Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Giáo trình Luật Chứng khoán - Trường Đại học Luật Hà Nội. Phạm Thị Giang Thu chủ biên, Nguyễn Thị Ánh Vân (Phần 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35 MB, 210 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

chứng khoán là bảo đảm độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường chứng khoán là thị trường mang tính quốc tế cao. “Các cơng tỉ đối nhân (công tỉ hợp danh, công ti hợp vốn don giản) khơng được phép kinh doanh chứng khốn. Lí do là những loại hình cơng ti này được tổ chức rat lỏng lẻo nên về mặt pháp lí khơng đáp ứng được đòi hỏi rất đặc

<small>thù cua hoạt động kinh doanh chứng khoán là bảo dam độ tinA é K 2. x (1</small>

cay cao va han ché rui ro

Thứ ba, về phương diện quan lí nha nước: Cơng ti chứng khốn đặt dưới sự quản lí nhà nước trực tiếp của cơ quan quản lí chuyên trách. Ở Việt Nam, cơng ti chứng khốn chịu sự quản li, giám sát trực tiếp bởi UBCKNN.

Thứ tư, pháp luật điều chỉnh: Cơng ti chứng khốn là doanh

<small>nghiệp được thành lập, hoạt động trên cơ sở Luật Chứng khoán và</small>

<small>các quy định của pháp luật có liên quan.3. Các loại hình cơng ti chứng khoán</small>

Trên thế giới hiện nay, căn cứ vào phạm vi hoạt động nghiệp

<small>vụ mà luật cho phép thì cơng ti chứng khốn được chia thành các</small>

<small>loại hình sau:</small>

<small>- Cơng ti chứng khốn chun doanh là loại hình cơng ti</small>

chứng khoán chỉ được thực một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nhất định mà không được thực hiện tất cả

<small>các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn. Đặc biệt các nghiệp vụ</small>

kinh doanh có khả năng dẫn đến mâu thuẫn hoặc xung đột lợi ích

<small>với nhau. Loại hình cơng ti chứng khốn này có ở Mỹ, Nhật,</small>

Canada, Hàn Quốc...

<small>(1).Xem: TS. Hoàng Thế Liên, ThS. Đặng Vũ Huân, “Dia vị pháp lí của các chủ</small>

<small>thê tham gia thị trường chứng khốn”, 7hơng tin Khoa học pháp li, so 9/1999,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>- Công ti chứng khốn đa nghiệp vụ là loại hình cơng ti chứng</small>

khốn được thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thuộc về cơng ti chứng khốn khác nhau. Nhưng dé hạn chế xung

<small>đột lợi ích giữa các hoạt động nghiệp vụ mà cơng ti chứng khốn</small>

<small>thực hiện thì pháp luật quy định rõ phải tách biệt các hoạt động</small>

nghiệp vụ kinh doanh có khả năng dẫn đến xung đột lợi ích. Các ngân hàng, các công ti bảo hiểm muốn kinh doanh chứng khốn

<small>phải thành lập cơng ti chứng khốn trực thuộc có tư cách pháp</small>

nhân để tiến hành kinh doanh chứng khốn. Loại hình cơng ti chứng khốn này có ở các nước thuộc châu Âu lục địa;

<small>- Cơng ti kinh doanh chứng khốn đa năng hồn tồn là loại</small>

hình tổ chức kinh doanh chứng khốn được thực hiện đồng thời

<small>các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và cả nghiệp vụ kinh</small>

doanh ngân hàng, bảo hiểm. Các ngân hàng, cơng ti bảo hiểm

<small>được kinh doanh chứng khốn bên cạnh nghiệp vụ kinh doanh</small>

chính là tiền tệ, bảo hiểm. Mơ hình cơng ti kinh doanh chứng khốn đa năng này có ở Đức, Úc...

Nói chung mỗi mơ hình cơng ti chứng khốn có ưu điểm và nhược điểm riêng. Chang hạn, mơ hình chun doanh tạo cho cơng

<small>ti chứng khốn có tính chun mơn hố, chun nghiệp hố cao,</small>

hạn chế được xung đột lợi ích giữa các nghiệp vụ kinh doanh trong một cơng ti chứng khốn đồng thời Nhà nước dé quản lí, giám sát

<small>hoạt động của các cơng ti chứng khoán, giảm bớt các rủi ro cho ca</small>

hệ thống tài chính. Tuy nhiên, mơ hình cơng ti chứng khốn này phù hợp với nền kinh tế có thị trường chứng khốn phát triển. Cịn mơ hình cơng ti kinh doanh chứng khốn đa năng có ưu điểm là có thê bổ sung, hỗ trợ cho nhau giữa các nghiệp vụ, giữa các lĩnh vực “có thé san đi, bù lại lợi nhuận và rủi ro” nên sức chống đỡ với thay đổi thường cao hơn. Mơ hình cơng ti chứng khốn này có thé thích

<small>hợp ở những thị trường chứng khốn mới hình thành, thị trường</small>

chứng khốn nhỏ chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, mơ hình này

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

có nhược điểm là kĩ năng nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn khơng mạnh, dễ dẫn đến tình trạng xung đột lợi ích giữa các

<small>nghiệp vụ kinh doanh, giữa các lĩnh vực kinh doanh, Nhà nước</small>

khó quản lí giám sát hoạt động của các cơng ti chứng khốn, dễ dẫn đến các rủi ro và tác động dây chuyền cho cả hệ thống tài chính. Vì thế, việc lựa chọn mơ hình cơng ti chứng khốn nào phải xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia.

Ở Việt Nam, pháp luật quy định công ti chứng khốn nếu có đủ điều kiện thì được UBCKNN cấp giấy phép kinh doanh một hoặc một số hoặc tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thuộc về nghiệp vu của cơng ti chứng khốn. Như vậy, pháp luật nước ta không cấm công ti chứng khoán được thực hiện các

<small>nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thậm chí giữa các nghiệp vụ</small>

đó có thé nảy sinh xung đột lợi ích. Dé ngăn ngừa tinh trạng này pháp luật có quy định phải bảo đảm tách biệt các hoạt động có thê dẫn đến xung đột lợi ích trong một cơng ti chứng khốn. Như vậy, ở Việt Nam có tơn tại cả cơng ti chứng khốn đa nghiệp vu với cơng ti chứng khốn chun doanh. Đối với các tổ chức tin dung, công ti bảo hiểm, muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ti cỗ phần hoặc công ti TNHH trực thuộc có tư cách pháp nhân dé kinh doanh chứng khốn.

* Căn cứ hình thức tơ chức pháp lí doanh nghiệp thì cơng tỉ

<small>chứng khốn chia thành hai loại:</small>

- Cơng ti chứng khốn cổ phan;

<small>- Cơng ti TNHH kinh doanh chứng khốn, trong đó có hai loại cơng</small>

<small>ti TNHH hai thành viên trở lên và công ti TNHH một thành viên.</small>

* Căn cứ hình thức đầu tư và nguồn vốn của chủ sở hữu thì

<small>cơng ti chứng khốn được chia thành các loại sau:</small>

- Cơng ti chứng khốn 100% vốn trong nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Cơng ti chứng khốn 100% vốn nước ngồi.

- Cơng ti chứng khốn hỗn hợp (có nhà dau tư trong nước va nha đầu tư nước ngồi tham gia góp vốn thành lập dưới hình thức liên doanh hoặc góp vốn, mua cơ phan). Tỉ lệ tham gia của bên nước ngồi trong cơng ti chứng khốn khơng q 49% vốn điều lệ của cơng ti. Trừ trường hợp nhà dau tư nước ngoài là tô chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khốn và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của cơng tỉ chứng khốn. Cụ thé: Tổ chức nước ngồi tham gia góp vốn thành lập, mua cơ phan, phan vốn góp dé sở hữu 100% vốn điều lệ của cơng ti chứng khốn phải đáp ứng các điều kiện: Được cấp phép

<small>và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng</small>

khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp von thành lập, mua cơ phan, phần vốn góp; Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và UBCKNN đã kí kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thơng tin, hợp tác quản lí, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khốn; Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cơ phan, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm tốn với ý kiến chấp nhận tồn phần."

<small>- Chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi tai Việt Nam.</small>

Nhăm thu hút vốn, cơng nghệ từ nước ngồi, từng bước nâng

<small>cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính</small>

quốc tế, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường tài chính trong đó có dịch vụ chứng khốn theo lộ trình thích hợp. Chăng hạn, trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về các dịch vụ chứng khoán, Việt Nam cam kết: Cho phép thành lập văn phịng đại diện, cơng

<small>(1).Xem: Khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

ti chứng khoán liên doanh trong đó nhà đầu tư nước ngồi được sở hữu 49% vốn điều lệ của công ti ké từ thời điểm gia nhập. Cho phép thành lập công ti chứng khốn 100% vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam sau 5 năm ké từ khi gia nhập va cho phép cơng ti chứng khốn nước ngồi thành lập chi nhánh tại Việt Nam dé thực hiện việc cung cấp các dịch vụ chứng khoán sau 5 năm kê từ khi gia nhập đối với các dịch vụ như quản lí tài sản, thanh tốn, tư vấn liên quan đến chứng khốn và cung cấp trao đồi thơng tin tài chính.

II. QUY CHE THÀNH LẬP, HOAT ĐỘNG, GIẢI THE, PHA SAN CONG TI CHUNG KHOÁN

1. Điều kiện dé được cấp giấy phép thành lập hoạt động

<small>kinh doanh chứng khốn</small>

Kinh doanh chứng khốn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Luật chứng khốn ở các nước có quy định điều kiện hay tiêu chuẩn dé gia nhập thị trường của tơ chức kinh doanh chứng khốn. Thơng thường có 3 điều kiện cơ bản đó là:

- Điều kiện về vốn pháp định: Đây là điều kiện quan trọng nhằm bảo đảm về mặt trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ của công ti trong hoạt động kinh doanh. Mức vốn pháp định được xác

<small>định cho từng nghiệp vụ căn cứ vào mức độ rủi ro tương ứng với</small>

<small>từng hoạt động nghiệp vụ đó. Những nghiệp vụ có mức độ rủi ro</small>

cao thì địi hỏi mức vốn cao và ngược lại.

- Điều kiện về nhân sự: Do tính chất đặc thù của hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn địi hỏi người điều hành và

<small>nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn phải có</small>

pham chat đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chun mơn và tinh

<small>thông nghiệp vụ.</small>

- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đây là điều kiện cần thiết để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Bởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khoán và giấy tờ cần thiết, phải công bố thông tin cho người đầu tư... nên phải có đủ cơ sở vật chất và phương tiện dé lưu giữ hồ sơ, chứng từ được an toàn và có hệ thống thiết bi dé cơng bố thơng tin đầy đủ, thuận tiện...

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tơ chức, cá nhân muốn

<small>kinh doanh chứng khốn tại Việt Nam thì phải thành lập cơng ti</small>

chứng khốn dưới hình thức cơng ti TNHH hoặc cơng ti cơ phan và phải được UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thé điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cơng ti chứng khốn như sau“:

Thứ nhất: Điều kiện về von bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào cơng ti chứng khốn phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của cơng ti chứng khốn tai

<small>Việt Nam theo quy định của Chính phủ.</small>

Thứ hai: Điều kiện về cỗ đơng, thành viên góp vốn bao gồm: Cé đơng, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Cổ đơng, thành viên gop von là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm tốn với ý kiến chấp nhận tồn phan; Cổ đơng, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 cơng ti chứng khốn và người có liên quan của cơ đơng, thành viên góp vốn đó (nếu có) khơng sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 cơng ti chứng khốn khác; Cổ đơng, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngồi phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 Luật

<small>Chứng khoán năm 2019.</small>

<small>(1).Xem: Điều 74 Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Thứ ba: Điều kiện về cơ cau cổ đơng, thành viên góp vốn bao gồm: Có tối thiểu 02 cổ đơng sang lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp cơng ti chứng khốn được tổ chức dưới hình

<small>thức cơng ti TNHH một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh</small>

nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán; Tổng tỉ lệ vốn góp của các tơ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tơ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

Thứ tu: Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: Có trụ sở làm

<small>việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khốn; Có đủ cơ</small>

sở vật chất, kĩ thuật, trang bị, thiết bị văn phịng, hệ thống cơng nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh

<small>chứng khốn.</small>

Thứ năm: Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khốn phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phat tù hoặc bi cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tô chức trong lĩnh vực tai chính, chứng khốn, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế tốn, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lí quỹ; Khơng bị xử phạt

<small>vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và thị trường</small>

chứng khốn trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tổng Giám đốc trừ điều kiện: Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lí quỹ và được thay băng điều kiện có chứng chỉ hành nghề chứng khốn phù hợp với

<small>nghiệp vụ phụ trách.</small>

Thứ sáu: Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khốn năm 2019.

Riêng đối với Cơng ti chứng khốn nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện: Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật này và chưa thành lập, tham gia góp vốn vào cơng ti chứng khốn, cơng ti quản lí quỹ đầu tư chứng

<small>khốn tại Việt Nam do cơng ti chứng khốn nước ngồi sở hữu</small>

trên 49% vốn điều lệ; Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam tối

thiểu là 10 tỉ dong; Bao dam điều kiện về cơ sở vật chất và nhân

sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam.

2. Trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép thành lập,

<small>hoạt động của công tỉ chứng khốn</small>

<small>Việc thành lập cơng ti chứng khốn phải trai qua các bước,</small>

cụ thé: Tổ chức muốn thành lập công ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động gửi UBCKNN. UBCKNN có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động

<small>kinh doanh chứng khốn cho cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng</small>

ti chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam. Sau khi được cấp Giấy

<small>phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khốn, cơng tichứng khốn phải đăng kí doanh nghiệp theo quy định của LuậtDoanh nghiệp, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi tại ViệtNam phải đăng kí kinh doanh tại Cơ quan đăng kí kinh doanh.</small>

Về thủ tục, dé được cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>công ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi</small>

tại Việt Nam thi các chủ sở hữu công ti phải lập và gửi bộ hồ sơ xin cấp giấy phép cho UBCKNN. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cơng ti chứng khốn được quy định cụ thể tại Điều 176 và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh

<small>doanh chứng khoán của chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi</small>

tại Việt Nam quy định tại Điều 177 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số điều của

<small>Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

Trong thời han 30 ngày kế từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bang văn bản và nêu rõ lí do.

<small>Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam phải công bố thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức hoạt động. Thông tin bao gồm: Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động do UBCKNN cấp; Ngày chính thức hoạt động.

<small>Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nướcngồi tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời han 12</small>

tháng ké từ ngày được cấp phép, khơng được tiễn hành hoạt động

<small>kinh doanh chứng khốn trước ngày chính thức hoạt động. Cơngti chứng khốn được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng cácquy định: Thực hiện đăng kí doanh nghiệp theo quy định; Có quy</small>

trình hoạt động, quản lí rủi ro, kiểm sốt nội bộ; Điều lệ đã được Đại hội đồng cô đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công

<small>ti thông qua.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép phải thông báo cho UBCKNN về việc đáp ứng các điều kiện về khai trương ít nhất là

<small>15 ngày trước ngày chính thức hoạt động.</small>

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơng ti

<small>chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi tại Việt</small>

Nam nếu có những thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép thì phải được UBCKNN chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi. Trong thời hạn 10 ngày ké từ ngày UBCKNN chấp thuận các thay đổi, cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam thực hiện đăng kí, thơng báo thay đơi có liên quan đến Cơ quan đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Cơng ti chứng khốn đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi bố sung hoặc rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải đề nghị cấp bổ sung, hoặc sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bổ sung hoặc rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động được quy định cụ thé tại Điều 179, Điều 180 Nghị định số

<small>155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi</small>

tiết một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019.

Hồ sơ đề nghị thay đôi tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ của cơng ti chứng khốn được quy định cu thé tại Điều 181 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP; Hồ so đề nghị thay đổi người đại điện

<small>theo pháp luật của cơng ti chứng khốn, chi nhánh được quy định</small>

cụ thé tại khoản 2 Điều 182 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP; Hồ sơ đề nghị thay đôi tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn cấp cho chi nhánh, giám đốc chi nhánh, cơng ti chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 183 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của

<small>Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3. Tổ chức lại công ti chứng khốn, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động kinh doanh chứng khoán

Theo pháp luật hiện hành, việc tổ chức lại cơng ti chứng khốn phải được sự chấp thuận của UBCKNN trước khi thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày kế từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ va hợp lệ, UBCKNN chấp thuận việc tổ chức lại cơng tỉ chứng khốn. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời băng văn bản và nêu rõ lí do. Sau khi được UBCKNN chấp thuận, cơng tỉ chứng khốn thực hiện việc tổ chức lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải bảo đảm các nguyên tắc: Việc tổ chức lại không được ảnh hưởng đến quyên, lợi ích hợp pháp của khách hàng, bảo đảm việc giao dịch liên tục, thông suốt và an tồn; Cơng ti chứng khốn hình thành sau tổ chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của các cơng ti chứng khốn tham gia tổ chức lại theo quy định của pháp luật; Công ti chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bồ thông tin cho khách hàng. Cơng ti hình thành

sau tơ chức lại phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy

<small>phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy</small>

định. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại cơng ti chứng khốn được quy định cụ thé tại Điều 206, Điều 207 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020.

<small>Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam có thé bi UBCKNN quyét định đình chi một,

một số hoặc tồn bộ hoạt động kinh doanh chứng khốn trong

<small>những trường hợp sau:</small>

- Hồ sơ đề nghị cấp, b6 sung giấy phép thành lập và hoạt động

<small>có thơng tin sai sự thật;</small>

- Khơng khắc phục được tình trạng theo quy định tại Điều 92

<small>Luật Chứng khoán;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>- Hoạt động sai mục đích hoặc khơng đúng với nội dung quy</small>

định trong giấy phép thành lập và hoạt động

- Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Chứng khoán hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại khoản 2 Điều

<small>85 Luật Chứng khoán.</small>

Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực, UBCKNN ra quyết định rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn bị đình chỉ trong trường hợp cơng ti chứng khốn khơng khắc phục

<small>được tình trạng bị đình chỉ trong trường hợp 2 và 4 nêu trên.</small>

<small>Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, cơng ti chứng khốn, chi</small>

<small>nhánh cơng ti chứng khốn nước ngoài tại Việt Nam phải thực</small>

hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau: Khơng

được kí mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyên tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có); Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu

<small>của UBCKNN; Trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ tự doanh, cơngti chứng khốn chỉ được bán, khơng được tăng thêm các khoản</small>

đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua dé sửa lỗi giao dich, giao dịch lơ lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ theo quy định của pháp luật.

<small>Cơng ti chứng khốn chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động

<small>trong các trường hợp sau đây:</small>

- Khơng chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được UBCKNN chấp thuận;

- Có văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động

<small>kinh doanh chứng khốn;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>- Cơng ti chứng khốn bị rút tồn bộ nghiệp vụ kinh doanh</small>

chứng khốn theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Chứng

<small>khoán; chi nhánh cơng ti chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam</small>

khơng khắc phục được tình trạng bị đình chỉ hoạt động quy định

tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán trong thời han 06 tháng ké từ ngày bị đình chỉ hoạt động:

- Khơng khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a,

điểm c khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán trong thời hạn 60 ngày kế từ ngày bị đình chỉ hoạt dong;

- Giải thể, phá sản, hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập.

Khi bị thu hồi giấy phép, công ti chứng khốn, chi nhánh cơng

<small>ti chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam phải thực hiện các quy</small>

định sau đây: Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp; Thực hiện việc tất tốn tài sản của khách hàng do cơng ti chứng khốn tiếp nhận và quản lí, tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu kí của cơng ti quản lí quỹ đầu tư chứng khốn; Báo cáo UBCKNN sau khi hồn thành nghĩa vụ tất tốn tài sản của khách hàng. UBCKNN có trách nhiệm cơng bố thông tin về việc thu hồi giấy phép và thơng báo cho Cơ quan đăng kí kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, Giấy

<small>chứng nhận đăng kí kinh doanh.</small>

4. Giải thể, phá sản cơng tỉ chứng khốn

<small>Cơng ti chứng khốn cũng như các doanh nghiệp khác cũng</small>

khó tránh khỏi việc phải giải thể, phá sản trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng cơng ti chứng khốn là loại doanh nghiệp đặc thù việc phá sản, giải thê có ảnh hưởng nhất định đến thị trường chứng khốn. Vì vậy pháp luật một số nước có quy định về quy trình giải quyết việc giải thể, phá sản cơng tỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chứng khốn có khác biệt với doanh nghiệp thông thường để nhằm giảm thiêu ton thất, mat mát cho người đầu tư và quản lí rủi ro hệ thống.

Điều 96 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định việc giải thé

<small>cơng ti chứng khốn được thực hiện theo quy định của Luật</small>

<small>Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp. Trường hợp cơng ti chứng</small>

khốn tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được UBCKNN chấp thuận. Trình tự, thủ tục giải thể cơng tỉ chứng khoán được quy định cụ thể tại Điều 211 Nghị định SỐ

<small>155/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>

<small>Việc phá sản cơng ti chứng khoán được thực hiện theo quy</small>

<small>định của pháp luật vê phá sản đôi với các doanh nghiệp hoạt độngtrong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.</small>

II TƠ CHỨC CUA CƠNG TI CHUNG KHOAN Ở VIỆT NAM 1. Hệ thống tổ chức

Hệ thống tổ chức cơng ti chứng khốn có thé bao gồm:

<small>- Trụ sở chính;</small>

<small>- Cac chi nhánh của cơng ti chứng khốn;</small>

<small>- Các phịng giao dịch trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh;</small>

Trụ sở chính cua cơng ti là trung tâm lãnh đạo, điều hành và

<small>thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn.</small>

<small>Các chi nhánh của cơng ti chứng khốn là bộ phận trực thuộc</small>

<small>cơng ti khơng có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động kinh</small>

doanh chứng khốn theo sự uỷ quyền của cơng ti. Pháp luật quy

<small>định: Cơng ti chứng khốn được lập và đóng các chi nhánh của</small>

<small>mình theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp</small>

luật khác có liên quan dé thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của UBCKNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Việc lập chi nhánh cơng ti chứng khốn phải đáp ứng các yêu</small>

cầu: Có trụ sở và trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán được uỷ quyền; giám đốc chi nhánh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và có tối thiểu 02 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh được uỷ quyên.

<small>Các phòng giao dịch: Cơng ti chứng khốn được lập các phịng</small>

giao dịch chứng khốn tại tỉnh, thành phố có trụ sở chính hoặc chi nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật. Cơng tỉ chứng khốn muốn lập, đóng cửa phòng giao dịch phải được UBCKNN chấp thuận. Phạm vi hoạt động của phịng giao dịch bao gồm: Mơi giới chứng khoán, tư vẫn đầu tư chứng khoán, lưu kí chứng khốn, đại lí phân phối chứng khốn. Việc lập phịng giao dịch của cơng ti chứng khốn phải đáp ứng yêu cau: Có trụ Sở và trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh bao gom trang bi, thiét bi phục vu giao dịch chứng khoán, cơng bố thơng tin, có thiết bị lưu trữ chứng khốn; trưởng phịng giao dịch có chứng chỉ hành nghề chứng khốn cho nghiệp vụ mơi giới chứng khốn và tối thiểu một người hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ mơi giới chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khoán.

2. Bộ máy quản trị , điều hành cơng tỉ chứng khốn

<small>Tuy vào loại hình cơng ti chứng khoán được thành lập mà bộ</small>

máy lãnh đạo, điều hành cơng ti chứng khốn được hình thành. Về cơ bản cách thức tô chức cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản trị , điều hành công ti chứng khoán được thực hiện trên cơ

<small>sở các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các văn</small>

bản pháp luật có liên quan khác. Pháp luật hiện hành có quy định về nguyên tắc quản trị, điều hành cơng ti chứng khốn như saut`:

<small>(1). Xem: Điều 3 Thơng tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thứ nhất, Cơng ti chứng khốn phải tn thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ti và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản trị cơng tỉ.

<small>Thứ hai, Cơng ti chứng khốn phải phân định rõ trách nhiệm</small>

giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc phù hợp với Luật

<small>Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của phápluật có liên quan.</small>

Thứ ba, Cơng ti chứng khốn phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc với các cổ đông, thành viên dé đảm bảo cung cấp thông tin day đủ và đối xử công bằng giữa các cô đông, giữa các thành viên, dam bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, của thành viên.

Thứ tư, Công ti chứng khoán phải thiết lập hệ thống kiểm soát

<small>nội bộ, quan tri rủi ro và giám sat, ngăn ngừa những xung đột lợi</small>

<small>ich trong nội bộ công ti và trong giao dịch với người có liên quan.Thứ năm, Cơng ti chứng khoán phải bao đảm nhân viên làm</small>

việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng

<small>khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện theo quy định của phápluật chứng khoán và thị trường chứng khoán.</small>

* Vé Đại hội dong cổ đông, Hội dong thành viên, Chủ sở hữu

<small>cong ti</small>

Cơng ti chứng khốn phải xây dựng quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cô đông, Hội đồng thành viên và phải được Đại hội đồng cô đông, Hội đồng thành viên thông qua.

Công ti chứng khốn là cơng ti cỗ phần phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời han 04 tháng, ké từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp khơng tơ chức được theo thời hạn nêu trên, cơng tỉ chứng khốn phải báo cáo UBCKNN bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

văn bản, trong đó nêu rõ lí do và phải tơ chức hop Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 02 tháng tiếp theo.

Cơng ti chứng khốn là cơng ti đại chúng thực hiện công bố thông tin về quyết định của Đại hội đồng cô đông theo quy định của pháp luật chứng khốn và thị trường chứng khốn về cơng bố

<small>thơng tin.</small>

Cơng ti chứng khốn phải báo cáo kết quả hop Đại hội đồng cô đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu kèm theo nghị quyết và

<small>các tài liệu liên quan cho UBCKNN trong vòng 05 ngày làm việc</small>

kế từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng

<small>thành viên, Chủ sở hữu.</small>

Đại hội đồng cô đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ti chứng khốn thơng qua tổ chức kiểm tốn được chấp thuận thực hiện kiểm tốn Báo cáo tài chính, báo cáo tỉ lệ an tồn tài chính.

<small>Trong cùng năm tài chính, cơng ti chứng khốn khơng được thay</small>

đổi t6 chức kiểm tốn được chấp thuận, trừ trường hợp cơng ti mẹ thay đơi tổ chức kiểm tốn được chấp thuận hoặc tổ chức kiểm tốn được chấp thuận bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm tốn.

* Vê Hội dong quản trị, Hội đơng thành viên

Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của cơng tỉ chứng khốn khơng được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của cơng ti chứng khốn khác.

Chức năng, nhiệm vụ và các nội dung ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ti, từng thành viên Hội đồng quản trị, từng thành viên Hội đồng thành viên phải được quy định tại Điều lệ công tỉ.

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải xây dựng quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thiết lập các bộ

<small>phận hoặc cử người thực hiện nhiệm vụ quản tri rủi ro và nhiệm</small>

vụ kiểm soát nội bộ theo quy định.

* Vé Ban kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ:

<small>- Cơng ti chứng khốn hoạt động theo mơ hình quy định tại</small>

điểm a khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện các quy định: Trưởng Ban kiểm soát của cơng ti chứng khốn khơng được đồng thời là thành viên Ban kiểm sốt hoặc người quản lí của cơng ti chứng khốn khác; Ban kiểm sốt phải xây dựng quy trình kiểm sốt và phải được Đại hội đồng cô đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua; Đối với Ban kiểm sốt có từ 02 thành viên trở lên, Ban kiểm soát phải họp tối thiểu 02 lần trong một năm. Biên bản họp phải được ghi chép trung thực, đầy đủ nội

<small>dung họp và phải được lưu giữ theo quy định; Khi phát hiện có</small>

thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) vi phạm pháp luật, Điều lệ công ti, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của cơng tỉ, cổ đơng, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm sốt có trách nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội đồng cô đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết. Đối với các vi phạm pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho UBCKNN trong thời hạn 07 ngày làm việc kê từ ngày phát hiện vi phạm.

<small>- Cơng ti chứng khốn hoạt động theo mơ hình quy định tại</small>

điểm a, b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ các quy định: Đánh giá độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ, các quyết định của Dai hội đồng cỗ đông, Chủ sở hữu, Hội đồng quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trị, Hội đồng thành viên; Kiểm tra, xem xét và đánh giá sự đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) nhằm hoàn thiện hệ thống này; Đánh giá việc tuân thủ của hoạt động kinh doanh đối với các chính sách và quy trình nội bộ; Tham mưu thiết lập các chính sách

<small>và quy trình nội bộ; Đánh giá việc tn thủ các quy định pháp luật,</small>

kiểm soát các biện pháp đảm bảo an tồn tài sản; Đánh giá kiểm

<small>tốn nội bộ thơng qua thơng tin tài chính và thơng qua quá trình</small>

<small>kinh doanh; Đánh giá quy trình xác định, đánh giá và quản lí rủi ro</small>

<small>kinh doanh; Đánh giá hiệu quả của các hoạt động; Đánh giá việc</small>

tuân thủ các cam kết trong hợp đồng: Thực hiện kiểm soát hệ

thống công nghệ thông tin; Điều tra các vi phạm trong nội bộ cơng ti chứng khốn; Thực hiện kiểm tốn nội bộ cơng ti chứng khốn

<small>và các cơng ti con của cơng ti chứng khốn.</small>

- Hoạt động kiểm tốn nội bộ phải bảo đảm các ngun tac:

<small>Tính độc lập; Tinh khách quan; Tính trung thực va Tinh bao mật.</small>

Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn:

<small>Người làm việc bộ phận này không phải là người đã từng bị xử phạt</small>

từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong vịng 05 năm gần nhất tính tới năm được bổ nhiệm; Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ phải là người có trình độ chun mơn về luật, kế tốn, kiểm tốn; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao; Khơng phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ti chứng khốn; Có chứng chỉ chun mơn Những vẫn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán, và chứng chỉ chuyên mơn Pháp luật về chứng khốn và thị trường chứng khốn;

<small>Khơng kiêm nhiệm các cơng việc khác trong cơng ti chứng khoán.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

* Ban Giám doc: Tổng Giám đốc (Giám đốc) là người điều

<small>hành công việc kinh doanh hàng ngày cua cơng ti chứng khốn,</small>

chịu sự giám sát của Hội đồng quan tri, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ti và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản tri, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ti và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) cơng ti chứng khốn khơng được đồng thời làm việc cho cơng ti chứng khốn, cơng ti quản lí quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ti chứng khốn khơng được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công tỉ chứng khốn khác. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khốn.

<small>Cơng ti chứng khốn phải xây dựng các quy định làm việc của</small>

Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) và phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ti thong qua. Quy định làm việc tối thiểu phải có các nội dung cơ bản: Trách nhiệm, nhiệm vụ cu thé của thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám

đốc); Quy định trình tự, thủ tục tơ chức và tham gia các cuộc họp;

Trách nhiệm báo cáo của Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu cơng ti, Ban kiểm sốt.

- Về quản trị rủi ro và kiểm sốt nội bộ trong cơng ti chứng khốn được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của cơng ti chứng khốn

<small>3. Nhân viên của cơng tỉ chứng khốn</small>

Một trong những điều kiện để cấp giấy phép thành lập và hoạt

<small>động cho cơng ti chứng khốn là: Các nhân viên kinh doanh của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cơng ti chứng khốn phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh

<small>chứng khốn. Nhân viên kinh doanh chứng khoán là những ngườilàm việc tại các bộ phận (phịng, ban) chun mơn thực hiện cácnghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.</small>

Trước đây, pháp luật quy định: Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được cấp cho các cá nhân theo đề nghị của công ti chứng khốn nơi cá nhân đó làm việc hoặc theo đề nghị của người đại diện thành viên sáng lập, người đại diện cổ đông sáng lập, chủ sở hữu tổ chức xin phép kinh doanh chứng khoán đối với trường hợp xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cùng với việc xin cấp phép kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng đủ các điều kiện. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khốn có thời hạn là 03 năm ké từ ngày cấp. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh được gia hạn theo đề nghị của công ti chứng khoán nơi người hành nghé làm việc. Mỗi lần gia hạn tối da không quá ba năm. Chứng chỉ hành nghé được gia hạn khi nhân viên hành nghề đạt yêu cầu trong kì thi sát hạch lại do UBCKNN tổ chức. Nhìn chung, việc quy định cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề theo quy định trước đây do UBCKNN thực hiện theo đề nghị của cơng ti chứng khốn nơi người hành nghề đó làm việc đã gây ra nhiều thủ tục phiền hà, phức tạp, tính hiệu quả khơng cao. Thời hạn cấp lại chứng chỉ hành nghề là 3 năm là không phù hợp với thực tế vì hai lí do:

Thứ nhát, năng lực của những người hành nghề luôn được nâng cao qua sự trải nghiệm về thời gian.

Thứ hai, các cơng tỉ chứng khốn đều hoạt động theo cơ chế

thị trường, họ tự quyết định việc tuyển dụng nhân viên, nhân viên

tại cơng ti chứng khốn ma khơng đáp ứng được yêu cầu thi sẽ bị sa thải hoặc chậm thăng tiễn. Việc sử dụng và đánh giá năng lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

của từng người thuộc thâm quyền lãnh đạo doanh nghiệp chứ

<small>không phải là của cơ quan quản lí nhà nước.</small>

<small>Hiện nay, Luật Chứng khốn có quy định mới phù hợp hơn, cụ</small>

thể: UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề cho từng cá nhân còn việc cá nhân có chứng chỉ hành nghề làm cho cơng ti chứng khốn, cơng ti quan lí quỹ nào do cơng ti đó tuyển dụng. Tuy nhiên, dé đảm bảo sự quản lí, phịng tránh trường hợp các cá nhân có chứng chỉ hành nghề lợi dụng dé lừa đảo gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Pháp luật quy định: “Chứng chỉ hành nghề chứng khốn chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một cơng ti chứng khốn, cơng ti quản lí quỹ dau tư chứng khốn,

<small>chỉ nhánh cơng ti chứng khoản, cơng ti quan li quy nước ngồi tai</small>

Việt Nam, cơng ti dau tư chứng khốn va được cơng ti đó thơng báo với Ủy ban chứng khốn Nhà nước ”.°)

Pháp luật có quy định về điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho từng đối tượng trong đó rat chú trọng đến trình độ chuyên môn và phâm chất dao đức của người xin cấp giấy phép hành nghé cụ thé: Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dang bị cam hành nghề chứng

<small>khốn theo quy định của pháp luật; Có trình độ từ dai học trở lên;</small>

Có trình độ chun mơn về chứng khốn; Đạt u cầu trong kì thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoai có chứng chỉ chun mơn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong ki thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng

<small>khoán của Việt Nam.</small>

<small>(1).Xem: Điểm đ khoản 2 Điều 216 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: - Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

- Sơ yếu lí lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú. Đối với người nước ngồi sơ yếu lí lịch phải có xác nhận của cơ quan có thâm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao hộ chiếu;

- Bản sao các văn băng, chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu

chứng minh đã hành nghề chứng khốn hợp pháp ở nước ngồi.

Trong thời hạn bảy ngày, kê từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời và nêu rõ lí do bằng văn bản.

Luật Chứng khoán quy định: Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp: Khơng cịn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định; Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khốn; Khơng hành nghề chứng khốn trong 03 năm liên tục.

Về điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lí, giám sát người hành nghề chứng khoán được quy định cụ thê từ Điều 213 đến Điều 216 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Luật Chứng khốn cịn quy định rõ về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán cụ thể:

Thứ. nhất: Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khốn với tư cách đại diện cho cơng tỉ chứng khốn hoặc cơng ti quan lí quỹ đầu tư chứng khốn hoặc chi

<small>nhánh cơng ti chứng khốn và cơng ti quản lí quỹ nước ngồi tại Việt</small>

Nam hoặc cơng ti đầu tư chứng khoán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Thứ hai: Người hành nghề chứng khốn khơng được thực hiện các hành vi sau: Đồng thời làm việc cho từ 02 cơng ti chứng khốn, cơng ti quan lí quỹ đầu tư chứng khốn, chi nhánh cơng ti

<small>chứng khốn va cơng ti quản lí quỹ nước ngồi tại Việt Nam,</small>

cơng ti đầu tư chứng khốn trở lên; Mở, quản lí tài khoản giao

<small>dịch chứng khốn tại cơng ti chứng khốn nơi mình khơng làmviệc, trừ trường hợp cơng ti chứng khốn nơi mình dang làm việc</small>

<small>khơng có nghiệp vụ mơi giới chứng khoán; Thực hiện hành vi</small>

vượt quá phạm vi ủy quyền của cơng ti chứng khốn, cơng ti quan lí quỹ đầu tư chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn và cơng ti quản lí quỹ nước ngồi tại Việt Nam, cơng ti đầu tư

<small>chứng khốn nơi mình đang làm việc.</small>

Thứ ba: Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do UBCKNN, Sở giao dịch chứng khốn Việt Nam và cơng ti con, Tổng cơng ti lưu kí và bù trừ chứng khốn Việt Nam tơ chức.

Thứ tur: Cơng tỉ chứng khốn, cơng ti quản lí quỹ đầu tư chứng

<small>khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn và cơng ti quản lí quỹ nước</small>

ngoai tại Việt Nam, cơng ti đầu tư chứng khốn chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.

IV. HOAT DONG CUA CONG TI CHUNG KHOAN

1. Các nguyên tắc pháp li, các quyền và nghĩa vụ cơ ban trong

<small>hoạt động của cơng tỉ chứng khốn</small>

Ngun tắc pháp lí trong hoạt động là các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong pháp luật điều chỉnh hoạt động của cơng

<small>ti chứng khốn. Do hoạt động của cơng ti chứng khoán là một</small>

trong hoạt động chứng khoán diễn ra trên thị trường vì vậy nó phải tn thủ các ngun tắc chung trong hoạt động của thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chứng khoán, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc trong hoạt <small>qœ)</small>

động nghiệp vụ của công ti chứng khốn,” cụ thé:

<small>- Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ.</small>

- Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề.

<small>- Công ti và nhân viên công ti chứng khốn khơng được thực</small>

hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lí tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 121/2020/TT-BTC.

<small>- Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, khơng được xâm</small>

phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng.

<small>Thực hiện quản lí tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt</small>

<small>tài sản của khách hàng với tai sản của cơng ti chứng khốn.</small>

<small>- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơng ti chứng</small>

khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi: Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hang; Thỏa thuận với khách hang dé chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả,

<small>hoặc các phương pháp phân tích chứng khốn của mình có giá tri</small>

cao hơn của cơng ti chứng khốn khác; Có hành vi cung cấp thơng tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khốn nào đó; Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhằm cho khách hàng; Các hành vi khác trái với quy

<small>định của pháp luật.</small>

- Cơng ti chứng khốn phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng...

<small>Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản trên, pháp luật cụ thê hoá</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thành các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cơng tỉ chứng khốn như sau:°)

- Thiết lập hệ thơng kiểm sốt nội bộ, quản trị rủi ro và giám

<small>sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ich trong nội bộ công ti vatrong giao dịch với người có liên quan.</small>

<small>- Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có</small>

chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện.

<small>- Thực hiện quản lí tách biệt tài sản của từng khách hàng, táchbiệt tài sản của khách hang với tài sản của cơng ti chứng khốn.</small>

- Kí hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho

<small>khách hàng.</small>

<small>- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của cơng tichứng khốn.</small>

- Thu thập, tìm hiểu thơng tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng: bảo đảm các khuyến nghị, tư van đầu tư của cơng ti cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp

<small>nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng</small>

không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng khơng đầy đủ, chính xác.

- Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chỉ tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và

<small>của cơng ti chứng khốn.</small>

- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài

<small>chính theo quy định của pháp luật.</small>

- Thực hiện công bố thông tin va báo cáo kip thời, đầy đủ,

<small>chính xác theo quy định của pháp luật.</small>

<small>(1).Xem: Điều 89 Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phịng dé bảo đảm hoạt động an tồn và liên tục.

<small>- Thực hiện giám sát giao dịch chứng khốn theo quy định củaBộ trưởng Bộ Tài chính.</small>

<small>- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quyđịnh khác của pháp luật có liên quan.</small>

<small>2. Các hoạt động của cơng tỉ chứng khốn2.1. Hoạt động mơi giới chứng khốn</small>

<small>Mơi giới chứng khốn là hoạt động kinh doanh chứng khốn</small>

<small>trong đó cơng ti chứng khốn làm trung gian đại diện cho khách</small>

hàng, tiến hành mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó. Số tiền hoa hồng mơi giới được tính trên tỉ lệ % doanh số mua, bán đã thực hiện cho

<small>khách hàng.</small>

<small>Hoạt động mơi giới chứng khốn là một trong những hoạt</small>

động quan trọng của các công ti chứng khoán. Dé được thực hiện hoạt động này cơng ti chứng khốn phải được UBCKNN cấp giấy

<small>phép hoạt động môi giới. Khi thực hiện hoạt động này, công ti</small>

chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau:

<small>- Nhận ủy thác quản lí tài khoản giao dịch chứng khốn của</small>

nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lí phân phối

<small>chứng khốn; quản lí tài khoản giao dịch chứng khốn; cung ứngdịch vụ quản lí danh sách người sở hữu chứng khoán cho cácdoanh nghiệp khác;</small>

- Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tin dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khốn; lưu kí

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>chứng khốn; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trênthị trường chứng khốn phái sinh.</small>

Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về hoạt động môi giới chứng khốn của cơng ti chứng khốn từ Điều 13 đến Điều 21 Thông tư số 121/2020/TT-BTC gồm các nội dung: Trách nhiệm

<small>của cơng ti chứng khốn khi thực hiện nghiệp vụ mơi giới chứng</small>

khốn; Trách nhiệm của cơng ti chứng khốn đối với khách hàng

<small>khi thực hiện nghiệp vụ mơi giới; Mở tài khoản giao dịch chứng</small>

khoán; Nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch; Quản lí tiền của khách hàng; Quản lí chứng khốn của khách hàng; Ủy thác quản lí tài khoản giao dịch chứng khốn của nhà đầu tư cá nhân; Giao

dịch chứng khoán trực tuyến; Đăng kí, lưu kí, bù trừ chứng khốn.

<small>2.2. Tự doanh</small>

<small>“Tự doanh chứng khốn là việc cơng ti chứng khốn mua hoặc</small>

bán chứng khốn cho chính mình”.

<small>Như vậy, tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn,</small>

trong đó cơng ti chứng khốn mua bán chứng khốn bằng vốn của chính mình dé thu lợi nhuận và chịu mọi rủi ro liên quan đến việc năm giữ các chứng khốn đó.

Để thực hiện nghiệp vụ này cơng ti chứng khốn phải được UBCKNN cấp giấy phép cho hoạt động tự doanh. Khi thực hiện

<small>nghiệp vụ tự doanh cũng tương tự như nghiệp vụ mơi giới. Tuy</small>

nhiên, có điểm khác biệt là chỉ có tài khoản của cơng ti chứng khốn

<small>mà khơng có tai khoản của khách hàng. Hoạt động kinh doanh này</small>

tạo cho công ti chủ động trong hoạt động tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Công tỉ chứng khoán được hưởng lãi hay chịu lỗ tuỳ thuộc vào chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán và biến động chung của giá chứng khoán do họ nắm giữ.

<small>(1).Xem: Khoản 30 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Hoạt động tự doanh của công ti chứng khốn khơng chi là hoạt</small>

động tạo ra ngn thu nhập chính cho nhiều cơng ti chứng khốn

<small>mà cịn có vai trị quan trọng trong hoạt động của thị trường chứng</small>

khốn. Bởi nó tạo ra sự tác động có tính chất điều chỉnh thị

<small>trường, chính sự thành cơng trong hoạt động tự doanh của cơng ti</small>

chứng khốn đã tạo niền tin cho đa số các nhà đầu tư nhỏ, khuyến khích họ tham gia mạnh mẽ hơn vào đầu tư chứng khốn theo cách thức ma các cơng ti chứng khốn đã tiến hành, góp phần thúc đây sự phát triển của thị trường chứng khốn.

Cơng ti chứng khốn được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự

<small>doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự</small>

doanh chứng khốn và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.

<small>Trong thực hiện nghiệp vu tự doanh chứng khốn, cơng ti</small>

chứng khốn phải chấp hành các quy định sau:

- Cơng t¡ chứng khốn phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khốn dé thanh tốn các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.

<small>- Nghiệp vụ tự doanh của cơng ti chứng khốn phải được thực</small>

<small>hiện với danh nghĩa chính mình, khơng được mượn danh nghĩa</small>

<small>của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc chongười khác sử dụng tai khoản tự doanh.</small>

<small>- Các trường hợp sau không được coi là tự doanh chứng</small>

khoán: Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch; Mua, bán cơ phiếu của chính mình.

<small>- Cơng ti chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách</small>

<small>hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.</small>

- Cơng ti chứng khốn phải cơng bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch thỏa thuận với khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hàng có thé ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khốn đó, cơng

<small>ti chứng khốn khơng được mua, ban trước cùng loại chứng khốn</small>

đó cho chính mình hoặc tiết lộ thơng tin cho bên thứ ba mua, bán

<small>chứng khốn đó.</small>

<small>- Khi khách hang đặt lệnh giới hạn, cơng ti chứng khốn</small>

khơng được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khốn đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng

<small>trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.2.3. Bảo lãnh phát hành</small>

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là hoạt động của tổ chức bảo lãnh, thường là cơng ti chứng khốn đứng ra giúp tổ chức phat hành đưa chứng khoán ra thị trường và bán chúng cho các nhà đầu

<small>tư. Theo pháp luật hiện hành thì “Bao lãnh phát hành chứng</small>

khoán là việc cam kết với tổ chức phat hành nhận mua mot phần hoặc toàn bộ chứng khốn của tơ chức phát hành dé bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết hoặc cô gang toi da dé phân phối số chứng khoán cân phát hành của tổ chức phát hành ”.°)

Hoạt động bảo lãnh phát hành chỉ có nghĩa là tổ chức bảo lãnh phát hành bao tiêu chứng khốn cho tơ chức phát hành, khơng bao hàm việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các nghĩa vụ đối với người đầu tư thay cho tô chức phát hành.

Pháp luật Việt Nam quy định UBCKNN chỉ xét cấp giấy phép

<small>thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành cho cơng ti chứng khốn</small>

<small>đã xin phép hoạt động tự doanh.</small>

Cơng ti chứng khốn được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư van hồ sơ

<small>chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán</small>

<small>(1).Xem: Khoản 31 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chứng khốn; đại lí lưu kí, thanh tốn, chuyển nhượng chứng

khoán; tư vẫn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tô chức lại, mua bán

doanh nghiệp; tư vấn quan tri, tư van chiến lược doanh nghiép; tu van chao ban, niêm yết, đăng ki giao dich chứng khốn; tư van cổ phần hóa doanh nghiệp.

<small>- Cơng ti chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng</small>

<small>khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận</small>

mua một phần hoặc tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khốn khơng được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không được vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.

<small>- Cơng ti chứng khốn khơng được bảo lãnh phát hành theo</small>

hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người bảo lãnh chính trong

<small>các trường hợp: Cơng ti chứng khốn, độc lập hoặc cùng công ti</small>

con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của t6 chức phát hành, hoặc có quyền kiểm sốt tơ chức phát hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành; Tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ti chứng khoán và tối thiêu 30% vốn điều lệ của tô chức phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tô chức nắm giữ; Tổ chức phát

<small>hành, độc lập hoặc cùng các công ti con hoặc cùng với người có</small>

liên quan sở hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của cơng ti chứng khốn, hoặc có quyền kiểm sốt cơng ti chứng khốn, hoặc có

quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) cua công ti chứngkhoản; Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc)

và người có liên quan của cơng ti chứng khốn đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành; Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức phát hành là thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của cơng ti chứng khốn; Cơng ti chứng khốn và tổ chức phát hành có chung người

<small>đại diện theo pháp luật.</small>

<small>- Cơng ti chứng khốn nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán</small>

phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư.

2.4. Tw van dau tư chứng khoán

“Tự vấn dau tư chứng khoán là là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nam giữ chứng khoán ”.)

Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm: Tư vấn chiến lược và kĩ thuật giao dịch; Cung cấp kết quả phân tích chứng khốn và thị trường chứng khốn và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khốn... Bởi vậy, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán địi hỏi nhiều kiến thức và kĩ thuật chun mơn mà khơng u cầu nhiều vốn. Tính trung thực của cá nhân hay cơng tỉ tư vấn có tầm quan trọng lớn. Khi cung cấp dich vụ này cho khách hàng, cơng ti chứng khốn nhận được khoản phí tư van.

Đề được thực hiện hoạt động tư van đầu tư chứng khốn, cơng ti chứng khốn phải có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư van đầu

<small>tư chứng khoán.</small>

- Để cung cap dich vụ tư van đầu tư chứng khoán cho khách hàng, cơng ti chứng khốn phải kí kết hợp đồng với khách hang

với các nội dung tối thiểu như: Quyên, nghĩa vụ, trách nhiệm của

các bên tham gia hợp đồng; Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khốn;

Phương thức cung cấp dịch vụ; Phí dịch vụ.

<small>(1).Xem: Khoản 32 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Cơng ti chứng khốn phải thu thập và quản lí thơng tin về khách hàng, bao gồm: Tình hình tài chính của khách hàng; Mục tiêu đầu tư của khách hàng; Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng: Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.

- Các nội dung tư vẫn đầu tư chứng khốn phải có cơ sở hợp lí

<small>và phù hợp dựa trên thơng tin đáng tin cậy, phân tích ldgic.</small>

Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và

<small>phù hợp với nội dung phân tích chứng khốn và thị trường chứng</small>

khốn. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khốn.

- Cơng ti chứng khốn tư van đầu tư cho khách hàng phải dam bảo răng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.

<small>- Cơng ti chứng khốn phải bảo mật các thông tin nhận được</small>

từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có

<small>quy định khác.</small>

- Cơng ti chứng khốn phải tư van đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng, phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp

<small>cho khách hàng.</small>

- Công ti chứng khốn khơng được cung cấp dịch vụ tu van đầu tư chứng khốn cho cơng ti mà mình nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ.

<small>2.3. Các hoạt động dịch vụ tài chính khác</small>

<small>- Cơng ti chứng khốn khi thực hiện dich vụ tai chính khác</small>

theo quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Chứng khốn phải có liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

quan và hỗ trợ cho các nghiệp vụ đã được cấp phép của công ti chứng khốn và phải đảm bảo khơng được ảnh hưởng đến lợi ích

<small>của khách hang, của chính cơng ti chứng khốn và của thị trường.</small>

- Cơng ti chứng khốn khơng được cung cấp dich vụ tư van chào bán, tư van niêm yết chứng khốn, tư van cơ phan hóa, tư van xác định giá trị doanh nghiệp cho công ti mà minh nắm giữ từ

10% trở lên vốn điều lệ.

- Cơng ti chứng khốn chỉ được cung cấp dich vụ tài chính

<small>khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo</small>

UBCKNN bằng văn bản. UBCKNN có quyền yêu cầu tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của cơng ti chứng khốn nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khốn.

3. Các hạn chế bảo đảm an tồn trong hoạt động của cơng

<small>ti chứng khốn</small>

<small>Bao đảm an toan trong hoạt động của cơng ti chứng khốn là</small>

nội dung quan trọng được pháp luật quy định nhằm không chỉ bảo

<small>đảm lợi ích cho các cơng ti chứng khốn mà hướng tới mục tiêu</small>

cao hơn là bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, bảo vệ sự phát triển ôn định và lành mạnh của thị trường chứng khoán và chính là bảo vệ sự 6n định và phát triển của cả nền kinh tế và đời sống xã hội. Dé bảo đảm an toàn trong hoạt động, trước hết cơng ti chứng khốn phải thực hiện các quy định về hạn chế sau:

<small>- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng</small>

về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng khơng bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khốn có thu nhập cô định.

- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thâm quyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà</small>

đầu tư hiểu nhằm về giá chứng khốn.

- Cơ đơng sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của cơng ti chứng khốn khơng được chun nhượng cơ phần hoặc phan vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm ké từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyên nhượng giữa các cơ đơng sáng lập, thành viên góp von khi thành lập cơng ti.

<small>- Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp

<small>dịch vụ chứng khoản với danh nghĩa của chính mình; khơng được</small>

sử dụng danh nghĩa tô chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp

<small>dịch vụ chứng khốn.</small>

- Cơng ti chứng khốn khơng được góp vốn thành lập, mua cổ phan, phần vốn góp của 01 cơng ti chứng khốn khác tại Việt

Nam, trừ các trường hợp: Mua dé thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

Mua dé sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu khơng q 5% số cơ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của cơng t¡ chứng khốn niêm yết, đăng kí giao dịch.

<small>Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nướcngồi tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an tồn tài chính. Bộ</small>

trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lí đối với cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng tỉ

<small>chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam khơng đáp ứng chỉ tiêu an</small>

tồn tài chính. UBCKNN đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lí đối với trường hop không đáp ứng chỉ tiêu an tồn tài chính. Tại các điều 26, 27, 28 Thơng tư số 121/2020/TT-BTC có quy định về hạn chế nợ vay, hạn chế cho vay, hạn chế đầu tư của cơng ti chứng khốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

* Cơng ti chứng khốn phải chấp hành chế độ cơng bố thơng tin và chế độ báo cáo theo quy định sau:

<small>- Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam thực hiện cơng bố thơng tin định kì các nội dung sau: Báo cáo tài chính năm đã được kiểm tốn, báo cáo tài chính 06 tháng đã được sốt xét bởi tơ chức kiểm tốn được chấp

<small>thuận, báo cáo tài chính quý; Báo cáo tỉ lệ an tồn tài chính tại</small>

<small>ngày 30 thang 6 đã được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 đã được</small>

kiêm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; Báo cáo thường niên; Báo cáo tình hình quản trị công ti; Nghị quyết Đại hội đồng cô đông thường niên đối với cơng ti chứng khốn, cơng ti quản lí quỹ dau tư chứng khốn là cơng ti cổ phần; Thông tin khác theo

<small>quy định của pháp luật.</small>

<small>- Công ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Chứng khoán và khi xảy ra

một trong các sự kiện sau: Có quyết định của UBCKNN về việc

<small>xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và thị</small>

trường chứng khốn đối với cơng ti, chi nhánh, người hành nghề chứng khốn của cơng ti, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghé chứng khốn có thời han, thu hồi chứng chi hành nghề chứng khốn; Có quyết định của UBCKNN về việc đặt cơng ti vào diện cảnh báo, kiểm sốt, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm sốt, kiểm sốt đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động; Được UBCKNN chấp

<small>thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phịng giao dịch, văn</small>

phịng đại diện ở trong nước hoặc nước ngồi, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Cơng ti chứng khốn phải cơng bồ thơng tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phịng giao dịch về các nội dung liên quan đến

<small>phương thức giao dịch, đặt lệnh, kí quỹ giao dịch, thời gian thanh</small>

tốn, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khốn của cơng ti. Trường hợp cung cấp

<small>dịch vụ giao dich kí quỹ, cơng ti chứng khốn phải thơng báo các</small>

điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm yêu cầu về tỉ lệ kí quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi kí quỹ bổ

<small>sung, danh mục chứng khốn thực hiện giao dịch kí quỹ.</small>

<small>- Cơng ti chứng khốn, chi nhánh cơng ti chứng khốn nước</small>

ngồi tại Việt Nam công bồ thông tin theo yêu cầu của UBCKNN,

<small>Sở giao dịch chứng khốn Việt Nam và cơng ti con khi có thơng</small>

tin liên quan đến cơng ti, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyên, lợi ich hợp pháp của nhà đầu tư.

CÂU HOI HƯỚNG DAN ON TAP, ĐỊNH HƯỚNG THẢO LUẬN

<small>1. Phân tích khái niệm và làm rõ vai trị cua cơng ti chứngkhốn trên thị trường chứng khốn?</small>

<small>2. So sánh cơng ti chứng khốn với các doanh nghiệp kinhdoanh thông thường?</small>

3. Nêu các điểm giống và khác nhau cơ bản giữa cơng ti chứng khốn với cơng ti quan lí quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tu

<small>chứng khốn?</small>

4. Giải thích tại sao pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của công ti chứng khoán lai chặt chẽ và chi tiết hơn các cơng ti kinh doanh thơng thường? Lay ví dụ dé minh họa?

5. Nêu và phân tích các nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của công ti chứng khốn? Các hạn chế bảo đảm an tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>6. Nêu và phân tích các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốncủa cơng ti chứng khốn theo pháp luật Việt Nam hiện hành?</small>

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Hoàng Thế Liên, ThS. Đặng Vũ Huân, “Địa vị pháp lí <small>của các chu thê tham gia thị trường chứng khốn”, Thơng tin khoahọc pháp li, sô 9/1999, Chuyên dé pháp luật vê chứng khoán va thitrường chứng khoán.</small>

2. Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đôi, b6 sung năm 2010).

<small>3. Luật chứng khoán năm 2019.4. Luật doanh nghiệp năm 2020.</small>

<small>5.Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chínhphủ quy định chỉ tiết một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019.</small>

<small>6. Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chínhphủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựcchứng khốn và thị trường chứng khốn.</small>

7. Thơng tư số 121/2020/TT- BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của cơng tỉ chứng khốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>CHƯƠNG VI</small>

PHAP LUAT VE QUỸ DAU TƯ CHUNG KHOAN VA CONG TI DAU TU CHUNG KHOAN

I. KHÁI NIEM, VAI TRO CUA QUY DAU TƯ CHUNG KHOAN VA CONG TI DAU TU CHUNG KHOAN

1. Khái niệm quỹ đầu tư chứng khoán và cơng ti đầu tư

<small>chứng khốn</small>

Quỹ dau tư chứng khốn và cơng ti đầu tư chứng khốn là những phương tiện khác nhau của dau tư tập thé. Dau tư tập thé là hình thức đầu tư cho phép các nhà đầu tư với nguồn vốn eo hẹp có thé tham gia vào thị trường vốn thông qua việc tạo lập quỹ tiền chung hình thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tư, sau đó quỹ sẽ được sử dụng dé đầu tư vào các loại chứng khốn và có thể đầu tư cả vào các tài sản khác nhằm thu lời.

Trên thế giới, đầu tư tập thể lần đầu tiên xuất hiện ở Hà Lan vào giữa thế ki XVIII, thông qua việc thành lập và hoạt động của quỹ tín thác đầu tư (investment trusts). Khoảng một thế kỉ sau, vào năm 1868 phương thức đầu tu này đã xuất hiện ở Anh bang sự ra

<small>đời của Quỹ tín thác của chính phủ ở nước ngồi và ở thuộc địa</small>

(Foreign and Colonial Government Trust). Ở Mỹ, mãi tới năm 1924 phương thức đầu tư tập thể này mới xuất hiện thông qua việc <small>(1).Xem: K. Geert Rouwenhorst, “The Origins of Mutual Funds” (Chapter preparedfor the volume “Of Interest and Enterprise: the History of Financial Innovation’,William N. Goetzmann & K. G. Rouwenhorst eds.), tr. 1, .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thành lập Quỹ tín thác đầu tư Massachusetts (Massachusetts

Investor Trust).

Đầu tu tập thé có thé được tiễn hành thơng qua nhiều phương tiện, trong đó hai phương tiện pho biến là đầu tư tập thé dang hợp đồng (contractual type) và đầu tư tập thé dạng công ti (corporate type). Dau tư tập thé dạng hợp đồng là dự án đầu tư khơng làm hình thành nên pháp nhân độc lập. Tài sản của dự án đầu tư tập thê này do một công ti được uỷ thác đại diện cho nhà đầu tư đứng ra quản lí. Phương tiện tiễn hành đầu tư tập thê dạng hợp đồng là quỹ tín thác đầu tư chứng khốn gọi tắt là quỹ đầu tư chứng khốn.

Đầu tư tập thể dạng cơng ti là dự án đầu tư tập thé được tiễn

<small>hành thơng qua một pháp nhân độc lập. Pháp nhân đó phát hành</small>

cô phiếu dé thu hút vốn và vốn huy động được do chính pháp nhân này sở hữu. Các nha đầu tư được nhận số cô phiếu tương ứng với số vốn mà họ đã đầu tư vào pháp nhân này. Phương tiện tiến hành dau tư tập thé dạng cơng ti là cơng ti đầu tư chứng khốn.

Ngồi hai phương tiện dau tư tập thé điển hình nói trên, cịn có một số phương tiện đầu tư tập thé khác tuỳ theo sự thừa nhận của pháp luật ở mỗi quốc gia. Ví dụ ở Mỹ, quỹ đầu tư tập thể (mutual funds) có thé được thành lập dưới nhiều hình thức như: cơng ti, hiệp hội, hợp danh, quỹ đầu tư cổ phần hoặc quỹ tín thác kinh doanh.) Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết đầu tư tập thé ở Mỹ được tiến hành thông qua hai phương tiện đầu tư là quỹ tín thác kinh

<small>doanh (theo luật của bang Delaware hoặc bang Massachusetts);</small>

hoặc công ti đầu tư (theo luật của bang Maryland).®) Khác với ở <small>(1).Xem: Aaron Levitt, “A Brief History of Mutual Funds”, truy cap ngay 31/3/2021.</small>

<small>(2).Xem: 15 U.S.C. Section 80a-2(a)(8)(1994).</small>

<small>(3).Xem: Yoshiki Shimada, Shinji Itoh, Hikaru Kaieda, “Regulatory Frameworksfor Pooled Investment Funds: A Comparison of Japan and the United States”,1998, (38) Virginia Journal of International Law 191, tr. 196.</small>

</div>

×