Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Luận văn được hồn thành tại:</small>
<small>Phản biện 1: PGS.TS Trịnh Anh Vũ</small>
<small>Luận văn được bảo vệ trước Hội đông châm luận văn thạc sĩ tại Họcviện Công nghệ Bưu chính Viên thơng</small>
<small>Vào lúc: ... ĐIỜ... ngày tháng năm 201..</small>
<small>Có thê tìm hiêu luận văn tại:</small>
Ngày nay, nhu cầu về thông tin di động không chỉ dừng lại ở việc gọi điện nhắn tin hay những ứng dụng dữ liệu tốc độ thấp mà nhu cầu về những ứng dụng
tốc độ cao ngày càng tăng nên. Không chỉ các thiết bị thông tin di động như điện thoại có thé kết nối mang, mà cịn rất nhiều các thiết bị khác cũng có nhu cầu kết
nối di động như xe tự vận hành, werable device ( thiết bị đeo), smart meter ( đồng
<small>hồ điện thông minh), ... Đặc biệt, người ta đã dự đoán rằng đến năm 2020 trong thé</small>
hệ mạng tương lai dung lượng hệ thống sẽ tăng khoảng 1000 lần, tốc độ dữ liệu sẽ tăng 100 lần, và số lượng thiết bị kết nỗi mạng sẽ tăng 10 lần so với hiện tại. Do vậy
việc nghiên cứu các công nghệ tiên tiến giúp đạt được những yêu cầu trên cho mạng
di động thé hệ mới đang ngày càng bức thiết.
Gần đây Device-to-Device (D2D) communication đã được đề xuất như là một công nghệ quan trọng dé một phan nào đáp ứng những yêu cầu đó. Trong D2D communication, các thiết bị gần nhau có thé kết nối trực tiếp với nhau, truyền dữ liệu cho nhau dưới sự điều khiển của tram gốc (BS). D2D communication có thể giúp tăng dung lượng của hệ thống cũng như số lượng thiết bị kết nối với mạng và
tốc độ dữ liệu bang việc tận dụng ưu điểm phân tập không gian (spatial diversity)
của hệ thống.
Tuy nhiên để tích hợp D2D communication vào hệ thống mạng tế bào thì việc phân bồ tài nguyên là vô cùng quan trọng vi lợi thế của D2D communication chỉ có thé được phát huy khi tài nguyên của hệ thống được phân bố hiệu quả. Phan bố hiệu quả tài nguyên của hệ thống sẽ giúp cho nhiễu thiết bị được kết nối vào hệ
thống va dam bảo yêu cầu dịch vụ của các kết nối sẵn có. Hiểu được tầm quan trọng
của vấn dé này nên học viên nghiên cứu dé tai: “Nghién cứu về D2D communication và việc phân bổ tai nguyên hiệu quả cho mạng di động thế hệ mới“, nhằm nghiên cứu về D2D communication cũng như khảo sát các thuật toán
phân bố tài nguyên hiệu quả trong D2D communication.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Chương nay sẽ trình bày về các khái niệm cơ bản, một sô đặc điểm chính và</small>
tổng quan về mạng bao gốm D2D communication.
<small>1.1. Giới thiệu chương</small>
Sự phát triển bùng né trong công nghệ di động trong vài thập niên gần đây, xuất phát từ công nghệ tương tự được phát triển từ những thập niên 80 của thế kỷ trước từ thế hệ thứ nhất 1G đến ngày nay là 4G. Mục đích chính trong sự phát triển
suất tiêu thụ và làm cho hệ thống tiết kiệm nhất có thể. Trong những nghiên cứu về hệ thống di động hiện nay, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào sự phát triển của hệ
<small>thống 3GPP LTE/LTE-Advanced.LTE-Advanced đã và đang được nghiên cứu như</small>
là một sự kế thừa và phát huy những ưu điểm của hệ thống cũ. LTE-Advanced cho phép tích hợp nhiều đặc tính nhằm tăng hiệu quả sử dụng phổ của hệ thống bao gồm hệ thông đa anten thu và nhận (MIMO), SIMO, etc...
3GPP đã nghiên cứu và đề xuất các công nghệ cho mạng di động thế hệ mới. Trong những đề xuất đó D2D communication là một trong những biện pháp quan trọng giúp tăng cường kha năng sử dụng phổ của hệ thống một cách hiệu quả.D2D communication sử dụng phố của mạng tế bào là một hướng đi hiệu quả dé hỗ trợ dữ liệu truyền giữa những thiết bị gan nhau một cách tiết kiệm nhất. Một số ưu điểm của D2D communication có thé liệt kê như sau: () lợi khoảng cách; (ii) lợi trễ; (iii)
<small>lợi công suất.</small>
Q trình phát trién cơng nghệ của mạng di động tế bào được phân biệt bằng các thé hệ. Thế hệ thứ nhất là một hệ thống được đưa vào sử dụng những năm 80s
của thế kỉ trước. Tiếp theo đó thế hệ thứ 2 (2G) là thế hệ di động số đầu tiên được
biết đến như thế hệ GSM ngày nay. Theo sau 2G là thế hệ 3G, là thế hệ di động đầu
<small>tiên cho phép truy nhập dữ liệu băng rộng. LTE được giới thiệu bắt đầu từ Release 8</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">như là 3.9G. Bắt đầu từ Release 9, 3GPP bắt đầu phát triển các pha của 4G được
<small>coi như là LTE-Advanced.</small>
3GPP được tập hợp dé tạo ra các qui chuẩn cho 3GPP nhằm mục đích thực
<small>hiện những nhiệm vụ sau:</small>
<small>¥ Chuan hóa và duy trì các tiêu chn của 3GPP.</small>
Y Duy trì các mơ tả của các chuẩn hóa.
¥ Đưa ra các quyết định dé tạo ra hoặc hủy bỏ các tiêu chuẩn công nghệ, đưa ra
<small>3GPP Rebs 3GPP Rel.8 3GPP Rel-19 | _3GPP Rel-lt Downlink</small><sub>First LTE LTE-Advanced, Enhanced carrier MIMO</sub>
<small>Intergrated 3GPP Rel-7 release all IP 3GPP Rel-9 a aggregation, enhancements/</small>
<small>3GPP Rel-5 Operation with Decreasing wala (EPC) LTE HeNB, — further enhanced | 3D-MIMO, </small>
<small>low-IMS and wireless LAN latency, New OFDM A. location _— >° ICIC (FeICIC), cost MTC, new</small>
<small>HSDPA and adds improving QoS, and MIMO services, a aa coordinated carrier type</small>
<small>HSUPA, and real-time : MBMS support, ‘ownnin multi-point (NCT), small</small><sub>Precis based radio A MIMO, uplink Lm `</sub>
<small>MBMS, applications interface, not multistandard transmisstion/ cell</small>
<small>enhancements to performance, backwar d BS, dual-cell hị Mã C reception enhancements,</small>
<small>IMS HSPA+ ware HSDPA with | Smance ° | (CoMP), eight- | LTE device-to-</small><sub>compatible with MIMO, dual- relays, backward ñ HSDPA. devi</sub>
<small>UMTS, dual-cell cell HSUP. A compatible with ea A ` evice</small>
<small>HSDPA LTE Rel-8, multi MIMO __.~ˆ</small>
<small>Hình 1.1. Cac release của 3GPP va các công nghệ chủ dao.</small>
<small>dựa vào Resource Block trong OFDMA.</small>
<small>1.3.1. Các nguyên lý cơ bản của OFDM</small>
Nguyên lý cơ bản của OFDM là chia một luéng dit liệu tốc độ cao thành các luồng dữ liệu tốc độ thấp hơn và phát đồng thời trên một số các sóng mang con trực
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>giao. Vì khoảng thời gian symbol (Ts) tăng nên thời gian cho các sóng mang con</small>
song song tăng, do vậy nhiễu gây ra do trễ đa đường được giảm xuống. Nhiễu
xuyên kí tự ISI được hạn chế gần như hoản toàn do việc đưa vào khoảng bảo vệ
<small>trong mỗi symbol OFDM. Trong khoảng thời gian bảo vê, mõi symbol OFDM được</small>
bảo vệ theo chu kì dé tránh nhiễu giữa các sóng mang ICI
Trong hệ thống OFDM, dữ liệu trên mỗi sóng mang con chồng lên dữ liệu trên các sóng mang lân cận. Sự chồng chập này là nguyên nhân tăng hiệu quả sử
dụng phổ. Ta thấy rang trong một điều kiện cụ thể, có thé tăng dung lượng đáng kế
cho hệ thống OFDM bằng cách làm thích nghi tốc độ dữ liệu trên mỗi sóng mang tùy theo tỉ số SNR của sóng mang đó (SNR).
<small>1.3.2. Đa truy nhập OFDMA</small>
<small>Khác với OFDM, OFDMA là một phương pháp đa truy nhập sử dụng công</small>
nghệ OFDM.Đa truy nhập OFDMA cho phép phân chia cùng một lúc việc truyền dữ liệu cho nhiều người dùng. Trong OFDMA, các tài nguyên tần số (Radio Resource) gồm 2 chiều gồm tan số (số lượng các băng con) và thời gian (số lượng
<small>các OFDM symbol).</small>
Tương tự như OFDM, OFDMA sử dụng nhiều kênh con, nhưng những kênh
<small>con này được chia thành các nhóm kênh con, mỗi một nhóm này được gọi là một</small>
<small>Resource Block (RB), Việc nhóm các kênh con vào một RB gọi là q trình nhóm</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">con và các kênh con trong cùng một RB không nhất thiết phải năm cạnh nhau.
<small>Trong downlink, một RB có thể được phân cho các user khác nhau, nhưng trong</small>
uplink, một user có thé phan một hoặc nhiều RB.
3GPP LTE-Advanced đang trong q trình chuẩn hóa và định nghĩa các tiêu chuẩn của mạng thế hệ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mạng tế bao.Local service được coi là một trong những hướng phát triển chính của mạng thé
hệ mới nhằm tăng dung lượng của hệ thống.
<small>1.4.1. So sánh D2D communication và mang Adhoc</small>
Gần đây, công nghệ WLAN dựa vào chuẩn 802.11 (như WiFi, WiFi Direct)
<small>và WPAN ( như công nghệ Bluetooth và UWB) đã và đang ngày càng được sử</small>
dụng nhiều vì nó có thể cung cấp truy cập internet và những dịch vụ Local với giá
thành rẻ và truy cập nhanh vào những băng thông dùng chung ( như băng tần dành cho công nghiệp, khoa học và y tế ISM). Những công nghệ này được thiết kế cho những truyền thông khoảng cách ngắn giữa dau thu và phát, do đó nó có thé giúp
Tuy nhiên việc truyền tín hiệu trong các băng tần được qui hoạch và cấp
phép cho phép hệ thống hoạt động ổn định hơn nhằm mục đích tránh nhiễu khơng
cần thiết. Femtocell, relay, và picocell là những ví dụ của những cơng nghệ tương lai có thé được sử dụng trong LTE-Advanced.
<small>1.4.2. D2D communication trong mang cellular</small>
Trong D2D communication, các thiết bị kết nối với nhau không thông qua node trung gian. D2D communication use tài nguyên tần số của cellular user (liscense band) và được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng của hệ thống cellular sẽ giúp có được những lợi thế sau đây (i) tận dụng được lợi thế của kênh truyền rất tốt giữa
những thiết bị D2D do vậy chúng có thể hỗ trợ tốc độ đữ liệu rất lớn, trễ nhỏ, và
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">giúp, điều đó có nghĩa là cả kết nối D2D và cellular có thể sử dụng đồng thời tài nguyên tần số, nó giúp tăng reuse factor của tần số do vậy cùng một tài nguyên tần
D2D communication, sẽ giúp các thiết bị không phải sử dụng cả UL và DL như thong thường trong cellular mode. Ngoài ra, D2D communication có thé được sử dụng dé mở rộng vùng phủ của mạng cellular và hỗ trợ các loại dịch vụ mới như
<small>dịch vụ P2P.</small>
Lần đầu tiên D2D communication được đưa vào thảo luận trong việc chuẩn hóa là của 3GPP là tháng 6/2011. Những nghiên cứu hiện tại trong LTE D2D gồm có D2D discovery và D2D communication hay thiết lập D2D và truyền dit liệu D2D. Ngoài ra IEEE (hiệp hội điện điện tử Mỹ) cũng tiếp tục nghiên cứu về WiFi Direct, nhóm IEEE 802.11 Infrastructure Service Discovery đã hồn thành rất nhiều cơng việc trong D2D discovery và communication với công suất truyền thấp và trong khoảng dài (có thé lên đến 500m), và hệ thống lớn (gồm 1000 mobile device) cho mạng mobile social networks. Hình dưới đây mô tả các kiến trúc mạng lõi và
<small>access cho D2D.</small>
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu về thế hệ mạng LTE-Advanced trong Release 12 và có thể Release 13. Trong đó, tác giả đã giới thiệu về sự phát triển của mạng di động từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.Trong LTE-Advanced, công nghệ truy nhập phô OFDMA đã được giới thiệu và so sánh với các loại truy nhập của các công nghệ trong quá khứ.Cuối cùng, tác giả giới thiệu về công nghệ D2D
<small>communication, môt công nghệ được coi là bước đột phá giúp tăng dung lượng hệ</small>
thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>2.1. Giới thiệu chương</small>
Chương này sẽ trình bày mơ hình hệ thống trong mạng bao gồm D2D
communication. Ngoài ra, do nhu cầu ngày càng tăng của dữ liệu tốc độ cao. Do vậy cấp phát tài nguyên động là một giải pháp cần thiết để tăng hiệu quả của hệ thống.Đề cap phát tài nguyên động, thì các thơng số của kênh truyền cần phải được nhận biết bởi hệ thống. Khi các thông số đã nhận được xác định thì việc cịn lại của hệ thống là tính tốn nhằm mục đích tối ưu hóa phân bổ tài ngun nhằm mục đích mang lại những lợi ích hệ thống mong muốn và thỏa mãn những yêu cầu về QoS của các người dung. Do vậy trong trương này, học viên đề xuất những nội dung như
Y Thảo luận về bài toán phân bồ tài ngun trong hệ thống mang * Đưa ra mơ hình của hệ thống mạng
Y Đưa ra bài toán tối ưu hóa phân bồ tài nguyên cho hệ thống này.
Phân bổ tài ngun trong mang vơ tuyến là bài tốn vô cùng quan trọng. Chức năng này giúp hệ thống hoạt động hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên. Do đặc
<small>tính của kênh truyền trong mạng viễn thơng biến đổi rất nhanh theo thời gian nên</small>
việc phân bồ tài nguyên động rất cần thiết giúp hệ thống hoạt động tốt. Ngày nay, các hệ thống viễn thơng có rất nhiều loại hình cùng hoạt động trong một miễn tần số
như femtocell, macrocell, picocell,... Chính vi vậy việc truyền thơng của mạng nay có thể ảnh hưởng đến mạng khác và nhiễu từ mạng này có thê gây ra chất lượng của
mạng khác. Dé phân bồ tài nguyên hiệu quả giữa các mang và giữa các link trong hệ
<small>thống thì chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">e Điều kiện kênh truyền của các link trên các tần số thông qua việc ước
<small>lượng kênh.</small>
e Kết hợp các chức năng của các thành phan trong hệ thống dé thực hiện việc phân bồ tài nguyên.
<small>2.2.1.1. Giới thiệu chung</small>
OFDM là giải phápkỹ thuật rất thích hợpcho truyền dẫn vơ tuyến tốc độ
cao. Tuy nhiên, dé có thé dem áp dụng vào các hệ thống, có ba van dé cần phải
giải quyết khi thực hiện hệ thống sửdụng OFDM: > Ước lượng tham số kênh.
> Đồng bộ sóng mang
> Giảm tỉ số công suất tương đối cực đại PAPR (Peakto Average
<small>Power Ratio)</small>
Kênh suy hao theo tần số chọn lọc và thay đổi theo thời gian là một thách
thức đối với người thiết kế hệ thống truyền thông không dây. Việc nhận một tín
<small>hiệu đa sóng mang như OFDM phải thực hiện một vai trị kép đó là ước lượng</small>
kênh và cân bằng kênh. Có 3 phương pháp chính dé thực hiện ước lượng kênh:
<small>% Ước lượng kênh dùng tín hiệu Pilot.</small>
<small>% Ước lượng kênh đệ quy.</small>
<small>% Ước lượng kênh bang phương pháp mù.</small>
Mục đích của việc phân bổ tài nguyên trong mang vô tuyến (Radio Resource Management-RRM) nhằm đảm bảo việc sử dụng tài nguyên có sẵn của mạng một
<small>cách hiệu quả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nhận hoặc từ chối các yêu cầu kết nối cho các users. Việc điều khiển lập lịch dựa
vào QoS của users, tình trạng hiện thời của hệ thống, và các yêu cầu về dịch vụ của
hệ thống cũng như user.
quản lý, thiết lập, duy trì, và giải phóng tài nguyên. Chức năng này cấu hình các tài nguyên tần số dựa vào lượng tài nguyên hiệu có và tình hình sử dụng của các user
cũng như yêu cầu về Qó của các kết nối đang diễn ra cũng như các kết nỗi đang
được yêu cầu. Chức năng của RBC có thê kết hợp với việc cấp phép tài nguyên, chuyên giao, etc.
số trong trạng thái nhàn dỗi hoặc trong tình trạng dang được kết nối. Nếu tài nguyên trong trạng thái nhàn dỗi, module này định nghĩa các chuẩn mức và các thuật toán cho việc lựa chọn kết nối với cell nào (cell selection) và việc đăng kí vùng (location
registration) giúp cho các user có thé đăng kí và được phục vụ bởi cell tốt nhất.
<small>2.2.2.3. Quản ly tai nguyên động và lập lịch các gói:Nhiệm vụ của việc phân</small>
bổ tài nguyên động va lập lịch gói tin dé phân bổ và giải phóng tài nguyên (bao gồm cả các khối tài nguyên vật ly) cho các user và điều khiển các gói tin.
Các link D2D trong loại này sử dụng lại tần số của hệ thống cellular. Khi sử dụng loại này, thì việc điều phân bố tài nguyên cho cả cellular và D2D phải được điều khiển một cách chặt chẽ. Các nhà nghiên cứu tin răng rất khó để quản lý nhiễu trong những tần số khơng được cấp phép, điều đó dẫn đến khó đảm bảo QoS của
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>các user. Việc phân bô tài nguyên của D2D communicaiton được phân làm hai loạicellular user và D2D user dùng chung và cellular user và D2D user dùng riêng.</small>
Học viên xét một hệ thong gom một BS được trang bi một antenna (Trong thực tế nếu mỗi BS chia thành nhiều sector thì mỗi sector được coi như là một BS). Trong hệ thống này học viên xét bài toán phân bồ tài nguyên cho cả cellular và D2D links trên đường lên (UL) của hệ thống. Giả sử hệ thống gồm có K uplink cellular links trong tap K = {1...K} đã được phân bố sẵn K subchannels trong tập các
<small>subchannel W = {1...K}. Ngồi ra, ta giả sử có tập L = {1...L} cặp D2D trong hệ</small>
thống cũng và hoạt động trong chết độ Inband Underlay D2D communication.
<small>Giả sử h¡là channel gain từ transmitter (Tx) của link 1 đến receiver (Rx) của</small>
phan subchannel cho D2D link J, trong đó Ø2 =1 nếu subchannel k được phân cho D2D link 7, nếu subchannel k khơng được phân cho D2D link / thì Ø =0. Do vậy ta sé cÓ vector 9 =[2,5--5 P| biểu diễn việc phân chia tài nguyên cho tat cả các D2D link trong hệ thống.
Ngoài ra ta phải biểu diễn vector công suất phát của D2D và cellular link.
Giả sử p =|Pc.P Ä là vector biểu diễn công suất phát của tất cả các link trong hệ
lần lượt biểu diễn công suất phát của cellular link & va D2D link / trên subchannel
k. Do vậy ta có ti số tín hiệu trên tạp 4m (SINR) cua cellular link k trên subchannel
<small>cua no duoc biéu dién nhu sau:</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Trong đó > ret, Ppt là nhiễu do các D2D link gây ra cho cellular link k</small>
va ơi là nhiễu nhiệt trên subchannel k. Tương tự, ta có SINR của D2D link / trên subchannel k có thé được biéu diễn như sau:
Tốc độ dữ liệu được đo bằng b/s/Hz (được chuan hóa theo băng thông của
<small>một subchannel) của cellular link k ở trên subchannel của nó và D2D link 7 trên</small>
<small>subchannel k được tính tốn như sau:</small>
Ngoài ra, tốc độ dữ liệu của D2D link / trên tất cả các tần số được tính tốn
<small>như sau:</small>
Hơn nữa, năng lượng cần thiết của D2Dlink / trong mỗi lần truyền được tinh
<small>tốn như sau:</small>
lượng bi mat qua feders,...
Trong phan này tác giả thảo luận bài tốn tối ưu hóa việc phân bồ tài nguyên cho hệ thống D2D communication. Đầu tiên, để tối ưu hóa việc phân bồ tài ngun,
<small>thì QoS cả cellular link phải được đảm bảo như sau:</small>
<small>11</small>
</div>