Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.68 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>TƯ 004.3-082</small>
BỘ TU PHÁP. _ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRUNG TÂM THÔNG TIN THU VIEN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HA NỘI
HÀ NỘI, NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>TS. Bùi Hải Thiêm</small>
<small>Vai trò của công nghệ thông tin trong</small>
<small>tra xã hội học (thu thập thông tin và xử lý</small>
thông tin) phục vụ hoạt động nghiên cứu
<small>luật học</small>
<small>Thực trạng xây dựng, sử dụng và chia sẻ</small>
nguồn tài nguyên thông tin số tại Trung tâm
<small>Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Luật</small>
<small>Hà Nội</small>
Hội thảo khoa học bằng hình thức trực
tuyến: Thực tế tổ chức và những bài học
<small>kinh nghiệm </small>
-Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
<small>lý nghiên cứu khoa học: Góc nhìn từ đơn</small>
<small>_vị quản lý khoa học của Trường Dai họcLuật Hà Nội</small>
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nghiên cứu khoa học: Kinh nghiệm từ
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
-Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu và quản lý nghiên cứu khoa học pháp lý ở Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
<small>lý nghiên cứu khoa học: Góc nhìn từ đơn vị</small>
<small>quản lý công nghệ thông tin tại Trường Đại</small>
<small>học Luật Hà Nội</small>
Xây dựng diễn đàn luật học trực tuyến: Cơ hội để trao đối, phát triển các ý tưởng học thuật tại Trường Đại học Luật Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1. Cơ sở chính trị và pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông fin trong
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 36-NQ/TW).
địa phương cần phải đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
dụng, phát triển cơng nghệ thơng tin;
cơng nghệ thơng tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao; |
nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đây mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp
5. Đây mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phịng, an ninh; bảo đảm an tồn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thơng, truyền hình, internet; Tăng cường hợp tác quốc tế.
<small>* Trưởng Phòng Quản lý khoa học, Viện Nghiên cứu lập pháp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Cho đến nay, trước yêu cầu của thực tiễn, Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 đã được sửa đồi, bố sung bang Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017 do Văn phòng Quốc hội ban hành). Bên cạnh đó, Quốc hội cũng đã ban hành Luật An tồn thơng tin mạng (Luật số 86/2015/QH13) và Luật An ninh mạng (Luật số 24/2018/QH14) nhằm tăng cường bảo vệ an tồn thơng tin trước sự phát triển của Cách mạng cơng nghiệp 4.0 mà
trong đó công nghệ thông tin là nền tảng của sự phat triển.
- Tiếp theo các luật của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
đó, Chính phủ đã nhận định, đánh giá tình hình ứng dụng, sử dụng cơng nghệ thơng tin
nghệ thông tin. Bên cạnh những thành tựu đạt được từ việc ứng dụng công nghệ thông
<small>nghệ thơng tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước.</small>
tử qua việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
phủ; văn bản, tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đều được thực hiện qua
bản dưới dạng điện tử, việc sử dụng chữ ký 36 trong văn ban điện tử đã được các Bộ, ngành, địa phương quan tâm, thúc đây triển khai, cung cấp cho các cơ quan, đơn vị
động và giảm chi phí hành chính. Các cơ sở giáo dục và nghiên cứu công lập là một
nghiên cứu, giảng dạy và xuất bản.
2. Vai trị và ý nghĩa của cơng nghệ thông tin trong nghiên cứu ở môi trường
quốc tế
Quá trình nghiên cứu và xuất bản có thé chia làm các giai đoạn cơ bản sau đây:
<small>-- Giai đoạn thu thập dir liệu và xử lý dữ hiệu;</small>
Giai đoạn viết báo cáo kết quả nghiên cứu;
-- -- Giai đoạn lựa chọn tạp chí để đăng tài kết quả nghiên cứu, trao đổi với tạp chí, <small>người bình duyệt và xét duyệt bản thảo.</small>
<small>Đối với hoạt động nghiên cứu, việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong q trình</small>
này đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Các hoạt động trên trong quá trình nghiên cứu và xuất bản thể hiện qua những phương diện sau đây:
2.1. Cổng thông tin
Cổng thông tin là mô hình cung cấp nhiều loại dịch vụ Internet trên cùng một trang chủ. Các địa chỉ cổng giao tiếp cho phép khách hàng cơ hội dé tìm gần như moi thứ ở cùng một nơi. Phần lớn các website sử dung mơ hình cổng (hay hội thị) ngồi
<small>nhiệm vụ chính cịn cung cấp một số dịch vụ miễn phí như cơng cụ tìm kiếm, tin tức</small>
trong và ngồi nước, cơng cụ tìm kiếm, thư điện tử hay phịng thoại (chat room) và các
<small>diễn đàn. Ngày nay, các nhà xuất bản và các tạp chí uy tín quốc tế đều có sử dụng các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">công thông tin, trở thành nơi truy cập, giao dich đầu tiên giữa người nghiên cứu, độc giả
với nhà xuất bản, tạp chí và cũng là nơi chủ yếu dé công bố các kết quả nghiên cứu.
Công thông tin điện tử cung cấp cho người đùng cuối nhiều loại dịch vụ khác nhau với nhiều nhu cầu khác nhau, có thé phân loại các portal như sau:
- Cổng thông tin công cộng (Public portals): ví dụ như Scopus, Elsevier,... loại cổng thơng tin này thường được sử dụng để ghép nối các thông tin lại với nhau từ nhiều nguồn, nhiều ứng dụng và từ nhiều người, cho phép cá nhân hóa các website tùy theo từng đối tượng sử dụng.
- Cổng thông tin ứng dụng chuyên biệt (Specialized portals): ví dụ như SAP
portal, công thông tin loại này cung cấp các ứng dụng chuyên biệt khác nhau.
Các tính năng cơ bản của cổng thơng tin .
Tuy có nhiều loại cổng thơng tin tích hợp, cung cấp nhiều loại dịch vụ và ứng
web. Các tính năng đó bao gồm:
+ Khả năng cá nhân hóa (Customization hay Personalization) + Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin (Content aggregation)
<small>+ Quan trị Portal (Portal Administration)</small>
<small>+ Quản trị người dùng (Portal user management)</small>
thông tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu.
Chính phủ điện tử (CPĐT). Cổng thơng tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tac với người sử dụng. Thanh phan này đảm bảo sự thống nhất quản lý về
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">truy cập đến cả người sử dung dich vụ và các ứng dụng dich vụ thông qua các kênh truy cập khác nhau. Các dịch vụ cơ bản đề xuất được đưa vào thành phan này, bao gồm:
- Quản lý nội dung: là một thành phần riêng biệt của công thông tin điện tử, có
này là sự kết hợp giữa các yếu tố con người, các quy trình và cơng nghệ cho phép các
phần con và có các chức năng cơ bản sau đây:
<small>+ Thành phan tạo nội dung: Thực hiện chức năng tạo nội dung.</small>
+ Xuất bản: Thực hiện chức năng phát hành nội dung để sử dụng.
tệp tin, thường được thực hiện bằng cách gan quyển truy cập cho nhóm người dùng <small>hoặc vai trị của người dùng.</small>
thông tin điện tử khơng chỉ bao gồm thơng tin có cấu trúc (chang hạn như cơ sở đữ liệu), mà cịn là thơng tin phi cầu trúc (như tệp tin html, .txt,... ), do đó, cơng thơng tin điện tử
tích hợp một cơng cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng tìm kiếm bằng từ khóa.
- Quản lý người sử dung, đăng nhập một lan: Quan lý người sử dụng là một cơ chế xác thực dé cung cấp cho những người quản trị công thông tin điện tử một phương thức để xác định và kiểm soát trạng thái người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử. Nó cũng cung cấp một cơ chế cấp quyền dé xác định các quyền khác nhau của người sử dung. Quản lý người sử đụng là một chức năng cần thiết khi cung cấp các
<small>dịch vụ trực tuyến trên cổng thông tin điện tử. Hầu hết cơ chế quản lý người sử dụng</small>
dùng định danh/mật khẩu và mã xác nhận để xác thực người sử dụng. Ngoài ra, cũng có thể áp dụng cơ chế hạ tầng khóa cơng khai để xác thực người sử dụng. Khi các cơ
<small>quan nhà nước xây dựng các ứng dụng khác nhau, mỗi ứng dụng có tài khoản người sử</small>
dụng và cơ chế xác minh mật khẩu riêng. Điều đó có nghĩa là, người sử dụng phải đăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nhập lại khi họ muốn sử dụng các hệ thông khác nhau. Đăng nhập một lần là cơ chế liên thông xác thực bằng định danh giữa các hệ thống khác nhau, người sử dụng chỉ cần đăng
<small>nhập duy nhất một lần và có thể sử dụng, truy cập các hệ thống khác nhau.</small>
* Các hệ thống thông tin (HTTT)/Cơ sở dit liệu (CSDL) quốc gia: Đây là các hệ thống thông tin hoặc cơ sở đữ liệu quy mô quốc gia, được dùng chung cho nhiều
<small>B6/tinh. Vi dụ: Hệ thống thông tin quản lý văn bản tích hợp trong tồn quốc cho các</small>
<small>cơ quan Chính phủ, Hệ thống thư điện tử quốc gia, Hệ thống thông tin quản lý ngânsách và kho bạc, Hệ thống thuế điện tử, Hệ thống hải quan điện tử, Hệ thống mạng đấu</small>
thầu quốc gia, CSDL quốc gia về dân cư, CSDL quốc gia về tài chính, CSDL quốc gia về đất đai... Danh mục các hệ thống thơng tin, cơ sở đữ liệu có quy mơ quốc gia được
<small>cập nhật trong các Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơquan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Để bảo đảm việc triển khai các hệ</small>
thống thông tin quy mô quốc gia hiệu qua, đồng bộ, tránh trùng lặp, tăng cường chia sẻ, sử dụng lại thông tin và hạ tầng kỹ thuật, Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày
<small>30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về triển khai các hệ</small>
thống thơng tin có quy mơ và phạm vi từ Trung ương đến địa phương đã quy định các |
cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai chủ trương, kế hoạch triển khai; nội dung, quy mô, nguồn vốn đầu tư và cơ quan phối hợp triển khai các hệ thống thông tin; phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư, quy mô và thời gian triển khai giữa các hệ thống thông tin, tránh đầu tư trùng lặp; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định bảo dam sự tương thích, thơng suốt và an tồn trong q trình chia sẻ, trao đổi dir liệu giữa các hệ thống thông tin.
- Hạ tang kỹ thuật: Day là ha tầng kỹ thuật CNTT kết nối các hệ thống thông tin trên quy mô quốc gia, đồng thời bao gồm ha tang kỹ thuật dé chia sẻ dùng chung trên
quy mô tồn quốc. Những nội dung chính hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia được cập nhật
trong các Chương trình quốc gia về ứng dung CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
<small>nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.2.2. Thư viện điện tử</small>
Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 18/2014/TT-BVHTTDL về hoạt <small>động chun mơn, nghiệp vụ của thư viện. Theo đó, thư viện điện tử là một trong</small>
<small>18/2014/TT-BVHTTDL như sau: “Thu viện điện tứ là thư viện trong đó tài liệu được</small>
<small>định này:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Tài liệu điện tử là tài liệu dưới dạng số hoá, bao gồm báo, tạp chí điện tử, sách
<small>toàn văn, thư mục và các thông tin trên mạng. </small>
- Thư viện điện tử là thư viện sử dụng các phương tiện điện tử trong thu thập, lưu
cập tại chỗ hoặc từ xa qua mạng máy tính.
- Trọng tâm của thư viện là hỗ trợ người dùng tin trong việc tra cứu tài liệu. Dựa
vào các chức năng tìm kiếm trên máy có thé khai thác nhanh chóng và hiệu quả những : <small>tài liệu của thư viện hiện nay.</small>
Các dịch vụ này được sử dụng dé hỗ trợ các ứng dụng lớp trên và CSDL. Day là
quan trọng của các dich vụ nhóm này là để kết nối, liên thơng, tích hợp các ứng dụng. Một số dịch vụ tiêu biểu của nhóm này, bao gồm:
- Dịch vụ thư mục: Dịch vụ thư mục cung cấp cho người dùng một phương thức truy van đơn giản mà người ding có thé sử dung từ khóa như tên, mã dé tìm kiếm thơng tin lưu trong máy chủ thư mục. Ví dụ, dé đạt được mục tiêu tích hợp mật khẩu,
cho nhân viên đến định danh tài khoản/mật khẩu khác nhau trong các hệ thống khác
<small>nhau (cổng thông tin điện tử, thư điện tử, đăng nhập một lần,.. .). Dịch vụ thư mục có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>lý tài khoản của họ.</small>
- Dịch vụ quản lý định danh: Dịch vụ này cung cấp một cơ chế cho phép các hệ
thống cơ sở dữ liệu nhận dạng người sử dụng. Một số cơ chế có thé được áp dung dé đảm
bảo định danh xác định, ví dụ: định danh/mật khẩu cộng với mã xác nhận, hạ tầng khóa cơng khai, sinh trắc học... Bất kỳ cơ chế định danh nào được sử dụng, việc định danh sẽ
sử dụng dịch vụ dùng chung này đề hoàn thành việc xác định người sử dụng.
hợp, chứng thư của máy chủ sẽ được sinh ra và có giá trị xác thực máy chủ đó. Khi hệ
hồn tất q trình xác thực máy chủ.
- Dịch vụ cấp quyển uy cập: Khi hệ thống hồn thành q trình xác thực, nó sẽ
- Dịch vụ trao đổi thông tin/dit liệu: Dich vụ này cho phép các cơ sở dit liệu trao
lực trong việc thực hiện hoạt động nghiên cứu và xuất bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Các ứng dụng công nghệ thông tin giúp các nhà nghiên cứu cũng như các độcgiả, cũng như tiện tra cứu các nội dung diễn giải, chú thích trực tiếp trên trang tin điệntử của các cơ sở đữ liệu với nội dung phong phú, chính xác, trở thành căn cứ vững</small>
chắc khi tra cứu, trích dẫn thơng tin, giúp người đọc và người nghiên cứu tìm hiểu và
Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin và Internet, cho phép xây dựng các ứng dụng trực tuyến tích hợp trên cổng thông tin điện tử và thư viện điện tử. Cơ sở dữ liệu về luật phong phú, giúp các cơ quan, độc gid, các nhà nghiên cứu không phải tốn nhiều thời gian tra cứu đối chiếu các thông tin khác, cũng như hiểu đúng bản chất
<small>cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và xuât bản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">UNG DỤNG CÔNG NGHỆ THONG TIN TRONG DIEU TRA XÃ HỘI HỌC
<small>(THU THẬP THONG TIN VÀ XỬ LÝ THONG TIN) PHUC VỤ HOẠT ĐỘNG</small>
NGHIÊN CỨU LUẬT HỌC
<small>TS. Ngo Văn Nhân ˆ</small>
<small>ThS. Nguyễn Thanh Hương ””</small>
Tóm tắt: Trên cơ sở làm rõ vai trò của phương pháp điều tra xã hội học trong
<small>nghiên cứu luật hoc, bài viết tập trung làm rõ những cơng việc có thể ứng dụng cơng</small>
<small>nghệ thơng tin khi tiễn hành diéu tra xố hội học phục vụ nghiên cứu luật học, bao gom</small>
<small>khảo sát online và xử lý thơng tin bằng phan mém SPSS.</small>
Từ khóa: điều tra xã hội học, khảo sát online, phan mém SPSS
<small>Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sựvật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Một cách tất yếu, để có tri thức khoa học thì</small>
phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
<small>tư duy; súng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiên”. Hoạt động nghiên cứu</small>
<small>khoa học thường được chia thành 2 loại là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.</small>
Nghiên cứu cơ bản là “hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”; 2 nghiên cứu ứng dung là “hoạt động
mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội”. Hoạt động nghiên cứu khoa học thường phải tuân theo những yêu cau, đòi hỏi, chuẩn mực nghiêm ngặt nhằm bảo đảm tính đúng đắn, xác thực, độ tin cậy của tri thức đạt được. Một trong những yêu cầu mà các nhà khoa học nói chung, các nhà nghiên cứu luật học nói riêng phải đáp ứng là khi tiến hành nghiên cứu khoa học phải dựa trên phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu phù hợp. Phương pháp nghiên cứu là cách thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách có tổ chức, có hệ thống, được sắp xếp theo trật tự nhất định nhằm đạt tới mục đích nào đó. Phương pháp nghiên cứu khoa học càng tối ưu bao nhiêu thì hiệu quả mang lại càng lớn và càng có giá trị khoa học bấy nhiêu.
“Luật học” là thuật ngữ dùng dé chỉ ngành khoa học nghiên cứu về nhà nước và
<small>pháp luật nói chung. Ngồi ra, một thuật ngữ khác có nghĩa tương đương với thuật ngữ</small> “luật học” là “khoa học pháp lý”. Tuy nhiên, khái nệm “luật học” được hiểu rộng hơn
<small>- Trưởng Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>' Khoản 4 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.? Khoản 5 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.</small>
<small>Ÿ Khoản 6 Điều 3 Luật Khoa học va Công nghệ năm 2013.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Hình sự, Luật Lao động...</small>
1.1. Đối với các nghiên cứu luật học phục vụ công tác xây dựng pháp luật
Một trong những mục tiêu của hoạt động nghiên cứu luật học là phục vụ công tác xây dựng pháp luật. Điều tra xã hội học phải được coi là một hoạt động khoa học, thực
tiễn không thể thiếu, gắn liền với hoạt động xây dựng pháp luật; qua đó, mang lại cho
hội cụ thé mà các nhà làm luật cần tính tốn, dy liệu. Day là cơ sở thực tiễn giúp cho dự
luật. Mục đích của việc điều tra xã hội học là nhằm kiểm tra, thâm định xem các dự án
án luật... Việc làm nay, mot mat, góp phan phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
Tổ chức điều tra xã hội học cho phép nắm bắt những thông tin, chỉ báo về các du
nào dé bổ sung những thiếu hụt đó. Năm bắt được tâm tư, nguyện vọng, quan điểm, ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">kiến của các tầng lớp xã hội là năm bắt được lòng dân, năm bắt được các động thái xã
hội - điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quá trình xây dựng, ban hành các văn bản quy
<small>phạm pháp luật, các quyết định, văn bản quy phạm pháp đưới luật của các cơ quan nhà</small>
nước, nhà chức trách có thầm quyền khơng bị quan liêu hóa, xa rời thực tiễn; đồng
<small>thời, đảm bảo sự thành công trong việc thực hiện pháp luật, đưa các văn bản quy phạm</small>
pháp luật thực sự di vào thực tiễn cuộc sống.
Tam quan trong của việc khảo sát, điều tra xã hội học phục vụ công tác xây dựng
bản quy phạm pháp luật năm 2015, theo đó, trong hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết để thẩm tra bắt buộc phải có “Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
báo cáo phản ánh trung thực, khách quan, khoa học tình hình thi hành pháp luật, thực
tiến hành một cuộc điều tra, xử lý thông tin thu thập được.
<small>* Điểm d Khoản 1 Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.</small>
<small>l Trường Dai học Luật Hà Nội, Giáo trình Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2018, tr. 258 - 259.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kênh khác nhau về ưu điểm, nhược điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã được ban
hành, dang có hiệu lực thực thi nhằm, một mặt, phát huy hiệu lực, hiệu quả của pháp luật; mat khác, phục vụ thiết thực cho việc sửa đổi, bổ sung, ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như từng văn bản quy phạm pháp luật.
<small>quy phạm pháp luật. |</small>
- Điều tra xã hội học nhằm tìm hiểu, đánh giá tính hiệu quả của các văn bản quy
ý kiến, nhận xét, đánh giá của các tang lớp xã hội về văn bản quy phạm pháp luật).v.v.
Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007; Luật Phịng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 chưa thực sự phát huy được hiệu lực, hiệu quả. Nguyên nhân của vấn đề
của những văn bản pháp luật nêu trên; về phía Nhà nước, việc thực hiện các biện pháp
- Điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin từ báo chí, các thơng tin phản hồi từ các tầng lớp xã hội dé có cái nhìn tồn cảnh về những thành công, ưu điểm và hạn
<small>bản quy phạm pháp luật, tiếp thu các ý kiến hợp lý của nhân dân thì xét đến cùng, văn</small>
<small>bản quy phạm pháp luật vẫn là sự thể hiện ý chí của Nhà nước. Việc đưa văn bản quy</small>
phạm pháp luật vào thực thi trong đời sống xã hội thé hiện chiều cạnh thứ nhất - chiéu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">từ trên xuống. Còn việc điều tra xã hội học, thu thập và phân tích thơng tin từ báo chí
nhằm tìm kiếm, thu thập các thơng tin phản hồi từ phía các tầng lớp nhân dân, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản thé hiện chiều cạnh thứ hai - chiéu từ đưới
<small>lên. Chỉ trong thực tiễn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành mới bộc</small>
lộ hết những ưu điểm và nhược điểm của chúng. Miền giao thoa giữa hai chiều cạnh
xuất các kiến nghị về sửa đối, bỗ sung các văn bản pháp luật cụ thể.
cuộc khảo sát, điều tra xã hội học về các hiện tượng ma tuý, mại dâm, cờ bạc.v.v. Trên
cơ sở các thông tin thu thập được, qua xử lý và phân tích thơng tin mới cho phớp nhà nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của các tệ nạn xã hội, chỉ ra nguyên nhân và tìm
thôn về những cách làm hay, hiệu quả...
<small>tra xã hội học phục vụ nghiên cứu luật học</small>
tiễn hành thu thập thông tin; (iii) Giai đoạn xử lý và phân tích thơng tin.
<small>cuộc điều tra xã hội học, bởi vì, nêu khơng có giai đoạn nay thì tồn bộ các cơng việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phiếu điều tra) ở giai đoạn tiễn hành thu thập thông tin và công việc xử lý thông tin
2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập thông tin
Ở nước ta hiện nay, mạng internet phát triển ngày càng nhanh chóng và mạnh mẽ với rất nhiều tính năng nổi trội được mọi người sử dụng, như truy cập dữ liệu mọi lúc, mọi
kiệm chi phí cho người sử dụng, dễ dàng cập nhật và chia sẻ... Mạng internet đã và đang
phần mềm hữu dụng hiện nay, phần mềm được nhiều người, trong đó có giới nghiên
hành khảo sát điều tra xã hội học là Google Forms, Google Docs,. Hai ứng dụng khảo
sát trực tuyến này giúp xây dựng bảng câu hỏi/phiếu điều tra và triển khai khảo sát online một cách đơn giản, nhanh chóng, có thể sử dụng được trên các nên tảng thiết bị
khác nhau, bao gồm cả máy tính bảng và điện thoại thơng minh.
Trước đây, để khảo sát, thu thập ý kiến đánh giá về các vấn đề, sự kiện, hiện tượng pháp luật, giới nghiên cứu, các chuyên gia xã hội học có thể sử dụng hai hình thức thu thập thơng tin: mét là, khảo sát trực tiếp (nhà nghiên cứu sẽ soạn thảo, in các phiếu khảo sát, sau đó thơng qua đội ngũ điều tra viên, công tác viên gặp gỡ trực tiếp
<small>các đối tượng khảo sát dé phát ra - thu về các phiếu điều tra và xử lý thông tin bằng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">các phần mềm chuyên dụng; hai Ia: khảo sat gián tiếp (khảo sát bằng các công cụ hỗ
trợ qua mang internet). Trong thời gian qua, do bối cảnh thực hiện giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc trực tiếp để phòng, chống dich COVID-19, gần như 100% các cuộc
điều tra xã hội học được thực hiện thông qua khảo sát trực tuyến.
Việc triển khai hình thức khảo sát trực tuyến dựa trên nền tảng internet có những
<small>ưu diém cơ bản sau:</small>
- Việc triển khai thu thập thông tin được thực hiện một cách dé dang;
- Tiết kiệm thời gian để tạo ra các bang hỏi, phân phối, gửi bang hỏi tới đối
tượng khảo sát, tổng hợp và xử lý kết quả;
- Tiết kiệm được chi phí thực hiện khảo sát, như chi phí in ấn phiếu khảo sát, chi phí đi lại, ăn ở, chi cơng tác phí cho lực lượng điều tra vién...;
hơn mà không tốn nhiều thời gian, công sức.
biểu đồ (biết kết quả ngay sau khi thực hiện cuộc khảo sát);
trực tiếp bằng cấp nhập câu trả lời sẽ dé chế độ dang Text, Paragraph text; cịn với
(chọn từ danh sách thá xuống), Choose froma list...
Phân mô tả biểu mẫu (Form description): Cho phép nhập một đoạn văn mô tả chỉ
thiệu về người trả lời bảng khảo sát. |
hỏi thường được sử dụng gồm:
<small>dong. Vi dụ: thơng tin ban đọc...</small>
(iii) Multiple choice: câu trả lời kiểu lựa chọn, cho phép chọn một lựa chọn từ
nhiều lựa chọn (chỉ được chọn 1 câu trả lời). Ví dụ: câu trả lời true/false.
(iv) Check boxes: kiểu câu hỏi nay cho phép chọn nhiều tùy chọn. Nói cách khác,
(v) Dropdown: Kiểu câu hỏi này cho phép người dùng chon một tùy chọn tir một
<small>danh sách thả xuống.</small>
<small>(vi) Linear Scale: cho phép trả lời các câu hỏi thứ hạng theo thanh chia mức độ </small>
-(được quy định bởi các con số). Tùy thuộc vào mục đích, nhu cầu khảo sát mà ngudi
nghiên cứu có thể chia mức độ cho một sự việc, số cực đại hoặc cực tiểu Ứng với
những mức mà người nghiên cứu đã đề ra.
(vii) Multiple Choice Grid: người khảo sát có thé tạo nhiều dịng và cột dé lựa chọn. Dạng câu hỏi này được dùng cho khảo sát nhiều mục.
Đặc biệt, với bảng hỏi khảo sát online có thể thiết kế được những dạng câu hỏi bắt buộc (Required question): check vào ô này, ở câu hỏi mà nhà nghiên cứu muốn người được hỏi nhất định phải điền câu trả lời. Day là 6 bắt buộc người dùng phải
<small>nhập thông tin. Nếu không nhập, nội dung biểu mẫu sẽ không được gửi đi hoặc khôngthé chuyén được sang câu hỏi tiếp theo.</small>
Phân cuối cùng là thông báo xác nhận (Confirmation message): Phần này cho
<small>câu hỏi thành công. Thông thường, nội dung xác nhận này được thay thế bằng một lời</small>
<small>'TRUNG TAM THONG TIN THU VIEN</small>
TRƯỜNG ĐẠI HOC LUẬT HÀ NỘI
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>cảm ơn, lời chào từ phía nhà nghiên cứu, giúp cho nội dung thơng điệp được thân thiện</small>
<small>và trang trọng hơn.</small>
Nắm được những ưu điểm, lợi thế của hình thức khảo sát trực tuyến nên trong
công ty nghiên cứu thị trường, các viện nghiên cứu, thăm dò dư luận xã hội, các chủ
nhiệm dé tài nghiên cứu khoa học, ngay cả các nhóm sinh viên tham gia cuộc thi “Sinh
thức khảo sát online dé thu thập ý kiến về những nội dung nghiên cứu. Với cách khảo
có thé trả lời các câu hỏi bằng cách nhập vào câu trả lời của họ, sau đó, câu trả lời sẽ
thập dữ liệu được thực hiện rất nhanh.
tiếp cận để gửi link khảo sát rất dễ. Đa số sinh viên nhờ người quen hoặc thông qua
Chính vì vậy, có những người thuộc đối tượng khảo sát nhưng sinh viên chưa quen
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hoặc chưa có người quen để liên hệ, kết nối để xin địa chỉ gửi link khảo sát hoặc một số đối tượng không được kết nỗi mạng internet trong khoảng thời gian tiễn hành khảo
sát thì sẽ khơng trả lời được các bảng câu hỏi trực tuyến. Điều này sẽ gây khó khăn để tạo ra mẫu xác suất dựa trên các địa chỉ email hoặc các phần mềm khác.
Về cách thức gửi và thu phiếu khảo sát online: Người nghiên cứu, sinh viên sẽ
người nghiên cứu, sinh viên sẽ nhận được thông báo đến tài khoản email mà người
phiếu cần phải thu nhận về, người nghiên cứu sẽ liên lạc với người cần khảo sát, xin
khảo sát. Khi đã nhận đủ số lượng phiếu khảo sát theo yêu cầu đề ra, người nghiên cứu sẽ bật nút chặn dé không nhận thêm bat cứ kết quả khảo sát nào khác nữa; nếu quên
. quy định. Sau khi xử lý kết quả, lọc phiếu khảo sát, nếu có phiếu bị lỗi, bi hỏng thi người nghiên cứu sẽ tìm thêm địa chỉ email và gửi phiếu khảo sát bổ sung. Với cách
thu thập trực tiếp, kết quả sẽ được cộng dồn từ các đợt khảo sát khác nhau bao giờ đủ
Tuy nhiên, một van dé thường gặp phải trong hình thức khảo sát online là tình
trạng gian lận trong khảo sát, điều tra. Với hình thức khảo sát truyền thống, người
nghiên cứu thông qua đội ngũ điều tra viên, cộng tác viên phải đến gặp gỡ trực tiếp để phát phiếu điều tra cho những đối tượng được khảo sát, do vậy việc gian lận khó và ít xảy ra hơn bởi nhà nghiên cứu đã có cơ chế giám sát đối với việc trả lời phiếu. Nhưng đối với hình thức khảo sát online, việc một người có thể tích, trả lời từ 2, 3 phiếu trở lên xảy ra nhiều hơn; 01 địa chỉ email có thé gửi 2, 3 lần kết qua khảo sát sao cho đủ số lượng hoặc nhờ những người xung quanh trả lời hộ phiếu trong khi họ không phải
là những người thuộc đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu. Hệ lụy tất yếu là kết
<small>quả khảo sát online ít nhiều bị sai lệch so với thực tế. Ngồi ra, hình thức khảo sát trựctuyến cịn phát sinh hiện tượng là có những người đã gửi kết quả trả lời phiếu khảo sát</small>
01 lần nhưng khơng chắc chắn đã hồn tất thảo tác gửi hay chưa hoặc không nhớ đã trả lời phiếu chưa nên có thể họ sẽ nhấn nút gửi lần thứ 2, lần thứ 3,... hệ thống tự động tiếp nhận câu trả lời không qua kiểm duyệt và số lượng phiếu khảo sát tự động được cộng tăng lên. Đến khi hoàn thành số lượng phiếu như mong muốn, nhà nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Về cách thiết kế phiếu khảo sát online: Nhà nghiên cứu có thê thiết kế các loại
câu hỏi rất đa đạng tùy theo mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khoa học; có thể thiết kế các loại câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi kết hợp có nhiều
trang giấy nhưng vẫn có những người trả lời khơng chú ý hoặc không đọc kỹ nên đã bo qua việc trả lời. Khi thiết kế được câu hỏi dạng này thì khảo sát online sẽ giúp cho người
<small>rất nhiều khó khăn.</small>
để phiếu đẹp, thu hút, hấp dẫn và dễ trả lời. Người trả lời đôi khi lười suy nghĩ nên sẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">chỉ tập trung và thích trả lời những câu hỏi nao đọc qua va chọn được phương án trả
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin
<small>pháp luật phục vụ nghiên cứu luật học..</small>
thong ké, thông thường dùng trong nghiên cứu xã hội, đặc biệt là trong tâm lý học và
- So sánh các mẫu bằng nhiều tiêu chuẩn tham số và phi tham số (Nonparametric Test), các mơ hình phân tích phương sai theo dang tuyến tính tổng quát (General Linear Models), các mơ hình hồi quy đơn biến và nhiều biến, các hồi quy phi tuyến
tính (Nonlinear), các hồi quy Logistic; _
<small>- Phân tích theo nhóm (Cluster Analysis);</small>
<small>- Phân tích tách biệt (Discriminatory Analysis);</small>
- Nhiều thống kê, phân tích chuyên sâu khác (Advanced Statistics).
Với những nội dung nói trên, SPSS có thể đủ để giúp các nhà khoa học, nhà
<small>nghiên cứu thực hiện việc xử lý số liệu nghiên cứu nói chung và trong nghiên cứu các</small>
lĩnh vực chuyên ngành khác nhau của minh, chang hạn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Ứng dụng SPSS trong nghiên cứu tâm lý học: tâm lý tội phạm, tâm lý học sinh <small>-sinh vién...;</small>
- Ung dung SPSS trong nghién ctu kinh tế hoc, xã hội hoc: luật hoc...;
- Ứng dụng SPSS trong nghiên cứu thị trường: nghiên cứu và định hướng phát
Với SPSS, nhà khoa học, nhà nghiên cứu luật học có thể phân tích được thực trang một vấn đề, lĩnh vực pháp luật cụ thể, tìm ra các nhân té tác động, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, dự báo được xu hướng vận động,
biến đổi, thay đổi của pháp luật trong tương lai, tạo cơ sở thực tiễn giúp Nhà nước, các cơ quan chức năng đưa ra các quyết định quản lý một cách chính xác, giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng và cải thiện kết quả tốt hơn. |
tượng khảo sát ngay sau khi người trả lời gửi kết quả, không cần mat thời gian nhập số
liệu của từng ngưũi giống như xử lý bằng phần mềm SPSS. Tuy nhiên, phần mềm
SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu khảo sát xã hội học sẽ có những chức năng đặc thù riêng của nó mà các phần mềm khác khó có thể thay thế được. SPSS
được sử dụng đề phân tích đữ liệu khoa học ứng dụng trong lĩnh vực khoa học xã hội,
đổi và quản lý dit liệu.
quả. Nhưng với phần mềm khảo sát online, kết quả thu nhận được đến đâu là phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">số phiếu điều tra theo quy định. Khi người khảo sát chưa kịp bật chế độ chặn lúc đã đủ
các ý kiến đóng góp khơng bổ sung gi mà cịn gây lỗng với câu trả lời không liên
<small>bị hỏng và phải bỏ.</small>
Là kết quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin, phân tích số liệu thu được từ các cuộc điều tra xã hội học, phần mềm SPSS đang được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, trong đó có xã hội học và luật
học. Việc sử dụng thành thạo, thuần thục SPSS trong nghiên cứu khoa học đòi hỏi người sử dụng phải am hiểu về phương pháp nghiên cứu của tâm lý học, xã hội học và
<small>1. Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.</small>
<small>2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.</small>
<small>3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp,</small>
<small>Hà Nội, 2018.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ NGUON TÀI NGUYÊN THONG TIN SO TẠI TRUNG TAM THONG TIN - THU VIỆN
TRUONG DAI HQC LUAT HA NOI
<small>ThS. Lé Thi Hanh *</small>
<small>Tóm tắt: Chuyên dé này nghiên cứu thực trạng xây dung, sử dụng va chia sẻ</small>
nguồn tài nguyên thông tin số tại Trung tâm Ti hông tin - Thư viện Trường Dai hoc
<small>Luật Hà Nội; trình bày khái quát q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin, xây dựngthự viện điện tử, thư viện số; phán tích thực trạng xây dựng, sử dụng, chia sẻ nguồntài nguyên thông tin số; đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải</small>
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, sử dụng và chia sẻ nguồn tài nguyên thơng tin số tại thư viện Trường.
Từ khố: Tài ngun thông tin số, Ứng dụng công nghệ thông tin, Thư viện số,
Tài liệu điện tử. |
1. Mỡ đầu
<small>Ngày nay, xã hội lồi người đang bước sang cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần</small>
<small>thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0). Đặc trưng cơ bản của Cách mạng công nghiệp</small>
4.0 là việc ứng dụng cơng nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dit liệu lớn va Internet kết nối vạn vật trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Việc ứng dụng công nghệ 4.0 trong lĩnh vực thông tin thư viện đã đem lại những lợi ích to lớn, các thư viện số, thư viện
<small>thông minh ra đời, đem lại tiện tích cho các thư viện và người sử dụng. Trong môi</small>
trường thư viện số, việc tiếp cận tài liệu trở nên dễ dàng, thuận tiện, không bị cản trở
<small>bởi thời gian, không gian và khoảng cách địa lý.</small>
Trường Đại học Luật Hà Nội là một trong những cơ sở đào tạo luật lớn nhất cả nước. Trong quá trình xây dựng và phát triển, lãnh đạo Trường luôn chú trọng đầu tư phát triển thư viện. Trong Đề án tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chi Minh thành các trường trọng điểm quốc gia_ về đào tạo cán bộ pháp luật” ban hành kèm theo Quyết định số 549/QD-TTG ngày
nguon lực xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Dai học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật, có đội ngũ cán
bộ, giảng viên vững mạnh; hệ thống chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo tiên tiễn; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, cơ sở thực hành và thư viện hiện đại,
<small>có mơ hình quản trị tiên tiến; tạo chuyển biến mạnh về quy mô, chất lượng đào tạo cắn</small>
<small>bộ pháp luật và nghiên cứu khoa học pháp lý; cung cấp nguôn nhân lực pháp luật có* Giám đốc Trung tâm T hơng tin — Thư viện, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thành công các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược cải cách tu pháp, xây dựng Nhà
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Dai học Luật Ha Nội 2.1. Vài nét khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trung tâm Thông tin Thư viện là đơn vị chức năng thuộc Trường Đại học Luật
và nghiên cứu khoa học của Độ HHẬDEỤDB,
<small>+ Giáo trình: 612 đầu tài liệu (38.080 cuốn);</small>
+ Đề tài khoa học: 384 đầu tài liệu (433 cuốn); |
- Tài liệu số: Thư viện số: Tổng số đầu tài liệu 6.956, trong đó:
+ Giáo trình: 99 đầu tài liệu;
+ Tạp chí Luật học: 2658 bài viết;
<small>+ Tài liệu truy cập mở: 96 đầu tài liệu</small>
<small>- Tài liệu điện tử:</small>
<small>Thứ hai, đối tượng phục vụ: cán bộ, giảng viên và người học của Trường và bạnđọc ngoải Trường có nhu cầu sử dụng Thư viện. Tổng số bạn đọc của thư viện là</small>
<small>16.087 người, trong đó:</small>
<small>! Quyết định số 549/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tông thể</small>
<small>“Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trườngtrọng điểm quốc gia về dao tạo cán bộ pháp luật”.</small>
<small>? Công thông tin Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội, truy cập 13/3/2020.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>+ Sinh viên hệ chính quy: 10.156;</small>
<small>+ Học viên cao học, nghiên cứu sinh: 1.974;</small>
<small>+ Sinh viên hệ Văn bằng 2: 3.453;</small>
<small>+ Can bộ, giảng viên: 504.</small>
Thứ ba, nuồn nhân lực: tổng số viên chức thư viện là 15 người, trong đó có 04
<small>thạc sĩ, llct nhân. 100% viên chức được dao tạo đúng chuyên ngành thông tin-thư</small>
viện, 05 viên chức có thêm bằng cử nhật luật.
Thứ tư, cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin: khá đồng bộ, hiện đại.
<small>+ Diện tích thư viện: 1.200m2;</small>
+ Số chỗ ngồi: 412;
+ Số lượng máy tính phục vụ bạn đọc: 100 máy; + Hệ thống mạng Internet; wifi;
+ Hệ thống camera giám sát; + Công an ninh thư viện;
+ Máy photocopy, các thiết chuyên dụng khác;
trường thống mát, thân thiện với người sử dụng.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
<small>-Thư viện Trường Đại học học Luật Hà Nội</small>
Trường Đại học Luật có thể chia thành 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Tự động hóa thư viện (1998 - 2000)
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện tại Trường Đại học
án “Tang cường năng lực đào tạo Luật ở Việt Nam” (Strengthen Legal Education in
tăng cường hợp tác quốc tế. Các hoạt động phát triển thư viện đã triển khai gồm: tăng cường nguồn tài liệu thư viện, đào tạo cán bộ thư viện, nâng cao năng lực quản lý cho
<small>phục vụ của thư </small>
- Khai thác, sứ dung thư viện số:
Tạp chí Luật hoc và tài liệu truy cập.”
<small># Cáo trình</small>
<small>Si Sách tham Xbáo, chuyên Khao@ Luan an, luận van</small>
<small>= Dé iài khoa học</small>
<small># Tạp chí Luật học</small>
<small>Tai én truy Cáo mo</small>
<small>Bảng 1. Thong kê tài liệu liệu số</small>
<small>Report Activities of Library Deveopment within the Project “Strengthen Legal Education in Vietnam Phrase IIT</small>
<small>05-2011”. ;</small>
<small>* Báo cáo lưu thông tài liệu số, thống kê ngày 13/3/2020. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>-+ Trung tâm Thông tin Thư viện đã cấp 13.187 tài khoản thư viện số cho cán bộ</small>
<small>giảng viên và người học của Trường. Trong đó có 35 bạn đọc người ngồi trường. Bạn</small>
đọc có thể truy cập thư viện số bằng tài khoản cá nhân đề đọc tài liệu số trực tuyến mọi lúc,
<small>moi noi.</small>
<small>Tần suất sử dung tài liệu số</small>
<small>#1 ượt bạn đọc được truy cập#Í ượi tải liệu truy cậptừ thang </small>
Bang 2. T. hong kê tan suất sử dụng tài liệu số
Biểu đồ trên cho thấy hiệu quả của việc khai thác, sử dụng nguồn tài liệu số tại Trung
<small>tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội. Số lượt bạn đọc truy cập, số</small>
<small>lượt tài liệu được truy cập tăng mạnh qua các năm, từ 529 lượt bạn đọc, 4.827 lượt tàiliệu được truy cập năm 2017 lên 4.147 lượt bạn bạn đọc, 119.146 lượt tài liệu được</small>
truy cập năm 2019. Các chỉ số này tăng đột biến trong thời gian dịch bệnh Covid-19 bùng phát và thực hiện giãn cách xã hội, khi Trường triển khai dạy và học trực tuyến. Chỉ trong khoảng thời gian gần 4 tháng, số lượt ban đọc tăng gần xấp xi bằng số lượt bạn đọc của năm 2019 là 3.999 lượt bạn đọc, đạt 96,43%; số lượt tài liệu được truy cập
<small>Westlaw va Heinonline được dự án Sida tai trợ cho Trường Dai học Luật Ha Nội</small>
trong thời gian thực hiện dự án từ năm 2006 - 2011. Các nguồn tài liệu này phục vụ '
các khoá đào tạo giảng viên trình độ thạc sĩ và tiến sĩ trong chương trình liên kết đào tạo giữa Trường Đại học Luật Hà Nội và đối tác của dự án là Khoa Luật — Trường Dai học Lund - Thuy Điển. Đây là nguồn tài liệu học thuật có giá trị, hữu tích đối với giảng viên và người học, hỗ trợ tích cực tạo ra các sản phẩm nghiên cứu và đào tạo có chất lượng cao, lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam. Từ sau năm 2011, khi dự án
<small>Sida kết thúc, do nguồn tài chính hạn hẹp nên Trường chỉ duy trì mua quyển truy cậpcơ sở dir liệu Heinonline.</small>
<small>Heinonline là co sở dit liệu pháp luật trực tuyến được sử dụng phổ biến trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>các trường đại học, viện nghiên cứu ở nước ngồi. Cơ sở di liệu Heinonline có</small>
183.000.000 trang, 183.000 đầu tài liệu, bao quát các lĩnh vực khác nhau của khoa học
quan hệ quốc tê, pháp luật của các tô chức quôc tê....
<small>Tân suất sử dụng cơ sở dir liệu Heinonline</small>
<small>-= Luot tài liệu được truy cập</small>
<small># Lượt tìm kiếm tải liệu</small>
<small>Xăm 2017</small>
sở dữ liệu Heinonline chủ yếu là các giảng viên, nghiên cứu sinh, giảng viên cao học
<small>giảng viên và người học của Trường.</small>
- Chia sẻ nguồn tài nguyên sO:
trao đổi, chia sẻ tài liệu giữa Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội và 05 thư viện của các cơ sở đào tạo luật, gồm: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế-Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Học viện Tư pháp.
Theo biên bản ghi nhớ về việc trao đôi và chia sẻ tài liệu, việc chia sẻ tài liệu số
<small>Ÿ Báo cáo thống kê sử dung co sở dữ liệu từ nhà cung cấp William Shein.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">viện của mỗi trường được cấp tài khoản thư viện viện số. Bạn đọc có truy cập tài liệu
số tại thư viện, thông qua tài khoản của cán bộ thư viện." Thực hiện việc chia sẻ tài
liệu số, Thư viện Trường Đại học Luật Hà nội đã cấp tài 12 tài khoản thư viện số cho
cán bộ thư viện của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Tư pháp.
viện số cho cán bộ Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.
Theo số liệu thong kê, từ tháng 3/2017 - 5/2020, có 30 lượt ban doc ngoài trường
. viện Tư pháp từ ban đọc Trường Dai học Luật Hà Nội. Số liệu trên cho thấy hiệu quả
Ngồi ra, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cơ sở đữ liệu Heinonline cho bạn đọc của các thư viện đã kỹ kết thoả thuận hợp tác với Trường Đại học Luật Hà Nội, Thư
han ché, tổng số lượt phục vụ chỉ đạt <10 lượt/năm. <small>2.3. Nhận xét, đánh giá</small>
2.3.1. Điểm mạnh
năng kết nối, truy cập ở mọi lúc, moi noi.
hội trong bối cảnh của cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0.
việc nghiên cứu và giảng day của giảng viên và người học. Kết qua của việc khai thác,.
<small>(Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại Kinh té-Luat, Dai học Quốc gia Thành phố Hồ Chí</small>
Minh, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Học viện Tư pháp).
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Việc chia sẻ thư viện số và tài liệu điện tử giữa Thư viện Trường Đại học Luật
2.3.2. Hạn chế
yêu cầu đề ra.
nhu cầu khai thác, sử dụng thư viện số và các dịch vụ của thư viện nhưng do chưa có
vậy, chưa phát huy hết hiệu quả của thư viện số và những tiện ích mà nó đem lại.
internet, mạng wifi hay bị lỗi, ngắt kết nổi đã ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác, sử
dụng thư viện viện số và tài liệu điện tử.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, sử dụng và chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin số tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
<small>Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>- Trường cần tiếp tục đầu tư phát triển thư viện số: tiếp tục số hóa nguồn tài liệu</small>
nội sinh. Tiến hành số hóa kỷ yếu hội thảo khoa học, số hóa các khóa luận tốt nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đạt đánh giá loại xuất sắc để bổ sung cho các bộ sưu tập số của thư viện; số hóa sách
tham khảo, chuyên khảo có nhu cầu sử dụng cao. Trường xin phép, trả thù lao cho tác
- Tăng cường nguôn tài liệu điện tử: xem xét lựa chọn mua quyền truy cập cơ sở
<small>đỡ liệu Westlaw hoặc LexixNexis, đây là những co sở dir liệu pháp luật được sử dung</small>
phố biến trong các thư viện Luật trên thế giới. Phối hợp với các thư viện của các cơ sở
<small>đào tạo Luật đã ký thỏa thuận hợp tác với Irường đóng góp kinh phí mua CSDL dùng</small> chung. Hình thức phối hợp bổ sung này giúp cho các trường có nguồn tài liệu điện tử <small>có giá tri với chi phí hợp lý.</small>
- Đổi mới chính sách chia sẻ tài liệu số, mở rộng đối tượng phục vụ, cấp tài
dich vụ khai thác tài liệu trực tuyến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 549/QQD-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thé “Xay dựng Trường Dai học Luật Hà Nội và Trường Dai
<small>cán bộ pháp luật”.</small>
<small>PGS.TS. Nguyễn Bá Bình *</small>
ThS. Trần Thu Yến `”
<small>1. Dẫn nhập</small>
Mặc dù tình hình đại dịch Covid-19 diễn ra khá phức tạp trong cả một giai đoạn dai vừa qua, được sự chỉ đạo va ủng hộ của lãnh đạo Trường Đại học Luật Hà Nội, công
<small>chức ngày 23/4/2020;</small>
Trường Đại học Luật Hà Nội” do Khoa Pháp luật Thương mại quốc tế tổ chức ngày <small>28/4/2020;</small>
- Hội thảo cấp Khoa: “Góp ý kiến cho chương trình đào tạo ngành luật dành cho cán bộ pháp chế, bộ ngành” do Khoa Pháp luật Hành chính nhà nước tổ chức ngày
<small>_ 25/4/2020.</small>
- Hội thảo cấp Khoa: “Rd soát, cập nhật đánh giá và sửa đổi Chương trình đào
<small>tạo trình độ đại học ngành Ngôn ngữ Anh chuyên ngành Tiếng Anh pháp lÿ tại</small>
<small>* Trưởng Khoa Pháp luật Thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>. Khoa Pháp luật Thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Ha Nội</small>
<small>Do tật ca 04 hội thảo trực tuyên déu được thực hiện ở câp Khoa nên các nội dung được đề cập trong bài viếtnày đều căn cứ trên các quy định của Trường về việc tổ chức hội thảo cấp Khoa.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Trường Dai học Luật Hà Nội” do Bộ môn Ngoại ngữ tổ chức ngày 05/5/2020.</small>
Qua kinh nghiệm tổ chức 02 hội thảo trực tuyến, tham dự và nghiên cứu quá
<small>trình tổ chức 02 hội thảo trực tuyến còn lại được tổ chức tai Trường Đại học Luật HàNội, công tác tổ chức các hội thảo trực tuyến có thể được xem xét theo 3 giai đoạn cụ</small>
thể đó là: i) Giai đoạn trước hội thảo; ii) Giai đoạn hội thảo; và iii) Giai đoạn sau khi hội thảo kết thúc.
<small>2. Giai đoạn trước hội thảo</small>
- Thành lập Ban tổ chức hội thảo
Ban t6 chức hội thảo trực tuyến cũng được thành lập theo đúng Quyết định số
<small>1208/QD-DHLHN ngày 09/4/2020 của Trường Dai học Luật Hà Nội về việc ban hành</small>
Hướng dẫn quy trình tổ chức hội thảo, toa đàm (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1208). Theo kinh nghiệm, số lượng hợp lý để bao qt các đầu mối cơng việc ngồi Trưởng ban cần có 3 - 4 nhân sự. Hoạt động của Ban tổ chức chủ yếu được thực hiện trực tuyến thông qua việc tổ chức 01 buổi họp trực tuyến thống nhất kế hoạch phân công công việc và 01 buổi chạy thử chương trình, các cơng việc khác chủ yếu liên lạc qua email hoặc nhóm trị chuyện trực tuyến (zalo/messenger).
- Hoàn thiện hỗ sơ tổ chức hội thảo
Hồ sơ tổ chức hội thảo bao gồm: Danh sách Ban tổ chức; Kế hoạch; Dự kiến
danh mục tác giả báo cáo; Dự kiến danh mục người phản biện; Dự kiến chương trình <small>hội thảo; Dự tốn kinh phí.</small>
Tại bước này, việc thực hiện hồn tồn giống đối với Quy trình tơ chức hội thảo
trực tiếp, tài liệu được nộp bản cứng, trình ký Khoa chun mơn phụ trách, Phịng Quản lý khoa học và trị sự Tạp chí theo đúng quy trình của Trường. Riêng đối với cơng tác tài chính kế tốn, hội thảo trực tuyến khơng được tạm ứng kinh phí trước.
- Lap ké hoach phân cơng cơng việc tổ chức hội thảo
Kế hoạch phân công công việc tổ chức hội thảo cần cụ thể, chi tiết với từng nội dung công việc, bao gồm việc xác định: () số lượng sản phẩm, (ii) tiến độ công việc,
(iii) thời hạn hồn thành, (iv) người thực hiện (trong đó phân công 01 nhân sự đầu mối
công việc và 01 nhân sự hỗ trợ công việc); (v) nhân sự hướng dẫn, giám sát đối với từng nội dung công việc của các cá nhân được giao nhiệm vụ và trực tiếp báo cáo tình
hình cơng việc chung theo thời hạn hoặc đột xuất với Trưởng ban tô chức.
- Đặt bài viết và phản biện bài viết cho hội thảo
<small>Đôi với việc đặt bai việt: dựa trên Dự kiên danh mục tác giả báo cáo, thành viên</small>
<small>? Dé việc theo dõi các nội dung này được liền mạch, chuyên đề đính kèm Phụ lục 1-Mẫu bảng kế hoạch phân</small>
<small>công công việc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Ban tổ chức thay mặt gửi thư mời bằng cách gửi email (với thư mời được ký, scan đính kèm) cho các tác giả. Trong đó nêu rõ một số nội dung: (i) Tên báo cáo; (ii) Sơ
lược yêu cầu về nội dung: (iii) Yêu cầu về hình thức; (iv) Yêu cầu về thời hạn gửi bài; (v) Thời hạn Ban tô chức nhận phản hồi về thư mời.
hạn thu bài để các tác giả hoàn thiện báo cáo.
Đối với việc phản biện bài viết: dựa trên Dự kiến danh mục người phản biện,
thành viên Ban tổ chức thay mặt gửi thư mời. Các nội dung thư tương tự như với nội dung thư mời tác giả viết bài chỉ rõ mục đích phản biện bài hội thảo.
Có thể nhận thấy về cơ bản, quy trình đặt bài, thu bài, phản biện không bị xáo
trộn quá nhiều khi tổ chức hội thảo trực tuyến so với tô chức hội thảo trực tiếp. Kinh nghiệm qua quá trình tổ chức có hai điểm sau: Mot la, để q trình trao đổi thông tin
về nội dung hình thức báo cáo khoa học hội thảo như tại Phụ lục 2 Quyết định số
1208. Hai Ia, về nhân sự nên giao 01 nhân sự phụ trách, theo dõi và báo cáo moi vướng mắc phát sinh từ việc đặt bài, thu bài đến phản biện.
<small>- Khách mời</small>
Dựa trên kế hoạch tổ chức hội thảo, đối với tất cả khách mời, nếu so với tổ chức hội thảo trực tiếp thì hội thảo trực tuyến cần phải “chăm sóc” khách mời sát hơn. Theo đó, cần tối đa hoá việc gửi thư mời qua email, vi sẽ cần thiết phải hướng dẫn các khách mời cài đặt ứng dụng để có thể tham gia hội thảo, xác nhận email khách mời sẽ sử dụng đề tham gia hội thảo. Mặt khác, tổ chức hội thảo trực tuyến trong bối cảnh chưa thật phổ biến, cần thiết phải giữ liên lạc và trao đổi liên tục với các khách mời qua '
email để có thể kịp thời hỗ trợ các trục trặc phát sinh.
Cần lưu ý là với ứng dụng Microsoft Teams, dù khách mời có thể yêu cầu Ban tổ
<small>chức phê duyệt vào phòng hội thảo trực tuyến thông qua đường link nhưng việc nhận</small>
được thơng tin phịng hội thảo trực tuyến trước hội thảo như lịch nhắc, cách thức đăng
<small>nhập,... đòi hỏi khách mời phải cung cấp chính xác địa chỉ email được sử dụng détham gia hội thảo cho Ban tổ chức. Mặt khác, nắm được chính xác dia chỉ email đượckhách mời sử dụng để tham gia hội thảo sẽ giúp Ban tổ chức phê duyệt khách mời</small>
<small>nhanh chóng, đúng thành phan.Vi lẽ đó, khi triển khai mời (nhất là trong trường hợpmời đơn vị cử đại diện tham dự) thì Ban tổ chức cần thu thập chính xác địa chỉ emailcủa khách mời.</small>
<small>- K¥ thuật</small>
<small>Hội thảo trực tuyến có thể sử dụng nhiều các ứng dụng khác nhau như: Cisco</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Webex,’ Microsoft Teams, Google Hangout Meets,’ Zoom’... Các ứng dụng này đều
có thể sử dụng miễn phí ở những cấp độ nhất định. Qua kinh nghiệm sử dụng Microsoft Teams’ có thé rút ra một số điểm lưu ý như sau:
Một là cần sử dụng đường link phòng hội thảo cung cấp để có thể gửi thơng tin hội thảo bất cứ lúc nào có yêu cầu của khách mời.
Hai là cách thức tham gia phòng hội thảo cần được tích hợp ngắn gọn, rõ rang trên phần thơng tin của phịng hội thảo để giúp khách mời dé dàng hiểu và tham gia phòng hội thảo. Mẫu mơ tả về cách thức tham gia phịng hội thảo có thể tham khảo nội
dung như sau: “J. Đối với người tham dự hội thảo dùng máy tính khi ấn vào tham dự hội thảo thì khơng phải cài đặt mà ấn tham gia hội thảo trên nên tảng Web; 2.Đối với
vi tu cách là khách ” (nội dung cụ thể xem thêm tại Phụ lục 2).
sàng và bắt đầu làm nhiệm vụ. Đây cũng là khoảng thời gian mà Ban tô chức cân ho
<small>3 Cisco webex meeting, truy cập 10/5/2020.* Google Meet, truy cập 10/5/2020.</small>
<small>°Joina Meeting, truy cập 10/5/2020.</small>
<small>/Maotromicrosoft.com/microsoft-teams-huong-dan-su-dung-chi-tiet-2297/, truy cập 10/5/2020.</small>
<small>7 Xem Phụ lục 2 - Mẫu thiết kế Phòng hội thảo trực tuyến sử dung Microsoft Teams.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">âm thanh để chắc chắn quá trình thuyết trình của các diễn giả tại hội thảo không bị
<small>gián đoạn.</small>
- Hội trường dành cho Ban tổ chức hội thảo
chức hội thảo trực tuyến, song công tác chuẩn bị hội trường cũng vô cùng quan trọng.
<small>tru” hội thảo.</small>
<small>trình “chay”.</small>
gặp các trục trặc kĩ thuật, Ban tô chức nên tập hợp thành một bộ slides chạy xuyên
<small>- Phơng hội thảo</small>
Ngồi việc nên có phơng treo/trình chiếu lên màn hình powerpoint tại hội trường Ban tổ chức chủ trì phịng hội thảo, Ban tổ chức hội thảo trực tuyến cần có file phơng
<small>hội thảo để trình chiếu trong phịng hội thảo trực tuyến.</small>
- Kỷ yếu hội thảo
Thông thường đối với hội thảo trực tiếp, Kỷ yếu hội thảo được in ấn và phát cho
<small>đại biểu khi tham dự. Tuy nhiên, đối với hội thảo trực tuyến, kỷ yếu hội thảo nên được</small>
gửi trước cho các đại biểu, bản cứng sau khi đã hoàn thiện có thể giri sau dé các đại
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hơn các phần thuyết trình, đồng thời có tài liệu để nghiên cứu những bài viết khơng
được trình bày trực tiếp tại hội thảo, trên cơ sở đó có thể thảo luận hoặc đóng góp ý kiến. Kỷ yếu hội thảo cũng cần tích hợp chương trình hội thảo.
- Xác nhận đại biéu/dién giả tham dự hội thảo
Cần xác nhận sự có mặt chắc chắn của các diễn giả đảm bảo hội thảo diễn ra theo
đúng chương trình. Đồng thời, cũng cần nắm chính xác các đại biểu sẽ tham dự hội
chủ trì để có kịch bản thảo luận hay xin ý kiến tại hội thảo một cách có hiệu quả. - Tổng duyệt lan cuối trước Hội thảo
<small>3. Giai đoạn hội thảo</small>
- Dẫn chương trình (MC)
(i) báo cáo kip thời chủ toa; và (ii) giới thiệu đại biểu chính xác tham gia hội thảo. <small>- Chủ tọa</small>
biéu/dién giả. Mặt khác, trong quá trình điều hành hội thảo trực tuyến, chủ toạ cũng
<small>Š How to get people to actually participate in virtual meetings, Harvad Business Review, </small>
<small> truy cập 10/5/2020.</small>
</div>