Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.62 MB, 103 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

BÙI TÚ ANH

DIA VI PHÁP LÝ CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Định hướng nghiên cứu)

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

DIA VỊ PHAP LY CUA THANH VIÊN HỢP DANH TRONG CONG TY HOP DANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tran Ngọc Dũng.

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐÀU 1

Chương 1. KHÁI QUAT VE DIA VI PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HOP DANH TRONG CONG TY HỢP DANH VA PHÁP LUAT VẺ.. 7 DIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG. 1 CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM 1 11. KHÁI QUÁT VẺ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH 7 1.11. Khai quát về công ty hợp danh và thành viên hợp danh. 7

1.1.2. Khái niệm địa vị pháp lý của thành viên trong cơng ty 7 1.13. Vị trí, vai trị của thành viên hợp đanh trong công ty hợp danh . 8

1.1.4. Quyển và nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong công ty hợp.

ia vi pháp lý của thành viên hợp danh va địa vị pháp lý

của thành viên góp von trong CTHD 15 12. KHÁI QUAT PHÁP LUẬT VE DIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH 'VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM... 19 1.211. Hệ thống văn bản pháp luật về địa vị pháp lý của thành viên hop

danh trong CTHD ở Việt Nam 19

1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về địa vi pháp lý của thành viên

hợp danh trong cơng ty hợp danh ở Việt Nam bì

1.23. Q trình hình thành va phát triển của pháp luật về

ý của thành viên hợp đanh trong CTHD ở Việt Nam ”

13. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT MỘT S6 NƯỚC VE DIA VỊ PHAP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH

VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

13.1. Khái quát pháp luật của một số nước về địa vị pháp lý của thành

viên hợp đanh trong CTHD 38 13.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam khi nghiên cứu pháp luật của các

ước khác về địa vị pháp cửa thành viên hợp danh trong CTHD... 35

Kết luận chương 37

Chương 2. THỰC TRẠNG PHAP LUAT VÀ THỰC TIEN THI HANH PHAP LUAT VE DIA VI PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CONG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM 38 21. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VẺ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH 38 2.1.1. Quy định về quyền của thành viên hợp danh đại điện cho CTHD 38 2.1.2. Quy định về nghĩa vu của thành viên hợp danh đối với việc liên

chịu trách nhiệm vô hạn trong việc thanh toán nợ của CTHD... 41

2.13. Quy định về hạn chế quyền của thành viên hợp danh trong công.

ty hợp danh. 4

2.1.4. Quy định về tiếp nhận thành viên hợp đanh mới vào CTHD. .. 46 2.15. Quy định chấm đứt tr cách thành viên của thành viên hợp danh

2.2. THUC TIEN THI HANH CÁC QUY ĐỊNH VE DIA VI PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH. 50 2.2.1. Những thành tựu đã đạt được trong thục tiễn thi hành các quy định về địa vị pháp lý của thành viên hop đanh trong CTHD. 50 2.2.2. Một số bat cập trong thực tiển thi hành các quy định về địa vị

pháp lý của thành viên hop đanh trong CTHD. 52

2.2.3. Nguyên nhân của các bất cập trong thực tiễn thi hành các quy định về địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD 5

Kết luận chương 2 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NANG CAO HIỆU QUA THI HANH PHÁP LUẬT VE BIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HOP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM. 59 3.1. CAC NGUYEN TAC CUA VIEC HOAN THIEN PHAP LUAT VE DIA VI PHAP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CONG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM 59 3.2. PHUONG HUONG HOAN THIEN PHAP LUAT VE DIA VI PHAP LY CUA THANH VIEN HOP DANH TRONG CONG Ty HOP DANHG VIET NAM 66 3.3. MOT SO GIAI PHAP CU THE NHAM HOAN THIEN PHAP LUAT VE BIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CONG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM 70 3.4. MOT SỐ GIẢI PHAP CỤ THẺ NHẰM NANG CAO HIỆU QUA THỊ HÀNH PHÁP LUẬT VẺ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN

Kết luận chương 3 80

KẾT LUẬN 81DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập của

riêng tơi, có sự hỗ trợ, hướng dẫn tir giăng viên hưởng dẫn là PGS.TS. Tran

Ngọc Dũng, Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bổ trong bắt kỹ cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.

"Tơi xin chịu trách nhiệm vẻ tinh chính ác và trung thực của luận văn này.

Tac giả luận van

Bùi Tú Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LỜI NĨI ĐÀU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Doanh nghiệp là những đơn vị đồng vai trò quan trọng trong việc xây,

dựng va phát triển nên kinh tế thi trường nhiều thành phân. Từ trước đến nay, Nha nước ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật vé doanh:

nghiệp, như Luật Doanh nghiệp (1999), Luật Doanh nghiệp (2005), Luật doanh nghiệp (2014), Luật Doanh nghiệp (21

‘vin bản hướng dẫn thi hành để tao ra hanh lang pháp lý cho việc tổ chức va

hoạt động của các doanh nghiệp. So với các loại hình doanh nghiệp như CTCP, cơng ty TNHH, DNTN thi CTHD 1a loại hình doanh nghiệp khá mới mẽ và chưa được phổ biển rộng rất. Tính wu việt của CTHD thể hiện ở việc có hiệu lực từ 21) và các

tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền điểu hành vả giám sát các hoạt động của công ty.

"Nội dụng liên quan đến CTHD được Luat Doanh nghiệp (2014) quy định.

tại Chương VI, gém 11 điều luật (từ Điều 172 đến Điều 182). Các quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) xác định thành viên hợp danh có vai trị lả thành viên chủ chốt trong CTHD. Tuy nhiên, địa vi pháp lý của CTHD mới chỉ được quy định tại Việt Nam từ năm 1999 đến nay, nên quy định về CTHD nói chung cũng như quy định vé thành viên hợp danh nói riêng cịn sơ sài,

chưa đẩy đủ, chưa cụ thé và chưa rõ răng, Chỉnh vì vậy, việc nghiên cứu vẻđịa vị pháp lý của thành viên hợp danh — những thánh viên chủ chốt trong

CTHD - là điều rất cần thiết nhằm khắc phục những khiém khuyét, nhược

điểm của pháp luật và khắc phục những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn

thi bảnh pháp luật về CTHD nói chung và dia vị pháp lý của thánh viên hop danh nói riêng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

“Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn vẫn để “Bia vi pháp If của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh " làm đê tai luận văn tốt nghiệp cao học uất của mình

2. Tình hình nghiên cứu đề tai

Hau hết các bai viết trên các tạp chi, luân văn thạc sĩ, luận án tiền sỹ

Luật học đều khai thác khia cạnh các van dé trong việc tổ chức vả hoạt động.

của CTHD mà ít có để tải nghiên cứu sâu về ia vị pháp lý của các thành viên

hợp danh Có thể nêu một số bai viết tiêu biểu trên các tap chí như sau: Bai

hop danh ” của Đơng Thai Quang

đăng trên tạp chi Dan chủ và pháp luật số 5/2018, bai viết. “Các nguyên tắc táo “Bàn về hình thức góp vốn vào cơng.

của cơng ty hop danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014” của Nguyễn Vinh Hưng đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 5/2016, bai báo “Hung Toàn thiên pháp luật liên quan đắn công ty hợp danh 6 Việt Nam hiện ney

của Vũ Đăng Hai Yến đăng trên Tap chí Luất học, số 3/2004

Co thể kể đến một số luận văn thạc sỹ Luật học tiêu biểu như. “Pháp Indt về công ty hợp danh — Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của Vương.

Quốc Cường, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2019. Tác giả luận văn trình

‘bay khái quất về CTHD và pháp luật vé CTHD, phân tích thực trạng pháp luật về CTHD va dé xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả

thực thi pháp luật. Luân văn “Pháp luật về quấn trí nội bộ cơng ty luật hop

danh và thực tiễn thực hiên tại tinh Lạng Sơn” của Phùng Thanh Tiệm,

Trường Đại học Luất Ha Nội, năm 2018. Tac giã luận văn trình bay những

vấn dé lý luận và pháp luật vẻ quản tr công ty luật hợp danh, phân tích thực

trạng pháp luật va thực tin thi bảnh pháp luật về quan trị Công ty luật hợp danh tai tỉnh Lang Son

Qua các cơng trình đã được cơng bổ nêu trên, có thé thay rằng các luân.

văn, luận án và bai viết đăng tạp chỉ nhìn chung đều nghiên cứu khả nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khái quát về CTHD mà chưa có dé tài nào nghiền cứu sâu vẻ địa vị pháp lý

của thành viên hợp danh trong CTHD.

3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

“Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, mục đích nghiên cứu cia luận văn là đưa ra phương hướng và các giải pháp cu thể nhằm hoàn thiện các quy định của

pháp luật vé dia vị pháp lý của thánh viên hop danh trong CTHD.

Dé đạt được mục đích trên, tác gia luận văn dé ra vả thực hiện các nhiệm.

<small>vụ su</small>

_Một là, nghiên cứu những van dé lý luận về vị trí, vai trò, dia vị pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD.

Hat là, luận văn nghiên cứu địa vị pháp ly của thanh viên hợp danh trong

CTHD theo pháp luật cia một số nước trên thé giới, từ đó so sánh rút ra kinh nghiệm tho viếc finan tiến hap lái. Gin Việt Nam về ia tị pip lý Ghế

thánh viên hợp danh trong CTHD.

Ba là, luận văn nghiên cứu thực trang pháp luật vẻ dia vị pháp lý của

thảnh viên hợp danh trong CTHD ở Việt Nam, chỉ ra những khiếm khuyết, nhược điểm trong những quy định của pháp luật, đồng thời chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong khí thi hanh quy định của pháp luật trong thực tiễn,

chỉ ra nguyên nhân của những vướng mắc trong khi thi hành quy định của

pháp luật vé thành viên hop danh trong CTHD.

4. Đối tượng và phạm vi của việc nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu là các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD theo pháp luật Việt Nam Đông thời, tác giả so sảnh với các quy định pháp luật của một số nước

khác nhằm tìm ra những nhược điểm của pháp luật trong nước, từ đó đưa raphương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thành.

viên hợp danh trong CTHD ở Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>'Vẻ nội dung, tác gia tập trung lam rõ những van dé lý luận cũng như</small>

thực trạng các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về dia vị pháp lý

của thành viên hop danh như. quyển, nghĩa vu cu thé của thành viên hợp danh, van để thừa kế khi thảnh viên hợp danh chết hoặc mắt tích, hạn chế quyền đổi với thành viên hop danh, cham dứt từ cảch thánh viên hợp danh

"Về không gian, tác giã chủ yêu nghiên cứu các quy định pháp luật của 'Việt Nam. Ngồi ra, tác giả cũng phân tích, bình luận va so sánh với quy định.

của một số nước dé rút ra những bai học kinh nghiệm cho quá trinh zây dựng

và hoàn thiên pháp luật vé dia vị pháp lý của thành viên hop danh trong CTHD ỡ Việt Nam.

"Về thời gian, tác gid nghiên cứu các quy đính cia pháp luật về doanh.

nghiệp va các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hảnh từ năm 2014 đến nay, đặc biết là Luật Doanh nghiệp (2014), để đánh giá vẻ thực trang pháp

luật hiện hành về dia vị pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD, Ngoài

a, tác giả cũng nghiên cứu quá trình phát triển của pháp luật vé địa vi pháp lý của thành viên hợp danh theo từng giai đoạn phát triển.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu dé tài

* Phương pháp luân của luân văm

Đổ nghiên cửu để tải luân văn, tác giả luận văn sử dụng phương pháp

Tuân biện chứng duy vat cia Chủ nghĩa Mác - Lénin, tư tưởng Hỏ Chí Minh,

quan điểm của Đảng vả Nha nước về phát triển kinh tế vả xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới. Luận văn cũng ké thửa, tham khảo kết quả của các.

cơng trình nghiền cửu, các bai viết của các tac giả đã được công bổ về vấn dé liên quan đến CTHD nói chung va thảnh viên hợp danh nói riêng ở nước ta.

* Phương pháp nghiên cửu cũa luân văn

Bên cạnh việc sử dụng phương pháp luân biện chứng duy vật, tác giả

luân văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể thích hợp như. phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

pháp quy nap, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp

tổng hop

Tại chương 1, tác giả ding phương pháp quy nạp để đưa ra các định. nghĩa, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu pháp luật để đưa ra những điểm khác nhau về địa vị pháp lý của thảnh viên hợp danh so với địa vị pháp. lý của thảnh viên góp von. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, ting hợp để nghiên cứu vai trị, địa vị của thành viên hợp danh trong CTHD ở Việt Nam, tìm hiểu pháp luật vé dia vị pháp lý của thảnh viên hợp danh trong CTHD ở một số nước trên thể giới va rút ra kinh nghiệm cho q trình hồn

thiện pháp luật 6 Viet Nam

Ở chương 2, tác giả sử dung chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hop để chỉ ra các khiém khuyết, nhược điểm trong quy định pháp luật của Việt

Nam vé dia vị phép lý của thành viên hợp danh trong CTHD.

Trong Chương 3, tác giã sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp

tổng hợp để đưa ra phương hướng cũng như một sơ giải pháp cu thé để hồn.

thiện pháp luật va nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về địa vị pháp lý của thánh viên hợp danh trong CTHD.

6. Những điểm mới của luận văn.

So với kết quả nghiên cứu trong các cơng trình của các tác giã khác đã

được công bổ, luận văn nay có những điểm mới như sau:

- Luận vin lâm rổ được vai trỏ, đa vi của thánh viên hợp danh trong CTHD.

- Luận văn chỉ ra được những điểm giống nhau và khác nhau giữa địa vi

pháp lý của thành viên hợp danh với địa vi pháp lý của thành viên góp vốn. trong CTHD.

- Luận văn tim hiéu pháp luật về địa vị pháp lý của thành viên hợp danhtrong CTHD của một số nước như. Thuy Điễn, Mỹ, Thai Lan; trên cơ sỡ đó,

tác giả so sảnh va rút ra bai học kinh nghiệm cho việc ay dưng và hoàn thiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của thảnh viên hợp danh trong CTHD ở Việt Nam.

- Luân văn phân tích và chỉ ra những khiếm khuyết, nhược điểm trong các quy định pháp luật, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hảnh

pháp luật vé địa vị pháp lý của thánh viên hop danh trong CTHD ở Viết Nam.

- Luận văn để xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm hoan thiện pháp luật va nâng cao hiệu quả của việc thi hảnh pháp luật về dia vị

pháp lý của thánh viên hop danh trong CTHD ỡ Việt Nam.

7. Cơ cầu của luận văn.

Ngồi Lời nói đầu, Két ln, Danh mục Tải liệu tham khảo, luận văn gẳm ba chương như sau

Chương 1: Khái quát vé thành viên hợp danh trong công ty hợp danh va pháp luật vé thành viên hop danh trong công ty hợp danh ỡ Việt Nam.

Chương 2: Thực trang pháp luật vẻ dia vi pháp lý của thành viên hop danh trong công ty hợp danh ỡ Việt Nam.

Chương 3: Hoan thiên pháp luật về địa vi pháp lý của thảnh viên hop danh trong công ty hợp danh & Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chương 1. KHÁI QUÁT VE DIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HOP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH VÀ PHÁP LUẬT VE

DIA VỊ PHÁP LÝ CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CONG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM

111. KHÁI QUÁT VE DIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP. DANH TRONG CƠNG TY HỢP DANH

11111. Khái qt về cơng ty hợp danh và thành viên hợp danh.

Loại hinh công ty hợp danh xuất hiện béi nhu cầu của các nhà đầu tư, từ chỗ lam ăn đơn lẽ, độc lập, các thương nhân tim cách liên kết lại với nhau để thích ứng với những thi thách mới của nên sản xuất hang hóa ngày cảng phát triển, đồng thời là cơ hội tốt để tích tụ tư bản, nâng cao năng lực cạnh tranh va

chia sẽ rũi ro. Các thương nhân sẽ uu tiên tim đến những người ma người đó

quen biết, tin tưởng để cùng gép vốn làm ăn. Chính vi vậy nguồn gốc hình

thánh của loại hình cơng ty nay mang đậm nét của công ty đổi nhân

Ở Việt Nam, Công ty hợp danh được quy định là doanh nghiệp trong đó

có ít nhất 2 thảnh viên là chủ sở hữu chung của công ty, củng nhau kinh. doanh dưới 1 tên chung, goi la thành viên hợp danh. Ngồi ra cơng ty cịn có

thể có thêm thảnh viên góp vốn chịu trách nhiệm tài sin hữu hạn với phan 'vên gop vao công ty.

‘Thanh viên hop danh phải là cả nhân, chiu trách nhiêm bằng toàn bộ tai sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Tuy nhiên, khơng phãi mọi các

nhân déu có thé làm thảnh vién hợp danh, thành viên hợp danh không được lả các trường hợp bị cắm tại Điều 18, khoăn 2 Luật doanh nghiệp (2014),

1.12. Khái niệm địa vị pháp lý của thành viên trong công ty

Theo Từ điển Luật học, địa vị pháp lý lả vị trí của chủ thể pháp luậttrong mỗi quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sỡ quy định củapháp luật [34, tr. 58]. Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện tổng thé

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

các quyển và nghĩa vụ pháp lý của chủ thé, qua đó sắc lập cũng như giới han khả năng của chủ thé trong các hoạt động của minh. Thông qua dia vị pháp lý ta có thể phân biệt được chủ. pháp luật khác, đồng thởi cũng có thé xem xét vị trí, tẩm quan trong của các chủ t!

1é pháp luật nảy với chủ

môi quan hệ pháp lý. !

"Từ khải niém trên, theo tác giả, dia vi pháp lý của thành viên trong công,

ty la tng thé các quyển và nghĩa vụ của thanh viên đó trên cơ sở pháp luật,

tạo cho thành viên đó kha năng tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập với các thành viên khác.

113. Vị tri, vai tr của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.

‘Thanh viên hợp danh 1a nba đầu tư chủ chốt trong CTHD, họ thể hiện rõ nét nhất bản chất đỗi nhân của CTHD. Thành viên hợp danh chịu trách nhiém

vô han và liên đới đối với các nghĩa vụ có tính vật chất của CTHD. Trách

nhiệm của thành viên hợp danh phát sinh từ khi nba dau tư trở thành thành viên hợp danh cia CTHD và chỉ chẩm đút khi thực hiện xong các nghĩa vụ có

tính chất tai chính đổi với CTHD. Ngay cả khi đã có sự chấm dứt tư cách

thánh viên hợp danh, thi trong thời hạn 2 năm sau đó, thành viên hợp danh:

vẫn phải tiếp tục thực hiện trách nhiệm đã phát sinh trước ngày chấm dút tư

cách thành viên này, nêu có các nguồn thu nhập chính thức

Các thành viên hợp danh phân công nhau điều hảnh, quản lý các hoạt

đông kinh doanh của CTHD. Mỗi thánh viên hợp danh đều có thé trở thảnh

người lãnh dao, người quan lý, điểu hành CTHD.

Luật pháp một số nước để cao vai trò va tư cách của thành viên hop danh.

trong CTHD thông qua việc quy định tất cả các thành viên hợp danh của

` mua Bàn Dương Q07), Điephíp B của ạt t đ cổ đơn cn cỗphẫ đeo uất dan

<small>ghép 2016 Toàn an Thạc sib, Vii ou học hộu Bí Nội 7. Tu än dễ</small>

<small>aps Jnr seshare sưưsngleg21flưø tăm đà. hap ca. oi dong cơ đang cơng tự có in.</small>

"ngủ ty cp 20162020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CTHD đều có tư cách thương nhân (hay thương gia). Biéu nảy có nghĩa là các

thành viên hợp danh có quyển hoạt động thương mai mét cách độc lập, nhân.

danh chính bản thân mình hoặc nhân danh CTHD 2

11.4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp đanh trong công ty

hợp danh

1.141. Điều kiện pháp Ij: đối với thành viên hop danh

‘Theo quy định pháp luật của Việt Nam, thành viên hợp danh phải là cá

nhân Ở một số nước trên thé giới, thành viên hợp danh cịn có thể là các tổ

chức Theo quy đính của pháp luật, trong một số trường hợp CTHD kinh doanh những ngành, nghề yêu câu phải thỏa mãn điều kiện kính doanh, thì thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề hoặc nghiệp vụ nhất định (thi du CTHD hoạt đông trong các ngành nghề như. tư vẫn chứng khoán, dich

‘vu pháp lý, kiến trúc, khám chữa bênh, kinh doanh được phim, ..).

‘Thanh viên hợp danh cịn phải khơng thuộc các trường hợp cá nhân khơng có quyển thảnh lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định cia Luật Doanh nghiệp (2014)

1142. Các quyền của thành viên hợp danh

Các thành viên hợp danh trong CTHD giữ các chức danh quản lý trong CTHD, đẳng thời chịu trách nhiệm vô han đối với các nghĩa vụ của CTHD, vì vây ho giữ vai trở then chốt va có ý nghĩa quyết định. Thành viên hop danh là

người giữ vai trò quyết định đổi với sự tơn tại của CTHD. Cũng chính vì thé

mã quyển hạn và trách nhiệm của thành viên hợp danh trong CTHD luôn lớn

hơn quyển han và trách nhiệm cia thành viên góp vén. Cu thể, các thành viên.

hợp danh có các quyển sau

‘Va Đăng Hi Yến 2003) Mat sd na php W cổng lợp đan, Luận vin Thạc sf Luậchọc, Tường

<small>ashoc Thật Ha Mộ, Ha Gi, 42</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Các thành viên hop danh được tham gia hop, thảo luân va biểu quyết

vẻ các van dé quan trong của CTHD. Mất thảnh viên hợp danh có một phiêu tiểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết theo phương thức khác được quy định.

tại Điều lệ của CTHD.

‘Theo nguyên tắc, nêu điều lệ CTHD khơng có quy định khác, mỗi thành. viên hợp danh có mét phiéu biểu quyết, các thành viên hợp danh déu có quyển ngang nhau trong việc quyết định các van để của CTHD, không phụ.

thuộc vào phén vốn góp của họ. Quy định này có nghĩa là thành viên hợp

danh góp ít von van có quyền ngang bằng với thành viên hợp danh góp nhiều vớn. Van dé nảy được cu thé hóa trong các quy định khác của Luật Doanh. nghiệp (2014) thông qua cách thức tiền hảnh biểu quyết tại cuộc hop HDTV, tiểu quyết cho phép thành viên hợp danh khác chuyển nhượng von... dua trên. sự biểu quyết của thành viên hợp danh. Quyển nảy giúp các nha dau tư có.

năng lực tài chính thap nhưng có kha năng diéu hành, kinh doanh tốt cũng có

thể đóng góp cho sự phát triển của CTHD.

+ Tt cA các thành viên hợp danh đều có quyền nhân danh CTHD tiến.

hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghé trong lĩnh vực kinh doanh: của CTHD, dam phán va ký kết hợp đồng, théa thuận hoặc giao ước với các đổi tác theo những điều kiện mà thành viên hop danh đó cho là có lợi nhất cho CTHD.

Các thành viên hợp danh đều là người đại điện theo pháp luật của

CTHD. Các hanh vi của thành viên hợp danh đều có thé đem lại những nghĩa

‘vu về tải sin cho CTHD va các thành viên hợp danh cịn lại. Vì vậy, khí đảm. phân và kỹ kết hợp đẳng, thưa thuận hoặc giao trớc với các đối tác, thành viên. hợp danh phải xem xét, cân nhắc những điều kiện ma thanh viên hợp danh đó

cho là có lợi nhất cho CTHD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Điều 179, khoăn 1, Luất Doanh nghiệp (2014) quy định các thành viên

hợp danh có quyền dai diện theo pháp luật và tổ chức điều hảnh hoạt động. kinh doanh hang ngày của CTHD. Moi hạn chế đối với thành viên hợp danh. trong thực hiện công việc kinh doanh hing ngày của CTHD chỉ có hiện lực

đơi với bên thứ ba, khi người đó được biết vẻ han chế đó. Như vay, việc thöa

thuận phân chia quyển kinh doanh giữa các thành viên hợp danh về cơ bản chỉ

có ý nghĩa trong nội bộ CTHD.

+ Str dung con đấu, tài sản của CTHD để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty. Trường hợp thành viên hop danh ứng trước tiễn của mình dé thực hiện cơng việc kinh doanh của CTHD thi họ có quyền yêu cầu CTHD hoàn trả lại số tiên (cả gốc và lãi) theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước.

+ Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu CTHD bi đắp thiệt hại từ hoạt đơng kinh doanh trong thấm quyền, nếu thiệt hai đó xảy ra khơng phải do sai sót của chính thành viên đó,

Quyên sử dụng con dau, tải sản của CTHD để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty, quyền yêu cầu CTHD bù đấp thiệt hai từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyển néu thiệt hại đó xây ra khơng phải do sai sót của chính thành viên đó la những quyền giúp cho viếc kinh doanh của

các thành viên hop danh được thực hiện trên thực té, đặc biệt trong trường

hợp thánh viên hợp danh phải léy tai sin cả nhân của minh để phục vụ việc

kinh doanh của CTHD thì có quyền được hoản tra theo quy đính của pháp luật và điều lệ của CTHD.

+ Trong trưởng hợp xét thay cẩn thiết, có quyền yêu cầu CTHD, thanh

viên hợp danh khác cung cấp thông tin vé tỉnh hình kinh doanh của CTHD,

kiểm tra tải sản, số kế toan va các ti liệu khác của CTHD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Sau mỗi năm tài chính hodc khoảng thời gian nhất định, thành viên.

hợp danh sẽ được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lê góp vốn hoặc theo théa thuận đã được quy định tai Điều lệ của CTHD.

+ Trong trường hợp CTHD giải thể hoặc phá sản, thanh viên hợp danh sé

được chia một phin giá tr tai sản còn lại tương ứng theo tỷ lê góp vốn vào

CTHD, nêu điều lê cơng ty của CTHD không quy định một tỷ lệ khác.

+ Trường hop thánh viên hợp danh chết thì người thừa kế của thánh viên.

được hưởng phan giá trị tai sản tại CTHD sau khi đã trừ đi phản nợ thuộc ‘rach nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thé tré thành thánh viên hop danh nêu được HDTV của CTHD chap thuận.

+ Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) và Điều. lệ của CTHD.

Các quyển tải chính mang lại cho thành viên hợp danh một phân lợi

nhuận có được từ kết quả kinh doanh của C THD. Thâm tri, trong trường hợp CTHD bị giải thể hoặc pha sản, thành viên hợp danh vẫn được chia một phan

giá tri tải sin cịn lại tương ứng theo tỷ lệ phan vốn góp của ho, sau khí CTHD đã thực hiện xong các ngiữa vụ tai chính. Các quyền phi tai chính như:

quyển được thông tin, quyển biểu quyết tuy không mang lại nguồn lợi tai

chính cho thành viên hợp danh nhưng nó giúp các thành viên hợp danh đầm bảo được các lợi ích của ho tại CTHD tương ứng với vai trò là thành viên quản lý CTHD

1.1.4 3. Các nghĩa vụ của thành viên hợp dann.

rong xứng với việc được thu hưởng các quyển quan trong đã nêu trên, các thành viên hợp danh trong CTHD có các nghĩa vụ như sau:

~ Tiến hảnh quản lý va thực hiền công việc kinh doanh một cách trừng, thực, cần trong và tốt nhất bảo dim lợi ich hợp pháp tôi đa cho CTHD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Tiến hảnh việc quản lý va điều hảnh hoạt động kinh doanh của CTHD

theo đúng quy định của pháp luật, Điển lệ CTHD va nghị quyết của HĐTV, nếu làm trai quy định này, gây thiết hai cho CTHD thi phải chu trách nhiệm. ‘di thường thiệt hai cho CTHD.

- Không được sử dụng tài sản của CTHD để từ lợi hoặc phục vụ lợi ich

của tổ chức, cá nhân khác.

~ Hoàn trả cho CTHD số tiễn, tải sản đã nhận và béi thường thiết hại gây a đối với CTHD trong trường hop nhân danh CTHD, nhân danh cả nhân hoặc.

nhân danh người khác để nhận tiễn hoặc tải sản khác từ hoạt động kinh doanh:

của CTHD ma khơng đem nộp cho CTHD.

~ Liên đói chiu trách nhiệm thanh tốn hết số nợ cịn lại của CTHD nếu

tải sin của CTHD không đủ để trang tai số nợ của CTHD.

- Chiu lỗ tương ứng với phản vốn góp vao CTHD hoặc theo théa thuận

quy định tại Điều lệ của CTHD trong trường hợp CTHD kinh doanh thua lỗ

- Định kỷ hằng tháng báo cáo trung thực, chính ác bằng văn bản tình

hình và kết quả kinh doanh của mình với CTHD, cung cấp thơng tin vẻ tình.

"hình và kết quả kinh doanh của minh cho thảnh viên có yêu cầu.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) và Điều lệ CTHD.

1.144. Những han ché đối với quyền của thành viên hợp danh

Đổ các thành viên hợp danh thực hiện được các quyên và nghĩa vụ hết sức quan trọng của họ, pháp luật quy định một số hạn chế đổi với các quyển

của thành viên hợp danh như sau:

1) Thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hoặc trở thánh viên hợp danh của CTHD khác, trừ trường hợp được sư nhất tí của các thành viên hợp danh cịn lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Có thé thấy đây là chế định không mé rông đối với thành viên hợp danh.

Theo đỏ, mốt thành viên hợp danh chỉ duoc phép tham gia thành lập mốt CTHD. Néu xét theo suy luận logic, quy định nay 1a can thiết khi ma các nhà

đầu từ phải liên đới chiu trách nhiêm vô hạn đối với các khoăn nợ. Có thể thấy rằng thành viên hợp danh đã chịu trách nhiệm vơ hạn trong một CTHD thì khơng thể chịu trách nhiém vô han trong mét CTHD khác nữa, béi vì một cá nhân chỉ có một khối tai sin riêng nhất định va khỏi tài sản đó không thể sử dung để bảo đảm cho nhiễu lẫn trách nhiệm vô hạn. Tuy nhiêu, néu các

thành viên hợp danh khác đồng y cho thành viên hợp danh đó thành lập một CTHD khác nữa, tức là các thành viên đỏ đã chấp nhận rồi ro cao, thi trong trường. hợp này pháp luật nên tơn trong thưa thuận của các thành viên hop

danh Trong CTHD, mỗi thành viên hợp danh déu có quyền nhân danh CTHD, tiến hành hoạt đồng kinh doanh một cách cin trong va trung thực vì sự phát triển chung của CTHD. Nêu ho đẳng thời là thanh viên hợp danh của một CTHD khác, hành vi trên sé khó có thé được bảo dim Mỗi thánh viên.

hợp danh của CTHD là đồng bảo lãnh liên đới đổi với các nghĩa vụ của CTHD. Khéi tai sản riêng cia ho la sự bao dim đổi với bên thứ ba trong quan

hệ với CTHD. Khi một người cùng là thành viên hợp danh của nhiều CTHD

khác nhau, các chủ nợ của cùng một CTHD không những phải cạnh tranh với nhau ma còn phải cạnh tranh với cả các chủ nợ của doanh nghiệp khác đổi với

khối tai sản bảo đâm của thành viên hợp danh đó.

2) Thành viên hợp danh không được quyền nhên danh cá nhân hoặc nhân. danh người khắc thực hiện kinh doanh cing ngành, nghề kinh doanh của

CTHD để tư lợi hoặc phục vu lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Hạn chế này nhằm mục đích bao vệ quyền lợi của CTHD và bên thử ba

trong các giao dich, hạn chế sự nhằm lẫn vé tư cách thảnh viên hợp danh.

trong giao dich trong trường hợp thảnh viên hợp danh la người nhân danh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

CTHD lại thực hiện hoạt động kinh doanh nhân danh cá nhân minh trong

củng ngành, nghé kinh doanh của CTHD dé tư lợi hoặc phục vụ lợi ich cho cả nhân, tổ chức khác.

Han chế này xuất phát từ chế đô trách nhiệm vô hạn của thành viền hợp

danh Bat kỳ hoạt động lánh doanh nào một thành viên hop danh nhân cá

nhân thực hiện trùng với hoạt đông cia CTHD đều có thé làm ảnh hưởng tới quyền lợi của CTHD, thâm chỉ dẫn dén thiệt hai cho cả CTHD và các thành

viên khác

3) Thanh viên hop danh không được quyền chuyển một phan hoặc toàn. bộ phẩn vốn góp của minh tại CTHD cho người khác, nếu khơng được sự

chấp thuận cia các thành viên hợp danh còn lại

‘Néu một thành viên hợp danh được phép chuyển nhượng một phan hoặc.

tồn bộ phan vén góp của ho tại CTHD thi cũng đồng nghĩa với việc người

nhận chuyển nhượng sẽ là thanh viên hợp danh mới của CTHD, tức là ho đã

được sự chấp thuên của tất cả các thành viên hợp danh con lại. Việc quy định

hạn chế này là do tinh chất đối nhân của CTHD. CTHD cn phải có sự hiểu rõ vẻ nhân thân của thành viên mới và sự kiểm soát chất chẽ việc gia nhập

CTHD của thành viên mới

1.15. So sánh địa vị pháp lý của thành viên hợp danh và địa vị pháp

Jy của thành viên gop vốn trong CTHD

‘Theo quy định của pháp luật ở Việt Nam, CTHD gồm ít nhất hai thành

viên hợp danh. Ngồi ra, CTHD cịn có thé có thành viên gop vốn. Vé co ban,

quy chế về địa vi pháp lý của hai loại thành viên nay trong CTHD có những

điểm tương đơng vả khác biệt, cụ thể như sau:

* Những diém tương đằng của dia vi pháp lý ia thành viên hợp danh và

dia vị pháp I} của thành viên góp vồn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Thảnh viên hợp danh va thảnh viên góp vốn đề lá thảnh viên của CTHD, đâu là ca nhân từ đũ 18 tuổi trở lên, có day đủ năng lực hanh wi dân sự.

- Đều phải góp day đủ vả đúng hạn số vốn như đã cam kết khi thành.

lập CTHD

~ Được chia lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ vốn góp vào CTHD.

- Đầu phải chiu trách nhiệm về các khoăn nơ, nghĩa vụ tài sản khác của CTHD

- Được chia một phân giá trị tải sản còn lại tương ứng với tỉ lệ vốn gop vào công ty, khi CTHD giải thể hoặc pha sẵn.

- Đầu có quyển u cẩu CTHD cung cấp thơng tin vé tỉnh hình kinh

doanh cia CTHD,

Sở di có sự tương đồng giữa hai thảnh viền nay la vì

‘Thanh viền hợp danh và thành viên góp vốn déu là thênh viên của CTHD; vi vậy họ đều phải dim bao day đủ các điện kiện để có thé

thành viên của CTHD. Bởi déu là những người góp vin vào CTHD, góp phản

ở thành.

vào sự phát triển cia CTHD, nền cả hai loại thành viên nảy đều được hưởng

những quyển cơ bản, như. quyền được chia lợi nhuận, được chia một phần giá

trì tài sản cịn lại khi CTHD giãi thể hoặc phá sản, quyển được cung cấp thông tin. Tương ứng với đó là các nghĩa vụ, trách nhiệm về việc gop vốn và chịu. trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của CTHD.

* Miững điễn kiác biệt giữa địa vi pháp lý cũa thành viên hop danh và địa vị pháp i của thành viên góp vốn:

- Thứ nhất, v số lượng thành viên, CTHD khi thảnh lập phải có ít nhất 2

thành viên hợp danh là chủ sỡ hữu chung cia CTHD, cùng nhau kinh doanh. dưới một tên chung. Trong khi đó, CTHD khơng bắt buộc phải có thanh viên góp von; hoặc néu có thì khơng có giới han vẻ số lương thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Thử bai, về điều kiện tré thành thành vi thánh viên hợp danh phi lả

cá nhân, cịn thành viên góp vốn có thé lả cá nhân hoặc tổ chức.

- Thứ ba, về ché độ chịu trách nhiém: thảnh viên hợp danh chíu trách

nhiệm vô han bằng toản bô tài sản của minh về các nghĩa vụ của CTHD. Trong khi đỏ, thành viên góp vốn chỉ phải chiu trách nhiém hữu hạn về các

khoản nợ của CTHD trong pham vi số vốn đã góp vảo CTHD.

~ Thứ tư, về quyển quan ly CTHD, các thánh viên hợp danh có quyển đại điện theo pháp luật cho CTHD, tổ chức điêu hành hoạt động kinh doanh hing

ngày của CTHD, nhân danh CTHD tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành. nghề kinh doanh của CTHD. Trong khi đó, thảnh viên góp vốn không được tham gia quản ly CTHD, không được tiên hành các công việc kinh doanh: nhân danh CTHD.

~ Thứ năm, vé han chế quyên, thành viên hợp danh không được làm chủ.

DNTN hoặc trở thành thành viên hợp danh của CTHD khác, trừ trường hop được sự nhất trí của các thành viên hợp danh cơn lại, Khơng được quyên nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cũng ngành,

nghề kinh doanh của CTHD để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Không được quyên chuyển một phan hoặc tồn bộ phân vốn góp của mình tại CTHD cho người khác nêu không được sự chấp thuận của các

thánh viên hop danh côn lại. Đối với các thánh viên góp vốn thi khơng bị các hạn chế về quyển nói trên.

- Thứ sáu, vé trình độ chun mơn, thánh viên hợp danh phải có trình 46

chuyên môn phù hop với ngành nghề kinh doanh cia CTHD. Đơi với các

thành viên góp vén, pháp luật khơng u cầu họ phải có trình độ chun môn.

phù hợp với ngành nghề kinh doanh của CTHD.

- Thứ bay, vẻ chia lợi nhuận, thành viên hợp danh được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn vào CTHD hoặc theo thỏa thuận khác được quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

định tại Điều lê CTHD. Trong khi đó, thánh viên gop vin chi được chia lơi

nhuận hàng năm tương tng với tỷ lê vẫn góp trong vốn điểu lệ của CTHD; họ không được chia lợi nhuận theo thỏa thuận.

Mặc dù cũng là thành viên của CTHD nhưng địa vị pháp lý của thành.

viên hợp danh va thành viên góp vốn rất khác nhau, bởi vì, thành viên hop

danh 1a thành viên giữ vai trị vơ cing quan trong trong CTHD. Thanh viên

‘hop danh có thể là những người sáng lập ra CTHD, họ cũng có thé là những.

người tham gia sau khi CTHD được thanh lập. Cả hai hình thức tham gia đó

đều làm phát sinh quan hệ pháp lý của các thành viên hợp danh với nhau kể từ thời điểm người tham gia trở thảnh thành viên hợp danh. Nghĩa vụ cia các

thành viên hợp danh lả liên đới chịu trach nhiệm vô han cho các nghĩa vụ của CTHD. Néu sảy ra thiệt hai thì các thành viên hợp danh déu phải dùng tat cả tải sản cia mình cùng nhau gánh chíu, ma khơng phân biệt hảnh vi của từng thánh viên. Đây là nghĩa vụ tài chính năng né đổi với thành viên hợp danh,

tuy nhiên nó lại chính là yếu tổ gắn kết các thành viên hợp danh với nhau thánh một thể thơng nhất. Chính vì vậy giữa các thành viên hop danh có mỗi

quan hệ rất chất chế va tin trỡng nhau.

Cịn đối với thành viên góp vốn, họ khơng có vai trị quyết định trong

CTHD. Ho tham gia vào CTHD với vai trỏ là người cung cấp thêm nguồn vin cho CTHD. Giữa các thảnh viên góp vốn khơng có nghĩa vu liên đói chịu {rach nhiêm như các thánh viên hợp danh nền họ khơng có mỗi quan hệ chất chế với nhau

‘Vi các đặc trưng của từng loại thảnh viên nay nên dẫn đến các quyền lợi,nghĩa vụ cũng như một số điều kiện áp dung đối với hai loại thánh viên naycó các điểm khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

12. KHÁI QUAT PHÁP LUAT VE DIA VỊ PHÁP LY CUA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH G VIỆT NAM

1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về địa vị pháp lý của thành viên.

hợp danh trong CTHD ở Việt Nam.

Hiện nay, cắc quy định vẻ dia vi pháp lý của thành viên hop danh của CTHD chi yếu được quy đính trong Luật Doanh nghiệp (2014) va các văn

‘ban hướng dn thí hành. Hẳu như tất cả các quy định vé thành viên hợp danh: đã được Luật này quy định chỉ tiét trong từng điều, khoản cu thể về CTHD

Ngồi ra, các điều luật được gidi thích chi tiết hơn tại Nghỉ định số 03/2000 NĐ/CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số diéu của Luật

Doanh nghiệp (1999), Nghị định này quy định chỉ tiết vé những ngành nghề

kinh doanh ma thành viên hợp danh can có chứng chỉ hành nghề để có thé

thực hiện hoạt đồng kinh doanh và một số nội dung liên quan đền CTHD và

thảnh viên hợp danh, cụ thể

1. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hảnh nghề bao gém: ~ Kinh doanh địch vụ pháp lý,

~ Kinh doanh dich vụ khám, chữa bệnh va kinh doanh dược phẩm,

~ Kinh doanh dich vụ thú y và kinh doanh thuốc thủ ý,

~ Kinh doanh địch vụ thiết kề cơng trình, ~ Kinh doanh dich vụ kiểm tốn,

~ Kinh doanh địch vụ mơi giới chứng khốn.

2. Đơi với CTHD, tất cả thành viên hop danh phải có chứng chỉ hành nghề 3. Điều lệ của CTHD phải được tắt cả thành viên hợp danh chấp thuận. 4. Điều lệ của CTHD phải có các nội dung sau đây

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của CTHD; dia chỉ chỉ nhánh, văn phòng dai dign (nên c6),

~ Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

~ Họ tên, dia chỉ của tắt cả thành viên hợp danh,

- Tên, dia chỉ của tat cả thành viên gop vin (nếu có),

- Quyển va nghĩa vu của từng loại thành viên,

~ Vẫn điều lệ va phan vốn góp của mỗi thanh viên, ~ Cơ cầu tổ chức, quản lý của CTHD,

- Nguyên tắc phổi hop công việc, phân chia quyền han va trách nhiệm

trong cơ câu tổ chức quản lý CTHD;

- Thể thức thông qua quyết định của CTHD,

~ Những điều cắm hoặc hạn chế đối với thành viên hợp danh,

- Những trường hợp thành viên có quyên rút khỏi CTHD hoặc bị khai trừ khõi CTHD,

~ Nguyên tắc phân chia lợi nhuận hoặc chịu lố trong hoạt động kính doanh;

- Cách thức giải quyết bất đồng giữa các thánh viên,

~ Thể thức thay đổi,

~ Thời hạn hoạt động và những trường hợp giải thể CTHD;

- Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh

~ Các thảnh viên hợp danh có thể thoa thuận ghi vào Điều lê CTHD các

nội dung khác

5. Danh sich thành viên hợp danh cia CTHD phải có các nội dung sau đây: ~ Họ, tên va nơi cử trú của từng thảnh viên,

~ Ngh nghiệp va trình độ chuyến mơn của từng thành viền, - Phân vẫn góp va giá tri phin vốn góp,

lở sung Điều lệ của CTHD;

~ Loại tai sản và số lượng tai sản gép vốn, giá trí cịn lại của từng tai sẵn

đối với tai sản góp vốn khơng phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,

~ Thời điểm góp vốn;

- Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

6. Có hai loại CTHD là CTHD có tat cả thảnh viên đều la thành viên hợp danh va CTHD có thành viên hợp danh và thảnh viên góp vốn.

Điều kiến chun mơn và uy tin nghé nghiệp của thành viên hợp danh. được quy đính như sau.

~ Đối với CTHD kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điển 6 Nghĩ đính này, thì tt cả thành viên hợp danh déu phải có chứng chỉ hành nghề

- Đổi với CTHD kinh doanh các ngành, nghề khác, thi thành viên hop danh là người đã được đảo tạo vẻ ngành, nghề đó

1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về địa vị pháp lý của thành

viên hợp danh trong công ty hợp danh ở Việt Nam.

Pháp luật về địa vi pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD bao gdm các quy định chủ yếu sau

1) Các quy định vẻ bản chất pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD. Nội dung của chế đính này quy định những điều kiện và dẫu hiệu pháp

ý đễ sắc định thành viên hop danh trong CTHD, phân biệt giữa thành viên hop

danh và thành viên góp vốn trong CTHD. Việc quy định vé địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD phụ thuộc vao các điều kiện kinh té, xã hội

cụthể va ý chí chủ quan của các nha lập pháp của từng quốc gia, vi vây các quy định về dia vi pháp ly của thành viên hop danh trong CTHD có thé có sự khác nhau nhất định giữa các quốc gia. Cac nha đâu tư có quyển lựa chon làm.

thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn của CTHD phù hợp với nhu câu

và điều kiên của mình, tuy nhiên trong qua trình tổ chức van hành CTHD phải

tuân thũ các quy định về bản chất của thành viên hợp danh.

2) Các quy đính pháp luết vé hình thành, chấm dứt tư cách pháp lý của

thành viên hợp đanh. Với yêu câu của nguyên tắc tự do kinh doanh, cơ cau tổ

chức, quản trị (nôi bô) CTHD trước hết và chủ yêu thuộc quyển quyết định. của các thành viên hop danh. Pháp luật chỉ quy định những van dé cơ bản,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

mang tính nguyên tắc, xác lâp khung pháp lý cho việc tổ chức, quản lý

CTHD. Do bản chất của CTHD là công ty đổi nhân nên pháp luật không quy

định chỉ tiết van dé quản trị như trong các công ty đối vn, ma để các thánh.

viên hợp danh tự théa thuận và quyết định theo sự thống nhất chung. Pháp

uất về dia vị pháp lý của thánh viên hợp danh trong CTHD chi zác lập những

nguyên tắc chung nhất nhằm tao khung pháp lý cho việc quản trị CTHD, bao

é thức hoạt gồm: Xác định cơ câu tổ chức bộ máy quản lý, Thẩm quyền và.

đông của bộ máy quan ly, Cơ chế đại diện của thánh viên hợp danh khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.

3) Các quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong CTHD. Các quyển cơ bản như. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết, Nhân

danh CTHD tiên hành hoạt đông kinh doanh, Sir dụng con dấu, tài sản, Yêu cầu CTHD bù đắp thiệt hại, Yêu câu CTHD, thành viên hợp danh khác cung

cấp thơng tin vẻ tinh hình kinh doanh của C THD, Được chia lợi nhuận; Để. thửa kế, Được chia một phan giá tri tải sản khi CTHD giai thể hoặc phá sản

Các quy định vé hạn chế quyển của thành viên hop danh bao gồm các hoạt đông mà thành viên hợp danh không được thực hiện: Không được lâm. chủ DNTN hoặc thành viên hợp danh cia CTHD khác, Hạn chế quyển nhân

danh cá nhân hoặc người khác, Han chế chuyển nhương vin góp. Quy định những điều nay có thể tránh những trường hợp ảnh hưỡng dén quyền lợi của

CTHD và bên thứ ba ma pháp luật đã dự liệu.

Nguyên tắc việc chuyển nhượng phan von góp của thanh viên hợp danh,

phải được sự đồng ý của tit cả các thành viên hop danh khác cho thấy sự tôn tại của CTHD phụ thuộc rất lớn vao các thành viên hợp danh. Nguồn tải sản mà các thành viên hợp danh đồng góp vào CTHD không chỉ là các tài sin vật chat như tién bac, ma nhiễu khi còn bao gồm những tải sản thường gắn bó chất chế với nhân thân của các thảnh viền hợp danh như: Uy tin cả nhân, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

mỗi quan hệ, trình độ chuyên môn... Vi vay, khi cd sư dịch chuyển về thánh.

viên hợp danh sẽ có thé dn dén đến việc CTHD không thể tiếp tục tồn tai. Do

vai trỏ rất quan trong đối với CTHD, nên dù tài sẵn gop chỉ la tiên bạc thì việc chuyển nhượng cho một thành viên hợp danh khác hoặc cho người ngoài CTHD cũng rất khó khăn, bi nhân thân của các thành viền hợp danh là yêu. tổ tao nên sự tin tưởng, hop tác giữa họ.

Các ngiấa vu cơ bản của thành viên hợp danh bao gồm: Tiến hành quản

lý va thực hiện công việc kinh doanh trung thực, can trong, theo đúng quy.

định của pháp luật, Điểu lệ CTHD và nghị quyết của Hội đồng thành viên,

Trách nhiệm béi thường thiệt hại, Chiu lỗ khi CTHD kinh doanh bị lỗ, Báo cáo với CTHD và cung cấp cho các thành viên có yêu cầu vẻ tỉnh hình va kết quả kinh doanh của mình, Liên đổi chíu trách nhiệm thanh tốn hết số nợ cịn

lại của CTHD.

“Hành vi liên đới” là: Nêu một thành viên hợp danh gây thiệt hai trong quá trình thực hiện dich vụ cia CTHD thi người bi thiết hai có quyền yêu cầu bất cứ thành viên hợp danh nào béi thường tồn bơ thiệt hai. Dù những thành.

viên đó khơng trực tiếp thực hiện hành vi gây thiết hai nhưng vẫn phải gảnh

vác hậu quả từ hành vi của các thành viên hợp danh khác bởi giữa họ là sự liên đới trách nhiém Béi với chủ ng của CTHD thi con ng chính là CTHD, cịn các thành viên hợp danh ln có trách nhiệm liên đới.

Do phải gănh chịu trách nhiệm năng né tại CTHD nên quyền han của các. thành viên hợp danh rất lớn. Thanh viên hợp danh được thực hiện các quyền. phù hợp với bản chất pháp lý của CTHD va phải thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ được quy định trong văn bản pháp luật.

4) Các quy định pháp luật vé tiếp nhận thành viên hợp danh mới va cham đứt sự từ cách thảnh viên hợp danh của CTHD. Nội dung của chế định nảy

‘bao gém: Xác định điều kiện để tiếp nhận thành viên hợp danh mới, Quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

vẻ thời han gop vốn của than viên hợp danh sau khi được tiếp nhân, Xác định ngiấa vụ liên đới cia thảnh viên hợp danh với các thảnh viên hợp danh còn lai, Các trường hợp chấm ditt từ cách thành viên hợp danh, nghĩa vụ liên đới của thành viên hợp danh sau khi chấm dứt tư cách thành viên.

1.23. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về địa vị

pháp lý của thành viên hợp đanh trong CTHD ở Việt Nam.

Ở Việt Nam, loại hình CTHD được chính thức ghi nhân lần đâu tiên.

trong Luật Doanh nghiệp (1999). Chương 5 của Luật Doanh nghiệp (1999)

chi bao gồm bổn điều, trong đó các quy định về tư cách pháp lý của thành

viên hợp danh Bồn diéu của chương 5 bao gém Khái niệm CTHD, Quyên va

nghĩa vụ của thành viên, Quan lý CTHD, Quy định cu thể vẻ việc thánh lập, +d chức quan ly va hoạt động của CTHD.

'Vẻ khái niêm CTHD, Luật Doanh nghiệp (1999) quy định: CTHD lả doanh nghiệp, trong đó phải có it nhất hai thành viên hợp danh, ngoải các

thảnh viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Quyền va nghĩa vu của

thánh viên hợp danh chi được quy định chung trong 1 điều khoản với nội dung Thành viên hợp danh có quyển quản lý CTHD; tiền hảnh các hoạt động, kinh doanh nhân danh CTHD, cùng liên đói chiu trách nhiệm về các ngiĩa vụ. của CTHD, Thanh viên CTHD có các quyển và ngiĩa vụ khác theo quy định của pháp luật va Điều lệ của CTHD.

Co cấu tổ chức quản lý CTHD lả do các thành viên hợp danh thoả thuận

trong Điều 1é cia CTHD. Các thanh viên hợp danh có quyên ngang nhau khi

quyết định các vẫn dé quản lý CTHD. Quy định cụ thể vé việc thành lap, tổ

chức quản lý và hoạt động của CTHD. Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp và các

quy định pháp luật khác có liên quan, Chính phủ quy định cu thể việc thành

lập, tổ chức quản lý vả hoạt đồng của CTHD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

"Như vậy, 6 thời ki này, Luật Doanh nghiệp (1999) mới chỉ có rất ít điều. luật, quy định đơn giãn và chung chung về CTHD va thành viên hop danh

Các quy định cụ thể hơn hướng dan thi hành các điều luật về CTHD được thé

hiện tai các Nghị định. Cẩn đặc biết lưu ý rằng Luật Doanh nghiệp (1909) khơng quy định CTHD có tư cách pháp nhân.

Mặc dù chỉ mới là những điều luật còn rất khái quát về CTHD va thánh.

viên hợp danh, nhưng với việc bỗ sung loại hình doanh nghiệp mới nảy, Luật

Doanh nghiệp (1999) đã góp phân dap ứng tốt hơn nhu câu của các nhà đâu tư

‘va mở rộng quyền kinh doanh trong bối cảnh đất nước hic bay giờ.

Luật Doanh nghiệp (2005) được ban hành đã có các quy định cụ thé hơn về

dia vi pháp ý của thành viên hợp danh so với Luật Doanh nghiệp (1999). Luật Doanh nghiệp (2005) có những quy đính chỉ tiết vé từng quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp danh, cụ thể, Điều 130 Luật Doanh nghiệp (2005) quy định:

+ CTHD a doanh nghiệp, trong đó

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sỡ hữu chung của CTHD, cùng nhau kinh doanh đưới một tên chung, ngoải các thành viên hop danh có thể có

thánh viên gop von;

- Thanh viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trảch nhiệm bằng toan bộ tai sản của mình vé các ngiãa vụ của CTHD,,

- Thanh viên góp vén chỉ chiu trách nhiệm vẻ các khoản nợ của CTHD trong phạm vi sé vấn đã góp vào CTHD.

+ CTHD có tu cách pháp nhân kể từ ngày được cap GCNĐKKD.

+ CTHD không được phát hành bat kỹ loại chứng khoán nào.

Một điệu cân lưu ý ở đây là Luật Doanh nghiệp (2005) đã quy định

CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKKD. Nha lam luật

ở Việt Nam cho rằng việc CTHD được quy định có tư cảch pháp nhân giúp CTHD thực hiện các bảnh vi kinh doanh một cách rồng réi hơn. Quy định nay

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cũng 1 điểm khác biệt của Luật Doanh nghiệp (2005) so với quy định của

Luật Doanh nghiệp (1999) và nó cũng la điểm khác biệt sơ với quy định của nhiêu nước trên thé giới về CTHD. Hau hết các nước trên thé giới đều quy định CTHD khơng có tư cách pháp nhân, thêm chỉ không gọi lé công ty ma chi goi la hợp danh.

Luật Doanh nghiệp (2005) còn quy định vẻ việc góp vốn va trách nhiệm. niễu thành viên hợp danh khơng góp đủ vả đúng s6 von đã cam kết, cụ thể

+ Thanh viên hợp danh va thánh viên gop vn phải góp đủ và đúng han số vốn nhự đã cam kết

+ Thanh viên hợp danh không góp đủ va đúng han số vin đã cam kết gây

thiệt hại cho CTHD phải chiu trách nhiém béi thường thiệt hai cho CTHD.

+ Tại thời điểm góp đủ vén như đã cam kết, thành viên được CTHD cấp

giấy chứng nhận phan vin gop.

Ngoài ra, một số nội dung vẻ tai sản góp von của thành viên hop danh, quyền và nghĩa vụ của thánh viên hợp danh, hạn chế quyên đối với thành viên hợp danh, việc điều hành kinh doanh CTHD của thành viên hợp danh, các trường hợp cham ditt tư cách thành viên hợp danh và một sé nội dung liên

quan cũng được bổ sung quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp (2005).

Có thể thay rằng, nêu như Luật Doanh nghiệp (1999) chỉ quy định ngắn

gon vả chung chung vẻ tư cách pháp lý của thành viên hợp danh, thì Luật

Doanh nghiệp (2005) đã quy định cụ thể hơn vé các nôi dung liên quan đến

dia vi pháp lý của thảnh viên hợp danh.

Luật Doanh nghiệp (2014) về cơ bản giữ nguyên tinh thân của Luật

Doanh nghiệp (2005) về CTHD, nhưng có điểm thay trong nội dung

GCNĐKDN. Theo đó, Luật Doanh nghiệp (2014) đã bỏ quy đính ghi ngành nghề kinh doanh trong GCNĐEDN, ba quy định về việc doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký và được ghi trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

GCNĐKDN. Luật Doanh nghiệp (2014) chỉ quy định về các điều kiên lanh

doanh khi kinh doanh những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có diéu kiện theo

quy định của pháp luật vả phải bảo đầm duy tr trong suốt qua trình hoạt động kinh doanh.

Luật Doanh nghiệp (2014) cũng co thay đổi trong quy định về quyền của

thành viên hop danh trong CTHD. Luật Doanh nghiệp (2014) quy đính thành. viên hợp danh có quyền nhân danh CTHD, sử dung con đấu, tải sản của

CTHD khi tiến hành hoạt đông kinh doanh các ngành, nghẻ kinh doanh của

CTHD thay vì chỉ được tiên hành các hoạt đông kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký như quy định trước đây.

Trên cơ sé thừa kế tinh thân của Luật Doanh nghiệp (1999), Luật Doanh.

nghiệp (2005) và Luật Doanh nghiệp (2014) đã bổ sung và có thêm nhiều điểm mới tiên bộ về quy chế pháp lý thành viên CTHD, cơ cầu tổ chức quan

ly, các van dé vẻ tải chính được quy định cụ thể

Mới đây Luật doanh nghiệp (2020) đã bổ sung thêm, trường hợp cham đứt tư cảch thành viên hợp danh trong CTHD. Cu thể, ngoài những trường

hợp thánh viên hợp danh bị cham dứt tư cách ma Luật doanh nghiệp (2014) đã quy đính, Luật doanh nghiệp (2020) thêm quy định chm dứt tư cách thành viên hop danh trong trường hợp “có khó khăn trong nhên thức, làm chủ han vi" va "chấp hành hành phat tù hoặc bi Tòa án cầm hành nghề hoặc lảm công

việc nhất định theo quy định của pháp luật". Có thé thay, thêm quy định châm.

đứt từ cách thành viên hợp danh trong trường hợp "có khó khăn trong nhân thức, lim chủ hảnh vi" giúp quyền va lợi ích của CTHD, các thành viên khác trong công ty va cả bên thứ ba được bao đăm, vi trong trường hợp thánh viên.

hợp danh có khó khăn trong nhận thức, lam chủ ảnh vi vẫn có tư cách thành. viên thì sẽ có thể

rổ rang hơn.

in đến những quyết định sai lam, lam ảnh hưởng đến.

quyên lợi của những bên liên quan. Thêm trường hợp thành viên hợp đanh bi

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

chấm đứt tư cách thành viên khí “chấp hánh hành phat tủ hoặc bi Téa án cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật" giúp bảo về uy tín cho CTHD cũng như quyển lợi của các thành viên khác. Bản.

chất của CTHD là công ty đổi nhân, các thành viên liên kết với nhau dựa trên quan hệ vẻ nhân thân, nếu nhân thân của thành viễn không tốt sẽ anh hưởng,

đến uy tin của CTHD và các thành viên khác trong cơng ty. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp (2020) có hiệu lực từ ngày 1-1-2021, nên nội dung của luận văn chỉ nghiên cửu các quy đính về thảnh viên hợp danh trong CTHD của Luật

Doanh nghiệp (2014) hiên hành.

13. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT MOT SO NƯỚC VE DIA VỊ PHÁP. LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH TRONG CÔNG TY HỢP DANH

VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Quan niệm của các quốc gia vẻ thành viên hợp danh trong CTHD rất

phong phú. Ở mỗi quốc gia, các nha làm luật lai có cách nhìn nhận về địa vị

pháp lý của thành viên hợp danh trong CTHD một cách khác nhau.

13.1. Khái quát pháp luật của mj thành viên hợp danh trong CTHD

* Dia vi pháp If của thành viên hop danh trong CTHD theo pháp luật

số nước về địa vị pháp lý của

của Thuy Điễn

Pháp luật cia Thụy Điển chia CTHD thành ba loại:

- Công ty hop danh đơn giản.

~ Công ty hop danh thương mai - Công ty hop danh hữu hạn.

Đơi với loại hình CTHD đơn giản, loai hình nảy khơng có tư cách pháp nhân ma chỉ là việc théa thuận thành lập CTHD giữa những người tham gia

thành lap. Trong một sé trường hợp, viếc théa thuận thành lập CTHD có thể

được thực hiên bằng lời nói. Do CTHD khơng có tư cách pháp nhân, nên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoạt đông kinh doanh của CTHD không phải là của CTHD ma là của các thanh viên. Hop đồng được ký kết bởi một thành

viên nảo, thì chi phát sinh quyển và nghĩa vụ đối với thành viên ký kết đó.

Đơi với CTHD thương mai, pháp luật của Thuy Điển quy đính các thành viên hợp danh phải củng nhau chiu trách nhiệm về những khoản nợ của

CTHD với chủ nơ. Chủ nợ có quyển yêu cầu một thành viên hop danh bat kì

thanh toán khoản nợ. Điều nay làm tăng uy tin của CTHD không chỉ đối với

các chủ nợ mà cịn với cả các đối tác của CTHD. Ngồi ra, pháp luật của

Thuy Điển còn quy định: một thành viên hợp danh không được chuyển tư

cách thành viên của minh trong CTHD cho bên thứ ba, trừ khí tắt c các thành

viên hợp danh khác đồng ý `

Bên cạnh đó, các thành viên hợp danh có thể thỏa thuân với nhau về việc có để những người thửa ké của thành viên đã chết thay thé thành viên đó hay

khơng, Nêu thỏa thuận hợp danh khơng quy đính đồng thời những người thừa kế khơng rời khỏi hợp danh thi hợp danh phải châm dứt hoạt đồng Khi thanh ly tai sản của CTHD, tải sẵn của thành viên hợp danh đã chết sẽ được nhập

vào tải sản của CTHD dé thanh lý. Những người thửa ké sẽ được hưởng phản. tải sin côn lai của thành viên hợp danh đã chết, sau khi đã thanh lý.

Một nhà đầu tư khí gia nhập vào CTHD và trở thành thành viên hop danh thì phải chịu trách nhiêm vô hạn cả đổi với các khoản nợ của CTHD đã phat sinh trước khi thành viên đó gia nhập. Thành viên hop danh rời khỏi

CTHD vẫn phải chịu trách nhiệm đổi với các khoăn nợ đã phát sinh khi thảnh

viên đó chưa rời khỏi CTHD.

Trong trường hợp các thanh viên khác đã đồng ý vé sự thay đổi thành

viên của CTHD, thi thành viên mới gia nhập hợp danh phải kể thửa quyển va

‘Tn Tin Anh Q001), Một số hú cạnh pháp ý về công hợp dan, Lain vấn Tae số Luật học, Tường

<small>học Lait Ha Nột, Hệ Nội 23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nghĩa vụ của thành viên hợp danh má người đỏ thay thé. Sau khi có sự thay

đổi thành viên hợp danh, CTHD cần đăng ký trong sổ đăng ký thương mại.

Cac thành viên có thể théa thuận phan vốn gop va thưa thuận đó khơng, thể thay đổi trừ trường hợp các thành viên hợp danh khác đồng y.

Quy định nay có ngiãa là: thành viên hợp danh phải đóng gúp vốn như đã thưa thuận mã khơng được tự ý tăng hoặc giảm phân vồn góp. Thành viên hop danh sẽ phải nộp lãi chậm trả, nết

canh đó pháp luật của Thuy Điển còn quy định: nếu thảnh viên đã chuyển vat

hoặc tai sản vào CTHD, nhưng không phải vat hoặc tai sin đã cam kết gop

không nộp phân góp vén đúng hạn Bên.

trước đó, thì khơng được coi là phan vin góp của thành viên đó vao CTHD.

'Việc phân chia lợi nhuận và phân bé khoản 16 trong CTHD thương mai dựa trên cơ sỡ tỷ lệ phan vin gép vào CTHD và phụ thuộc vào thỏa thuận của các thành viên. Trong trường hợp CTHD bị thua lỗ, pháp luật cho phép thành viên hợp danh có thé giảm phan đóng góp so với thỏa thuận để bu phan chênh. lệch vào lãi va phí họ sẽ nhân được trong năm ti chính. Các thánh viên có thể

có thưa thudn khác trong Điều lệ của CTHD.

"Mỗi thảnh viên hợp danh trong CTHD thương mại déu được đại diện cho CTHD thực hiện các giao dich, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Việc phân

chia lợi nhuận hay phân bé các khoản lỗ của CTHD thương mại cho các thành.

viên hop danh thường dựa trên tỷ lê vin góp của ho vào CTHD; việc phân. chia này được các thành viên théa thuận với nhau.

Trong trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc phá sin thi CTHD sẽ pha sản. Còn trong trường hop số lượng thành viên trong CTHD chỉ còn một và trong sáu tháng, số lượng thành viền không tăng lên, thi CTHD sẽ giải thể,

Đôi với CTHD hữu hạn, các thành viên hợp danh cũng phải chịu trách. nhiệm cá nhân vé các khoăn nợ, còn các thảnh viên hợp danh hữu han không phải chỉu trách nhiệm bằng tài sản riêng đối với các khoản ng của CTHD mã

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chi thực hiện nghĩa vụ bằng việc đóng góp vin vao hợp danh, tức là chỉ chịu.

‘rach nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp. Thành viên chịu TNHH không được tham gia điều hành CTHD, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuân khác. Đồng thời, thánh viên hợp danh hữu han khơng có quyển đại diện cho

CTHD ky kết hợp đông với bên thứ ba.

* Địa vị pháp I} của thành viên hop danh trong CTHD theo pháp luật của MẸ

GO Mỹ, pháp luật chia CTHD thanh hai loại la CTHD phé thơng và

CTHD hữu hạn

CTHD phé thơng được hình thành khi có từ hai thể nhân hoặc pháp nhân. đẳng ý hợp tác để thực hiện một mục đích chung. Thưa thuận này đồi hồi có một sự cam kết của mỗi bên tham gia. Theo quy định pháp luật của Mỹ, một

CTHD thơng thường khơng có tư cách pháp nhân Đây thực chất chỉ là quan

hệ hợp dang giữa các thành viên. Do vay, quyển và trách nhiệm nay sinh từ

hoạt động của CTHD 1a quyền và nghĩa vụ của cá nhân thành viên ma không phải là của CTHD. Thỏa thuận (hop đồng) được thông qua bối thảnh viên sẽ

dn đến các nghĩa vụ và quyền lợi chỉ đôi với thành viên ký kết hợp đồng đó.

Các thành viên của CTHD thơng thường déu là chủ sỡ hữu CTHD va cũng được chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của CTHD. Các thành viên hợp danh chịu trách nhiêm vô hạn đổi với các nghĩa vụ của CTHD, tức 1a họ

phải chu trách nhiêm bằng tắt cả tải sin riêng cia họ để trả nợ cho CTHD, nến CTHD kinh doanh thua lỗ. Các thành viên không được chuyển nhượng phân vồn góp cho người khác. CTHD thơng thường có thé bị giai thể néu một

thành viên hợp danh chết hoặc rút khỏi CTHD

CTHD hữu hạn có hai loại thảnh viên là thảnh viên hop danh và thảnh viên hữu hạn, trong đó phải có it nhất một thành viên hợp danh Loại hình

CTHD hữu hạn có thể có tu cách pháp nhân. Thanh viên hợp danh ở CTHD

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hữu han cũng có địa vi pháp ly tương tự như ở CTHD thông thường, Thanh viên hữu hạn là người góp vốn khơng có quyền tham gia quản lý, điều han CTHD. Ho sẽ được nhên khoản lợi nhuân, néu CTHD kinh doanh có lãi va chi phải chiu trách nhiêm trong pham vi số vốn mà ho đã góp vào CTHD.

Việc chuyển nhượng phân vốn gop của thành viên nay dé dang hơn việc chuyển nhường phẩn vốn gép của thánh viên hợp danh. Thánh viên hữu han có quyển chuyển nhượng phân vốn góp của mình cho người khác hoặc để

thừa kế mã không cần sự đồng ý cia các thành viên khác

* Địa vi pháp If của thành viên hop danh trong CTHD theo pháp luật của Thái Lan

Pháp luật của Thái Lan chia CTHD thảnh hai loại là CTHD đơn thường, và CTHD hữu hạn

Tương tư như pháp luật của các nước khác, pháp luật của Thái Lan quy định: Trong CTHD đơn thưởng, tắt cã các thành viên đều chiu trách nhiệm vô

hạn đổi với các nghĩa vụ của CTHD. Quy định nay làm tăng sự gắn kết giữa

các thảnh viên hợp danh. Các thánh viên vừa phai có trách nhiệm trong hoạt

đơng của mình, vita phải kiểm soát các hoạt động của thanh viên khác, vi bat

cit hoạt đông của một thanh viên phát sinh nghĩa vụ thì toản bộ các thành viên

cịn lại déu phải cùng chiu trách nhiệm.

Trong trường hop thanh viên hợp danh tiền hành hoạt đơng kinh doanh ngành nghề có cũng tính chất với việc kinh doanh của CTHD và cạnh tranh với CTHD đó, thì phải được sự đồng ÿ của các thành viên còn lại. Nếu vi phạm điểu này thì thành viên thực hiện sẽ phải giao nộp toàn bộ lợi nhuận.

kiếm được hoặc phải bồi thường toan bộ tốn thất, nếu người đó gây nên thiệt

hai cho CTHD. Quy đính này nhằm bảo vệ các hánh viên hợp danh khác và

cũng nhằm bảo vệ lợi ich chung của CTHD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Ban chất của CTHD là công ty đổi nhân, các thánh viên liên kết với nhau. dua trên quan hệ vẻ nhân thân. Các thánh viên hợp danh đều có quyển nhân danh CTHD thực hiên các hoạt động kinh doanh. Vi vậy, nếu một thành viên hợp danh tự ý tién hành hoạt động kinh doanh tương tự như hoạt động kinh

doanh của CTHD, thì sẽ gây ảnh hưởng xấu đền hoat động của CTHD và dẫn.

đến ảnh hưỡng bat lợi đến quyên lợi của các thành viên hợp danh còn lại. Các

thay đổi trong hop déng của CTHD hoặc liên quan đến hoạt đông kinh doanh.

của CTHD phải được su đồng ý cia các thành viên còn lại. Trong trường hợp

thành viên hợp danh chuyển nhượng một phn hoặc tồn bộ số vốn góp của

thành viên đó cho người thứ ba thi cũng phải được sư chấp thuận của các thành viên khác, nếu khơng, người thứ ba đó cũng khơng được cơng nhận la thành viên của CTHD. Do ché độ liên đói chịu trách nhiệm vơ han cia các thành viên hợp danh, nên việc quy định như trên giúp thành viên hợp danh có

thể kiểm sốt được hoạt động của các thành viên khác, bảo vệ được quyển va

lợi ích hợp phép của mình, đồng thời bão vệ được lợi ich của CTHD va của các đối tác khác.

Trách nhiệm của thành viên hợp danh đổi với các nghĩa vụ của CTHD cham đút sau 2 năm thênh viên đó rút khỏi CTHD. Quy đính nay nhằm bảo vệ quyển lợi cho các thanh viên khác trong CTHD trong giai đoạn cơng ty gấp khó khăn va bao vệ quyên lợi của các đổi tác đang hợp tác với CTHD.

Đôi với CTHD hữu hạn, pháp luật của Thái Lan quy định CTHD gồm. một hoặc nhiễu thành viên có TNHH trong phạm vi phẩn vên họ cam kết

đóng góp. Trong CTHD hữu han có một hoặc nhiều thành viên cũng nhau liên

đổi chiu trách nhiệm vô hạn

Địa vị pháp lý của thành viên hop danh trong CTHD hữu hạn cũng giống. dia vi pháp lý của thành viên trong CTHD thơng thường, Cịn thảnh viên TNHH thi có quyển kinh doanh những ngành nghề có cùng tinh chất với công

</div>

×