư: Lợi nhuận/ tổng chi phí (Benefit – Cost Ratio)
Sau đây là các thiết kế khảo nghiệm lựa chọn kỹ thuật đại diện:
+ Thiết kế khảo nghiệm lựa chọn giống lợn sinh sản
TT

Diễn giải Lô 1 Lô 2 Lô 3
1 Giống lợn Ngoại Lai Nội
- Ngô, cám gạo
- (Nguyên liệu
+ ĐĐ) cho mẹ
- (Nguyên liệu
+ ĐĐ) cho mẹ
- (Nguyên liệu
+ ĐĐ) cho mẹ
2 Thức ăn
- Thức ăn viên
(TAV) từ tập ăn
60 ngày
- (TAV) từ tập ăn
60 ngày
- (TAV) từ tập ăn
60 ngày
- Cao, thoáng, có bạt
che cơ động
- Cao, thoáng, có bạt
che cơ động
- Cao, thoáng, có bạt
che cơ động

- Vòi uống tự động - Vòi uống tự động - Vòi uống tự động
3 Kiểu
chuồng
- Ô úm lợn con - Ô úm lợn con - Ô úm lợn con
4 Tiêm
phòng
DT, TD, Leptô, PTH DT, TD, Leptô, PTH DT, TD, Leptô, PTH
Ghi chú: TAV: thức ăn viên; ĐĐ: thức ăn đậm đặc; DT: dịch tả; TD: tụ dấu;

PTH: phó thương hàn.
Các yếu tố chuồng trại, kiểu chuồng, thức ăn (TA) đảm bảo tương đối đồng đều giữa
các lô so sánh giống.
+ Thiết kế khảo nghiệm lựa chọn kiểu chuồng , loại thức ăn, ô úm
Loại khảo nghiệm này thiết kế theo nguyên tắc so sánh 1 nhân tố, các nhân tố khác
đảm bảo đồng đều đồng đều.
+ Thiết kế khảo nghiệm kiểu chuồng nuôi lợn lai sinh sản
T
T

Diễn
giải
Lô thí nghiệm Lô đối chứng
- 4 mái, cao 2,8 – 3,0 m, 2 cách
30-40 cm, xung quanh bưng lưới
b40, bạt che cơ động
- 2 mái, cao 1,8-3 m, không bạt che
cơ động
- Có ô úm - Không có ô úm
1 Kiểu
chuồng


- Vòi uống tự động - Không vòi uống tự động
- (Nguyên liệu+ĐĐ) cho mẹ - (Nguyên liệu+ĐĐ) cho mẹ 2 Thức
ăn - Lợn từ tập ăn đến 60 ngày (TAV)

- Lợn từ tập ăn đến 60 ngày (TAV)
3 Tiêm
phòng
- DT, TD, Leptô, PTH - DT, TD, Leptô, PTH
Ký hiệu: DT dịch tả, TD tụ dấu, PTH phó thương hàn.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hiện trạng chăn nuôi lợn sinh sản của xã Cò Nòi
Toàn xã có trên 6.500 con lợn, trong đó lợn nái khoảng 800 con (≈8,5%), 9 lợn đực
giống ngoại (5 Đại Bạch, 4 Lan đơ rát) dùng để phối giống trực tiếp.
Điều tra 175 lợn nái, cơ cấu giống Móng Cái (5,73%), bản địa (46,50%), lai
(47,77%).
Năng suất sinh sản của lợn nái điều tra
Bảng 1. Năng suất sinh sản của lợn nái điều tra
Giống lợn ĐVT Nái lai Nái Móng
Cái
Nái bản địa
Số lứa đẻ/nái/năm Lứa 1,5 1,7 1,2
Số ổ điều tra ổ 50 13 73
Số con đẻ ra sống/ổ Con 11,06±0,05 11,50±1,03 8,06±2,07
Số con cai sữa 45 ngày/ổ Con 6,54±0,18 7,25±1,13 4,50±0,71
Tỷ lệ sống đến 45 ngày % 63,07 70,73 57.61
Khối lượng 45 ngày/ con Kg 6,50 4,71 2,63
Số lợn con cai sữa/nái/năm Con 9,81 13,31 5,4
Khối lượng lợn con cai
sữa/nái/năm

Kg 63,76 63,69 14,21
NS sinh sản của các giống lợn nái thấp. Số lứa đẻ/nái/năm ở 3 loại lợn nái lai,
Móng Cái, bản địa đều thấp, chỉ đạt 1,2 – 1,7 lứa, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa 45 ngày
thấp (57 – 71%). Khối lượng (KL) lợn con cai sữa 45 ngày/nái/năm chỉ đạt 14 – 64kg
bằng 40% vùng đồng bằng. Đặc biệt, nái bản địa chỉ sản suất được 14kg lợn cai sữa/năm,
là do tập quán nuôi thả rông, lợn ăn không đủ khẩu phần, phối giống cận huyết kéo dài, tỷ
lệ chết lúc 60 ngày tuổi cao (>43%). Tổng KL lợn con 60 ngày/nái/năm ở nái lai 135kg,
Móng Cái 113kg, nái bản địa 43kg.
Lựa chọn các kỹ thuật ưu tiên
Tham quan hộ chăn nuôi lợn tiên tiến
Đã tổ chức cho các hộ tham gia đề tài tham quan mô hình hộ chăn nuôi lợn ngoại
sinh sản ở xã Thuỵ Ninh (Thái Thuỵ, Thái Bình), mọi người đều kết luận: có thể xây
dựng mô hình chăn nuôi lợn sinh sản trong nông hộ ở Cò Nòi như xã Thuỵ Ninh, nhưng
sẽ lựa chọn các công nghệ phù hợp với điều kiện của xã.
Hội thảo, thực hiện 1 số công cụ PRA
Bảng 2. Xếp loại vấn đề quan trọng trong chăn nuôi lợn sinh sản ở xã Cò Nòi
TT Các vấn đề Thứ tự quan trọng
1 Dịch bệnh nhiều làm chết lợn 1
2 Giống năng suất thấp 2
3 Kỹ thuật chăn nuôi lạc hậu 3
4 Dịch vụ vật tư thuốc thú y chất lượng thấp 4
5 Nguồn vốn hạn hẹp 5
6 Thị trường sản phẩm bị lấn át từ xuôi lên 6
- Từ số liệu ở bảng 1 và 2 cho thấy:
- Nhu cầu chăn nuôi lợn của xã Cò Nòi rất lớn (cần 10.872 lợn nuôi thịt/năm), nhu cầu
này càng lớn khi nhà máy thủy điện Sơn La khởi công xây dựng.
- NS sinh sản của lợn nái ở xã quá thấp cần thay thế bằng giống lợn có NS cao hơn.
- Cần tăng cường vệ sinh phòng bệnh để giảm tỷ lệ chết của lợn con theo mẹ.
- Cần thay thế, cải tạo kiểu chuồng tạm bợ thành kiểu chuồng thông thoáng, cần hỗ trợ
vốn, kỹ thuật.

- Cần thay loại TA kém chất lượng bằng loại TA thích hợp đủ nhu cầu dinh dưỡng của
lợn và giảm giá thành nhưng phải sử dụng nhiều nguồn TA sẵn có tại xã.
Nâng cao năng lực thực hành cho người chăn nuôi bằng tập huấn kỹ thuật
- Kết quả: Mọi học viên đều có kiến thức để chăn nuôi lợn sinh sản.
- Khảo nghiệm lựa chọn kỹ thuật ưu tiên
Kết quả khảo nghiệm lựa chọn giống lợn sinh sản
- Kết quả khảo nghiệm so sánh 3 giống lợn nái: ngoại, lai, nội.
Bảng 3. So sánh năng suất sinh sản của các giống lợn nái khảo nghiệm
Chỉ tiêu ĐV Nái ngoại Nái lai Nái nội
Lứa đẻ/nái/năm Lứa 1,8 1,9 1,4
Số con ss /ổ Con 11,04 ±2,12 *** 11,06 ±0,53 ***

9,75 ±2,46 ***
Tỷ lệ sống 25 ngày % 82,35 94,73 80,48
Tỷ lệ sống 60 ngày % 81,02 93,83 78,83
KL 60 ngày/con Kg 18,85 ±0,31 14,36 ±3,17 6,15 ±1,32
*** P< 0,001
- Trong điều kiện nuôi khảo nghiệm:
- Tỷ lệ lợn con sống đến 60 ngày (tương ứng) 81,02; 93,83 và 80,48%, ở nái lai tỷ lệ này
cao hơn nái ngoại 2,19%. Nguyên nhân là nái ngoại lần đầu tiên nhập vào xã đòi hỏi
kỹ thuật cao mà người nuôi chưa thành thạo, lợn nái lai các hộ đã có kinh nghiệm lại
được hướng dẫn kỹ thuật nên chúng được chăm sóc thoả đáng và cho NS đúng với
tiềm năng của chúng.
- KL lợn con 60 ngày/ổ ở lợn nái lai là 135kg cao hơn kết quả nghiên cứu của Võ Trọng
Hốt và Đinh Văn Chỉnh (1996) chỉ đạt 87 kg/ổ.
- KL 60 ngày/ổ ở lợn nái ngoại đạt 159kg thấp hơn nghiên cứu của Phùng Thị Vân,
Trịnh Quang Tuyên tại Hà Tây (2003) đạt 194 – 203 kg/ổ.
Tóm lại: NS của nái lai chỉ bằng 88,75% nái ngoại, nhưng gấp 4,13 lần nái nội, là
giống lợn cải tiến , dễ nuôi, dễ phổ biến, tỏ ra thích hợp cho nhóm hộ kinh tế trung bình
(các hộ này chủ yếu là dân tộc Thái) .

Kết quả khảo nghiệm chọn chuồng nuôi lợn sinh sản
+ Khảo nghiệm kiểu chuồng nuôi lợn ngoại sinh sản
- Được bố trí tại nhóm hộ nuôi lợn nái ngoại, có kiểu chuồng khác nhau (hộ này có
khung sàn hộ kia nuôi trên nền trệt) còn các điều kiện khác tương tự nhau, chọn 10 lợn
nái phân làm 2 lô, mỗi lô 5 con (Bảng 4).
Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm kiểu chuồng nuôi lợn ngoại sinh sản
TT Diễn giải ĐVT Kiểu mới (TN)

Kiểu cũ (ĐC) TN - ĐC
Số lứa theo dõi Lứa 9 9
Số con đẻ ra còn sống/ổ Con 10,55 11,77
Tỷ lệ sống đến 60 ngày % 87,04 72,64 + 4,40
NS sinh
sản
KL bq 60 ngày/con Kg 19,13 18,62 + 0,51
KL con 60 ngày/ổ Kg 176,4 159,2 Lợi ích
kinh tế Tổng thu /ổ 1000đ 4.630 4.179 + 451

Bảng 4 cho thấy: trong điều kiện thí nghiệm này, nuôi lợn ngoại trên chuồng khung
sàn có NS cao hơn trên nền trệt:
- Lúc 60 ngày tuổi, KL bình quân/con, tỷ lệ nuôi sống cao hơn đối chứng (ĐC) là
0,51kg/con và 14,40%
- Tổng thu/ổ lô thí nghiệm (TN) đạt 4. 630.000đ, cao hơn ĐC 451.000đ.
Nguyên nhân là do lợn mẹ nuôi con, lợn con từ tập ăn tới 60 ngày nuôi trên khung
sàn, dễ thực hiện kỹ thuật (cho ăn đúng khẩu phần, sưởi ấm, chống nóng lạnh, tiêm
phòng và cách ly được tối đa mầm bệnh cảm nhiễm từ nền chuồng) vậy kiểu chuồng
khung sàn phù hợp nuôi lợn ngoại sinh sản.
+ Khảo nghiệm kiểu chuồng nuôi lợn lai sinh sản
Tương tự lợn ngoại, KL lợn con 60 ngày ở 2 lô đạt 13,72 – 14,36 kg/con (TN cao
hơn lô ĐC 0,64 kg/con), tỷ lệ nuôi sống đến 60 ngày ở 2 lô đạt 90 - 93% (TN cao hơn lô

ĐC 3,02%). Tổng thu/ổ lợn 60 ngày đạt 3 - 3,5 triệu đồng (TN cao hơn ĐC 497.000đ).
Như vậy, bước đầu cho thấy lợn nái lai nuôi trong kiểu chuồng cải tiến, cho NS sinh sản
cao hơn kiểu chuồng cũ.
+ Kết quả khảo nghiệm lựa chọn loại thức ăn nuôi lợn sinh sản
Khảo nghiệm bố trí mỗi giống 2 lô đồng đều, khác nhau về TA: nái ngoại lô TN ăn
TA hỗn hợp hoàn chỉnh (HHHC), lô ĐC ăn ngô nghiền, cám gạo + TA đậm đặc (nguyên
liệu + ĐĐ). Nái lai: lô TN ăn (nguyên liệu + ĐĐ), lô ĐC TA truyền thống (TATT), mỗi
lô 4 con, theo dõi khả năng sinh sản, kết quả cho thấy:
- Nuôi lợn nái ngoại bằng HHHC có KL bình quân 60 ngày/ổ, cao hơn lô nguyên
liệu+ĐĐ 5kg/ổ, thu bán lợn giống/ổ cao hơn ĐC là 133.000đ, lợi nhuận/ổ kém lô ĐC
212.000đ, giá thành 1 kg lợn 60 ngày cao hơn ĐC 1.478đ/kg.
Như vậy, sử dụng loại TA nguyên liệu + ĐĐ nuôi lợn ngoại có NS không kém
nhiều so với HHHC 5kg/ổ, giảm được giá thành lợn giống (1.478đ/kg), tăng lợi
nhuận/lứa đẻ lên 212.000đ.
- Nuôi lợn nái lai bằng TA nguyên liệu + ĐĐ, tỷ lệ nuôi sống và KL bình quân lợn
con cao hơn nuôi bằng TATT.
+ Kết quả khảo nghiệm nuôi lợn con có và không có ô úm
Khảo nghiệm này bố trí tại 5 hộ nuôi lợn lai sinh sản, chọn 10 ổ, đồng đều, chia 2
lô, lô TN (có ô úm), lô ĐC (không ô úm), cùng tập ăn từ 10 ngày tuổi, căn cứ vào sức
khoẻ và độ lớn của lợn con để cai sữa, sau đó để nguyên đàn, giữ chế độ sưởi ấm khi
cần tới 60 ngày và cho ăn TAV, kết quả ở Bảng 6.
Bảng 6. Kết quả khảo nghiệm ô úm lợn con giống lai (Mùa đông 2004)
Chỉ tiêu ĐVT TN ĐC TN - ĐC

TN - Điều tra 45 ngày

Số ổ theo dõi ổ 5 5
Ngày cai sữa ngày 25 45
Tỷ lệ sống đến cai sữa


% 91,66 89,40
Tỷ lệ sống đến 60 ngày

% 90,15 82,43 +7,72 90,15/63,07
KL 60 ngày/ổ Kg 134,7 89,5 +45,2 + (27,08%)
Thời gian động dục lại ngày 5-7 8-11 -3 - 4

Bảng 6 cho thấy: nuôi lợn con có ô úm làm tăng tỷ lệ nuôi sống lợn con so với nuôi
không có ô úm, ở 60 ngày lên 7,72% và 45,20 kg/ổ, giảm tỷ lệ hao hụt cơ thể mẹ 7%, rút
ngắn thời gian động dục trở lại 3-4 ngày. So với điều tra 45 ngày nuôi có ô úm giảm tỷ lệ
chết 27,08%. Nguyên nhân là:
- Chủ động sưởi ấm lợn con khi lạnh, cho chúng ăn loại TA đủ chất dinh dưỡng
Ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh từ nền chuồng vào cơ thể lợn con và điều trị kịp
thời khi mắc bệnh.
- Từ cai sữa đến 60 ngày lợn con được ăn TAV đủ chất dinh dưỡng, sưởi ấm khi trời lạnh,
chúng lớn nhanh, ít bệnh tật.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
• Giống lợn sinh sản:
 Nhóm hộ kinh tế khá: Có thể nuôi lợn ngoại sinh sản, NS cao (KL lợn con 60 ngày/ổ
đạt 286kg).
 Nhóm hộ trung bình: Nên nuôi lợn lai sinh sản có NS khá (KL lợn con 60 ngày/ổ đạt
257kg).

Kiểu chuồng:

 Lợn ngoại thích hợp kiểu khung sàn, vòi uống tự động, tỷ lệ lợn con sống 60 ngày
đạt 87%, KL bình quân 60 ngày 18,5 -19 kg/con.
 Lợn lai thích hợp chuồng cải tiến, có ô úm lợn con, vòi uống tự động, tỷ lệ sống 60
ngày đạt 91,66%, KL bình quân 60 ngày 14 - 15 kg/con.


Loại thức ăn:

 Loại TA nguyên liệu+ĐĐ nuôi lợn trưởng thành
 Lợn từ tập ăn đến 60 ngày cho ăn TAV, chúng lớn nhanh, giảm tỷ lệ chết.

Kỹ thuật chăm sóc:

 Nuôi lợn con theo mẹ cần có ô úm và TAV, sưởi ấm khi cần đến 60 ngày tuổi, giảm
được tỷ lệ chết tới 27%.
Đề nghị
 Có thể phát triển mạnh nuôi lợn nái lai F1 (ĐB x MC) ở các hộ kinh tế trung bình.
 Khuyến cáo áp dụng các kỹ thuật (kiểu chuồng, sử dụng nhiều nguồn TA sẵn có để
giảm giá thành).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phùng Thị Vân, Trịnh Quang Tuyên. 2003 - Ứng dụng một số giải pháp kỹ thuật và xây dựng các mô hình
chăn nuôi lợn trong nông hộ tại Đan Phượng – Hà Tây. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi, 258-267.
Võ Trọng Hốt, Đinh Văn Chỉnh. 1996 - Kết quả nghiên cứu nuôi lợn F
1
(ĐBxMC) trong điều kiện nông hộ.
Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKTNN ĐHNNI Hà Nội 1956-1996, 119-182./.


×