Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất ở Trường Đại học Y Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.01 KB, 91 trang )

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Phòng Quản lý khoa học, Học viện quản lý giáo dục và các Thầy Cô
giáo đã tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, cung cấp những kiến
thức, kỹ năng cơ bản, giúp tác giả hoàn thành khóa học và Luận văn Tốt
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trờng Đại học Y Hà Nội
và các Cán bộ quản lý, Cán bộ giảng dạy của Nhà trờng, của Bộ môn đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tận tình tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành Luận
văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ. Nguyễn Vũ
Bích Hiền, Ngời hớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tác
giả hoàn thành xuất sắc Luận văn khoa học này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các Thầy Cô giáo và các bạn đồng
nghiệp thông cảm, giúp đỡ và đa ra những chỉ dẫn quí báu để Luận văn hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, tháng 7 năm 2012
Tác giả
Vũ Hải Minh
Ký hiệu chữ viết tắt
BS : Bác sĩ
BT : Bình thờng
CBGD : Cán bộ giảng dạy
CLB : Câu lạc bộ
CT : Cần thiết
CSVC TBDH : Cơ sở vật chất thiết bị dạy học
ĐHYHN : Đại học Y Hà Nội
GD & ĐT : Giáo dục & Đào tạo
GV : Giảng viên
GDTC : Giáo dục thể chất


HS SV : Học sinh sinh viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NC&ĐT : Nghiên cứu và đào tạo
NXB : Nhà xuất bản
KTX : Ký túc xá
PPDH : Phơng pháp dạy học
PPGD : Phơng pháp giảng dạy
QLGD : Quản lý giáo dục
RQT : Rất quan trọng
RCT : Rất cần thiết
TCKT : Tài chính kế toán
TCCB : Tổ chức cán bộ
TDTT : Thể dục thể thao
TB : Trung bình
TS : Tiến sĩ
Y1 Y2 : Sinh viên năm 1 2 3
Y : Yếu
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giới hạn nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 5
1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Quản lý nhà trường Đại học 6
1.2.1. Khái niệm và chức năng của quản lý 6
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Quản lý nhà trường, quản lý trường Đại học 11
1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong trường Đại học 12
1.3.1. Đặc điểm dạy học Đại học 12
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học – Vai trò của khoa/bộ môn 13
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường Đại học 15
1.4.1. Giáo dục thể chất (GDTC) 15
1.4.2. Dạy học bộ môn Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học 15
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất trong nhà trường đại học 18
Tiểu kết Chương 1 24
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 25
2.1. Vài nét chung về trường Đại học Y Hà Nội 25
2.1.1. Nhiệm vụ của trường 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường 27
2.1.3. Công tác đào tạo 28
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường 28
2.2. Bộ môn Giáo dục thể chất trường Đại học Y Hà Nội 29
2.2.1. Cơ cấu tổ chức 29
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ 29
2.2.3. Đội ngũ giảng viên 31
2.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 33
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 33

2.3.1. Phương pháp quan sát 33
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn 34
2.3.3. Phương pháp điều tra viết 35
2.4. Thực trạng dạy học Giáo dục thể chất 35
2.4.1. Quan điểm của giáo viên và sinh viên về chương trình đào tạo 35
2.4.2. Các hình thức phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên 37
2.4.3. Kết quả học tập của sinh viên 39
2.5. Thực trạng quản lý HĐDH GDTC trường ĐHYHN 40
2.5.1. Quản lý xây dựng chương trình giảng dạy 41
2.5.2. Quản lý việc thực hiện chương trình 43
2.5.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên 44
2.5.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học 46
2.6. Đánh giá tổng hợp về kết quả điều tra thực trạng công tác quản lý HĐDH GDTC trường
ĐHYHN 48
2.6.1. Nhận xét kết quả điều tra. Ưu điểm và hạn chế 48
2.6.2. Nguyên nhân 52
Tiểu kết chương 2 54
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 55
3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp 55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 55
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 56
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học GDTC trường ĐHYHN 56
3.2.1. Tăng tính linh hoạt trong chương trình GDTC cho sinh viên trường ĐH Y 56
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học GDTC trong nhà trường 59
3.2.4. Thành lập các CLB TDTT đáp ứng nhu cầu giao lưu và rèn luyện thể lực thường xuyên
của người học 66

3.2.5. Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên bộ môn 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 71
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 72
3.4.1. Mục đích 72
3.4.2. Phương pháp thực hiện 72
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
1. KẾT LUẬN 78
2. KHUYẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÁN BỘ GIẢNG DẠY
CỦA BỘ MÔN (TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY) 31
BẢNG 2.2: THỐNG KÊ ĐỘ TUỔI CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY
BỘ MÔN GDTC (TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY) 32
BẢNG 2.3: THỐNG KÊ NĂM CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY
BỘ MÔN GDTC (TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY) 33
BẢNG 2.4: QUAN ĐIỂM CỦA SINH VIÊN VỀ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT 37
BẢNG 2.5: QUAN ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN (LÀ CÁN BỘ ĐOÀN)
VỀ TẦM QUAN TRỌNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC CON ĐƯỜNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG TRƯỜNG ĐH 38
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT NĂM HỌC 2010 – 2011 39
BẢNG 2.7: NHẬN THỨC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ MỨC ĐỘ
CẦN THIẾT VÀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN NHỮNG NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC GDTC 40
BẢNG 2.8: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN GDTC 42
BẢNG 2.9: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY CỦA BỘ MÔN GDTC 43
BẢNG 2.10: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
BỒI DƯỠNG, SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CBGD 44
BẢNG 2.11: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – THIẾT BỊ DẠY HỌC GIÁO
DỤC THỂ CHẤT 48
BẢNG 3.1: KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC CỦA CÁC
KHÁCH THỂ VỀ TÍNH CHẤT CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 73
BẢNG 3.2: KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC CỦA CÁC KHÁCH THỂ VỀ TÍNH
CHẤT KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 74
BẢNG 3.3: BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH cẦN THIẾT
VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ xUẤT 75
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khoẻ là gốc của cuộc sống, là gốc của xã hội. Như Bác Hồ đã từng
nói: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng
cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả
nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh khoẻ, tức là góp phần cho cả
nước mạnh khoẻ… dân cường thì nước thịnh…” (lời kêu gọi tập thể dục của
Hồ Chủ Tịch).
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền Giáo dục Xã hội chủ nghĩa,
trong quá trình phát triển và trưởng thành của một con người toàn diện thì
giáo dục thể chất đóng góp vai trò rất quan trọng, nó giúp cho học sinh có
lòng hăng say lao động, học tập, rèn luyện bản thân, thực hiện nếp sống văn
minh.
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, trong đó trí dục, đức dục được coi là những vấn đề quan trọng nhằm giáo
dục hình thành nhân cách con người. Từ việc quan tâm trên Giáo dục thể chất
được xác định là môn học bắt buộc và dạy chính thức trong kế hoạch giảng
dạy của nhà trường từ mầm non cho đến Đại học.
Nghị quyết trung ương IV khoá VII có đoạn : “…Người chủ tương lai

của đất nước là người lao động phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức…”[7,36]
Trường Đại Học Y Hà Nội luôn là một trong những trường Đại học y tế
hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam với bề dầy lịch sử. Trong hoạt động đào
tạo của mình, trường cũng đã quan tâm giáo dục toàn diện người học và chú
trọng giáo dục thể chất. Tuy nhiên việc dạy học môn giáo dục thể chất còn
nhiều bất cập về chương trình, về trình độ giáo viên và ý thức học tập của
sinh viên làm ảnh hưởng tới chất lượng.
1
Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, giải quyết vấn đề
thực trạng, tôi chọn đề tài: Quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất ở
Trường Đại học Y Hà nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường đại học và dạy học môn giáo dục thể chất, khảo sát thực trạng tại
trường Đại học Y Hà nội, đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học bộ môn giáo dục thể chất ở trường này, giúp rèn luyện sức khoẻ
và góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học trong trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất trong trường Đại
học.
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý dạy học, giáo dục thể chất
của trường Bộ môn Giáo dục thể chất thuộc trường Đại học Y Hà Nội.
4.2. Giới hạn khách thể điều tra
Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên đang theo học và sinh viên

đã tốt nghiệp đang theo học nội trú để tìm hiểu thực trạng dạy học và quản lý
hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất ở Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Vấn đề quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường Đại học Y Hà
Nội đã có kế hoạch và nề nếp ổn định. Tuy nhiên thực tế chất lượng học tập
môn này còn chưa đồng đều và chưa đáp ứng được với mục tiêu mới về rèn
2
luyện thể lực cho sinh viên. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý đồng
bộ, sát với thực tiễn thì chất lượng học tập môn học này sẽ được cải thiện, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên của Trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học giáo
dục thể chất dựa trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường đại học và quản lý
hoạt động dạy học nói chung.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý dạy học môn giáo dục thể chất ở
trường Đại học Y Hà Nội.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học của bộ môn, bao gồm
khảo sát công tác quản lý các mặt sau :
- Chức năng quản lý của trưởng bộ môn.
- Quản lý thiết kế và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.
- Kết quả học tập các môn bóng rổ, cầu lông, điền kinh, thể dục và y
học thể dục thể thao, chữa bệnh.
- Chất lượng Đội ngũ giảng viên.
- Ý thức học tập của sinh viên đối với môn Giáo dục thể chất.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Chất lượng phong trào đại hội thể thao toàn trường, giải bóng đá, giải
bóng rổ, giải cờ vua sinh viên.
- Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của
thực trạng.

6.3. Đề xuất biện pháp
Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần trên, đề tài đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học bộ môn giáo dục thể chất nhằm nâng cao
chất lượng học tập bộ môn này cho sinh viên trường Đại Học Y Hà Nội.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
`7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, sơ đồ hóa những tài liệu lý luận về
quản lý nhà trường đại học, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục thể chất…
làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát : Sinh hoạt tổ chuyên môn, giờ dạy của giáo viên, hoạt động
học của sinh viên để thu thập thông tin thực tế.
- Phỏng vấn : cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên để tìm hiểu nguyên
nhân thực trạng.
- Điều tra viết : 50 cán bộ quản lý, 10 giáo viên dạy bộ môn GDTC, 50
giáo viên trẻ, làm công tác Đoàn trong trường, 200 sinh viên để điều tra về
chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy học bộ môn GDTC trong trường
Đại học Y Hà nội.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu nghiên cứu thực trạng.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý là một hoạt động vô cùng đặc biệt của con người. Đó là một
loại hình lao động siêu lao động, lao động về lao động, nghĩa là lấy các loại
hình hoạt động cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng
lại thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Do đó,

quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển tổ chức ở mọi
cấp độ, mọi loại hình.
Trên thực tế, những tư tưởng vè quản lý đã xuất hiện từ rất sớm cùng
với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên, khoa học
quản lý với tư cách là một hệ thống tri thức về quản lý chỉ mới ra đời vào cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát
triển ở một mức độ nhất định. Đa số các nhà nghiên cứu trên thế giới đều cho
rằng, sự ra đời của thuyết “Quản lý theo khoa học” của F.W. Taylor là bước
ngoặt đánh dấu sự ra đời của khoa học quản lý; mở ra một kỷ nguyên mới cho
sự phát triển của xã hội công nghiệp. Việc chuyên môn hóa hoạt động quản lý
và vai trò ngày càng to lớn của nó đối với hiệu quả của quá trình sản xuất làm
cho quản lý trở thành một tác nhân không thể thiếu của quá trình sản xuất và
của mọi lĩnh vực khác trong đời sống xã hội hiện đại. Sự ra đời của khoa học
quản lý, vì vậy, trở thành một tất yếu của sự phát triển xã hội trong thời kỳ
cận – hiện đại.
Trong rất nhiều các lĩnh vực trong đời sống xã hội ấy, hoạt động dạy
học trong nhà trường là một nội dung được nhiều người quan tâm, đặc biệt là
các nhà quản lý giáo dục bởi đây là một nội dung trọng tâm của công tác quản
lý trong nhà trường các cấp. Và vì thế, vấn đề quản lý hoạt động dạy học trong
5
nhà trường cũng được rất nhiều nhà quản lý tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên,
các hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý hoạt động dạy học nói
chung mà rất hạn chế các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học Giáo dục
thể chất (GDTC) trong nhà trường Đại học, đặc biệt là nghiên cứu quản lý
hoạt động dạy học Giáo dục thể chất trong trường Đại học Y Hà Nội thì chưa
có tác giả nào đề cập tới.
Về việc quản lý hoạt động dạy học GDTC trong trường Đại học Y Hà
Nội, ngoài những nét chung thì còn một số nét riêng mang tính đặc thù của
sinh viên trường Y Hà Nội. Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của mình
theo hướng quản lý hoạt động dạy học ở bộ môn GDTC của giảng viên

trường Đại học Y Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp
ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực Y tế cho đất nước.
1.2. Quản lý nhà trường Đại học
1.2.1. Khái niệm và chức năng của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm của quản lý
Quản lý là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là hoạt động
phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. C. Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử
của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay một lao
động chung nào tiến hành trên một qui mô khá lơn đều yêu cầu có một sự chỉ
đạo để điều hòa các hoạt động cá nhân, sự chỉ đạo đó phải là những chức
năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận
động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí
quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. “Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc ca thì cần phải có một nhạc trưởng”.
[22;5]
6
Theo đại học bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997, quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ
thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động thực
hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý là tác động có mục đích đến tổ chức
đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình lao động. [18; 15]
Theo H.Kootz (người Mỹ), quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức) mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian; tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Có thể nói; khái niệm quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác

nhau, song đều có chung những dấu hiệu chủ yếu là: hoạt động quản lý được
tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là những tác động có tính
hướng đích, phối hợp sự nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức.
Tóm lại quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
những qui luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể,
đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó được vận dụng một cách linh
hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
7
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về chức năng của quản lý, song tựu trung lại
có 4 chức năng cơ bản của quản lý đó là: chức năng lập kế hoạch; chức năng
tổ chức; chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các
mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động,
những biện pháp cơ bản và các biện pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu đó.
Kế hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành
động của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành
các mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu
quả mà người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và

các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được
năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoa kế hoạch
thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của
mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng
mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản
lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm
tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh
8
kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục là sự tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục
là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể
nói như thế về quản lý giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ.
Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
• Đối với cấp vĩ mô
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả móc xích của hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng

với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
• Đối với cấp vi mô
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
9
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường. [13; 37]
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam xã hội chủ nghĩa mới. Quản lý giáo dục, tức là cụ thể hóa giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân,
của đất nước.[14; 9]
Như vậy dù theo tác giả nào thì khái niệm quản lý giáo dục cũng đều
chứa đựng các nhân tố đặc trưng bản chất như: Phải có chủ thể quản lý giáo
dục, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ,
Sở, Phòng giáo dục, còn ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường.
Phải có hệ thống tác động quản lý theo nội dung, chương trình kế hoạch thống
nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong
mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng đông đảo của xã hội
những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật

tương ứng.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ
cho công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của
quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý
quan trọng nhất.
10
1.2.3. Quản lý nhà trường, quản lý trường Đại học
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, nhà trường là một tổ
chức cơ sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn
diện, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống
giáo dục ở bất cứ cấp nào.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [33, 205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
những cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực
lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo
thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới”.[25;78]
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo

dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là
chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện theo yêu cầu của xã hội thừa nhận.
11
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công
tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Công tác quản lý trong nhà trường đại học được thực hiện theo 3 cấp
độ quản lý, đó là cấp trường, cấp khoa và cấp bộ môn (tương đương với cấp
cao, cấp trung gian và cấp cơ sở).
Tóm lại: “Quản lý nhà trường mình là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [3; 61]
1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong trường Đại học
1.3.1. Đặc điểm dạy học Đại học
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh
nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Do đó nó là con đường trực tiếp và thuận lợi
nhất để giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức của loài người.
Hoạt động dạy học làm cho, sinh viên nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong học tập, lao
động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình

thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình
thành ở học sinh, sinh viên thế giới quan khoa học, lòng yêu quê hương đất
12
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và
định hướng hoạt động của, sinh viên.
Có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đại học đã tô đậm chức
năng xã hội của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt
động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường.
Sinh viên đại học là những người đã có kiến thức phổ thông, bắt đầu có
khả năng độc lập nghiên cứu. Phương pháp dạy học ở đại học vì thế có những
đặc trưng riêng, dạy cách học được chú trọng hơn dạy tri thức.
Sinh viên đại học là những người trưởng thành, họ học theo nhu cầu và
sẽ hăng hái học tập nếu thấy môn học là cần thiết và có ý nghĩa nhất định đối
với họ. Đặc biệt khi xu thế các trường đại học ở nước hiện nay đang hướng
nhiều hơn tới người học, trao cho người học thêm nhiều quyền trong đào tạo
tín chỉ, chúng ta thấy rằng càng không thể “ép” sinh viên học mà cần phải làm
cho người học thấy ý nghĩa của môn học, có nhu cầu và hứng thú học tập.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học – Vai trò của khoa/bộ môn
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng
vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, trọng tâm của việc quản lý trường học là
quản lý hoạt động dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao
động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập rèn luyện của học sinh mà
nó được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá
trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu
trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, phương pháp và phương tiện dạy
học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.

13
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng
cao tri thức, kĩ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển những năng
lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy
học phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người
học cần phải nắm vững trong quá trình dạy học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (biên soạn giáo trình, giáo
án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra học sinh học tập).
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ học tập, kết
quả học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt động dạy học: đầu tư
mua sắm, tập huấn việc sử dụng hiệu quả và bảo quản trang thiết bị đúng
cách.
1.3.2.2. Vai trò của khoa/bộ môn
Tổ bộ môn là một tổ chức cơ sở về chuyên môn trong cơ cấu tổ chức
của khoa (trừ một số Tổ bộ môn độc lập tuỳ theo đặc thù của một số nhà
trường như: Ngoại ngữ, Tâm lý, Giáo dục thể chất, Quân sự….).
Tổ bộ môn trong cơ cấu tổ chức của khoa chịu sự lãnh đạo của chủ
nhiệm khoa. Các Tổ bộ môn chung chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hiệu trưởng
(hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tùy sự phân công).
Tổ bộ môn có trách nhiệm xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy do bộ môn phụ trách, quản lý và
tiến hành việc nghiên cứu khoa học, theo các đề tài đã được giao, đồng thời
xây dựng bồi dưỡng cán bộ giảng dạy bộ môn của tổ. Tham gia xây dựng
chương trình, giáo trình (hoặc một số chương mục trong chương trình) theo
kế hoạch được giao.
14

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường Đại học
1.4.1. Giáo dục thể chất (GDTC)
Giáo dục thể chất (hay còn gọi tắt là thể dục, hiểu theo nghĩa rộng của
từ ấy) là một quá trình giáo dục tác động có mục đích, có kế hoạch, có
phương pháp và phương tiện nhằm phát triển các năng lực của con người để
đáp ứng các yêu cầu của một xã hội nhất định. [26; 6]
Khái niệm GDTC nằm trong khái niệm chung của giáo dục theo nghĩa
rộng. Sự khác biệt của GDTC được xác định trước hết ở chỗ, nó là một quá
trình truyền thụ và lĩnh hội các tri thức thuộc lĩnh vực TDTT, rèn luyện kĩ
năng, hình thành các kĩ xảo vận động và phát triển các phẩm chất thể lực của
con người. Để giải quyết các nhiệm vụ theo các đặc trưng của mình, trong quá
trình GDTC cần phải tiến hành các hoạt động giảng dạy các động tác và giáo
dục các phẩm chất thể lực (các năng lực về thể chất).
Tóm lại, GDTC là một quá trình giáo dục mà đặc trưng của nó thể hiện
ở việc giảng dạy các động tác và giáo dục (điều khiển sự phát triển) các tố
chất thể lực của con người.
Bên cạnh thuật ngữ GDTC, người ta còn sử dụng thuật ngữ chuẩn bị
thể lực. Về bản chất, hai thuật ngữ này có ý nghĩa tương tự nhưng thuật ngữ
thứ hai được dùng khi người ta muốn nhấn mạnh khuynh hướng thực dụng
của GDTC có liên quan đến hoạt động lao động sản xuất hay một hoạt động
nào đó đòi hỏi phải có trình độ chuẩn bị thể lực.
1.4.2. Dạy học bộ môn Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học
Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng
tương đối ổn định về hình thái, chức năng của cơ thể được hình thành và phát
triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và rèn
luyện). [27; 18]
15
Sự phát triển thể chất của con người là quá trình hình thành và biến đổi
có qui luật các thuộc tính về hình thái, chức năng tự nhiên của cơ thể dưới ảnh
hưởng của điều kiện sống, trong đó có GDTC. Quá trình này phụ thuộc không

những vào các qui luật về sinh học, mà còn cả các qui luật về cuộc sống xã
hội, trong đố giáo dục luôn luôn giữ vai trò chủ đạo.
Các tiêu chí về mặt số lượng của sự phát triển thể chất gồm những thay
đổi các kích thước và trọng lượng cơ thể. Còn đặc điểm của sự phát triển thể
chất về mặt chất lượng thể hiện trước hết ở sự biến đổi cơ bản các khả năng
chức phận của cơ thể theo các các thời kì và các giai đoạn phát triển lứa tuổi,
sự biến đổi này thể hiện ở các phẩm chất thể lực riêng lẻ và ở trình độ chung
về năng lực hoạt động thể lực.
Sự phát triển thể chất ở trong một xã hội có thể toàn diện cân đối, hài
hòa hoặc bị hạn chế, không cân đối. Khi nắm vững và biết sử dụng một cách
đúng đắn các qui luật khách quan đó của sự phát triển thể chất thì về nguyên
tắc ta có thể điều khiển để nó đi đúng hướng, phù hợp với sự phát triển cá
nhân và nhu cầu xã hội, để đảm bảo cho sự hoàn thiện và hài hòa các hình
thái chức năng của cơ thể, để nâng cao các chức năng lực hoạt động xã hội
hữu ích khác và làm tăng tuổi thọ con người. Các khả năng điều khiển có mục
đích sự phát triển thể chất đó hoàn toàn có thể được thực hiện trong quá trình
GDTC. Việc nhận thức một cách khoa học vai trò của GDTC đối với sự phát
triển thể chất chính là xuất phát từ chỗ, về nguyên tắc, quá trình phát triển thể
chất là một quá trình có thể điều khiển được, tác động có định hướng và hợp
lý đến quá trình, trước hết là chức năng xã hội có tính chuyên biệt của GDTC.
Khái niệm hoàn thiện thể chất là phát triển thể chất lên một trình độ cao
nhằm đáp ứng một cách hợp lý các nhu cầu của hoạt động lao động, xã hội,
chiến đấu và kéo dài tuổi thọ và khả năng sáng tạo của con người.
16
Tính chất lịch sử cụ thể của sự hoàn thiện thể chất thể hiện ở chỗ, các
đặc điểm quan trọng của nó (dấu hiệu, chỉ số…) luôn luôn bị các nhu cầu và
điều kiện sống xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể chi phối và do đó các đặc
điểm ấy thay đổi theo sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội ta hiện nay, thể chất là một trong năm mục tiêu giáo dục
con người toàn diện (đức, trí, thể, mỹ, lao), là cơ sở để tiếp nhận những mặt

giáo dục còn lại. Giáo dục thể chất là một trong các mục tiêu giáo dục toàn
diện của Đảng và nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục thể chất được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và
kéo dài tuổi thọ của con người”. Giáo dục thể chất cũng như các loại hình
giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò
chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với
học sinh, sinh viên với nguyên tắc sư phạm. Trong hệ thống giáo dục, nội
dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục, mỹ
dục và giáo dục lao động.
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ
là: “phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các
năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khỏe, hình thành
theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ
xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất
trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện
thể lực cho học sinh, sinh viên”. Bên cạnh đó, giáo dục thể chất trong trường
học làm cho học sinh, sinh viên năng động hơn, hứng thú hơn trong việc học tập.
Những giờ học giáo dục thể chất thực sự là những giây phút làm giải tỏa những áp
lực của sinh viên trong suốt quá trình học tập lý thuyết và thực hành.
17
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất trong
nhà trường đại học
1.4.3.1. Vị trí, ý nghĩa của GDTC trong trường đại học
GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại
học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện.
GDTC là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm giúp
con người phát triển cao về trí tuệ, cưêng tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất – sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng

trong việc phát triển sự nghiệp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
GDTC trong nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn
hóa thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên, góp phần phát triển sự nghiệp
TDTT của đất nước, đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp thể thao của học sinh, sinh
viên Việt Nam và quốc tế.
* Nội dung và trách nhiệm
GDTC bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau: giờ
học TD, tập luyện thể thao theo chương trình, tự luyện tập của sinh viên, giữ
gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
TDTT là phương tiện quan trọng để GDTC. Chương trình thể dục và
các hình thức GDTC khác được sắp xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới
tính và lứa tuổi.
Nhà trường có kế hoạch, nội dung chương trình hướng dẫn sinh viên tự
tập luyện thể thao ngoại khóa ở trường và ở nhà, ở kí túc xá.
Hàng tuần, nhà trường có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tập
luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội thao của trường và xây dựng thành nền
nếp truyền thống. Tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể thao theo lứa
tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho sinh viên theo quy định của chương
trình GDTC.
18
* Tổ chức thực hiện GDTC trong trường đại học
Việc chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác GDTC cho học
sinh trong trường học các cấp do các Sở Giáo dục – Đào tạo, Phòng Giáo dục
các huyện, thị và Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm.
Giáo viên TDTT có trách nhiệm thực hiện, lên lớp giảng dạy môn thể
dục và tổ chức hướng dẫn SV tập luyện thể thao ngoại khóa; tổ chức ngày hội
thể thao của trường, địa phương và ngành có hiệu quả giáo dục và an toàn;
kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và chỉ tiêu thể lực SV theo kế hoạch và
phối hợp với cán bộ y tế để theo dõi sức khỏe và thể lực định kì cho sinh viên.
Giáo viên TDTT có trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng tài năng thể thao

và giúp đỡ các học sinh yếu kém sức khỏe, thể lực trong nhà trường.
Sinh viên có nhiệm vụ hoàn thành môn học thể dục, đạt điểm từ trung
bình trở lên. Đối với sinh viên các trường đại học và cao đẳng phải thực hiện
kiểm tra lấy chứng chỉ, là điều kiện để thi tốt nghiệp, thường xuyên tập luyện
thể thao, rèn luyện thể chất, bảo đảm thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể ở
lứa tuổi mình. Tích cực tham gia ngày hội thể thao truyền thống của trường
mình và phấn đấu đạt thành tích thể thao cao.
Những sinh viên đạt thành tích cao trong thi đấu đều được khen thưởng
và hưởng các chế độ ưu tiên theo chính sách hiện hành.
1.4.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất
Trưởng bộ môn (nếu đứng độc lập) hoặc trưởng khoa giáo dục thể chất
trong nhà trường đại học cần quản lý những nội dung sau:
19

×