Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chuyên đề thực tập: Giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển kinh tế đô thị tại Quảng Ninh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.12 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</small>

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ QUỐC DÂN</small>

<small>KHOA MOI TRƯỜNG, BIEN DOI KHÍ HẬU VÀ ĐƠ THỊ</small>

CHUYỂN DE THUC TẬP

<small>Chun ngành: Kinh tế và Quản lý Đô thị</small>

<small>Đề tài: Giám nhẹ và thích ứng với biến đỗi khí hậu trong phát triển kinh tế đô thị tại Quang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</small>

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ QUÓC DÂN</small>

<small>KHOA MOI TRƯỜNG, BIEN DOI KHÍ HẬU VÀ ĐƠ THỊ</small>

CHUYỂN DE THUC TẬP

<small>Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý Đô thị</small>

<small>Đề tài: Giám nhẹ và thích ứng với biến déi khí hậu trong phát triển kinh tế đơ thị tạiQuảng Ninh đến năm 2025</small>

<small>Sinh viên: Vũ Văn Nhã</small>

Lớp: Kinh tế và quản lý đơ thị 60

<small>Khố: 60</small>

<small>Hệ: Chính quy</small>

<small>Người hướng dẫn: PGS.TS Dinh Đức Trường</small>

<small>Hà Nội, tháng 11 năm 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>DANH MỤC BANG, HÌNH VẼ...- 5 - s21 E3 2122112211 211111171111 11.2111.1111 ke iiiDANH MỤC TỪ NGU VIET TÁTT...--2¿-©52©++eSEESEE+SEEEEEEErEEESrxerkkerkrerrrrerkrerrrree iiiLOT NOI DAU n...ƠỎ 1TD. Lý do chọn đề tài...- 52-222 2x2 2 2E 2112211211211... 111111. crerre 12. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...s-- 5c 5s cxSCkeEkeEkEEErerkerkrrrrrrrrkrrree 32.1. Mục tiêu tống thể...-22222s 2 t2 xxx E21102110211221112111 11121111. te 32.2. Mie tiêu cụ thể...--c-22LcS k2 2 H21 1121121111111 ece 33. Đối tượng và phạm vỉ nghiên €ứu...----¿- 2© ++s£++£+Ex£+EEtEEtEExrrkeerkrrrkerkerrrerree 33.1. Đối tượng nghiên cứu...--- ¿©2222 xxx... .crkrrkee 3</small>

<small>KPy g0) nu na... 44. Phương pháp nghiên CỨU...-- -- - E121 S1 vn TT nh HH Hàn nàn ch rry 4</small>

<small>5. Kết cấu của đề tài...--.s- 2t 2t TT 1210.211 1111 11.11.111111.1ere. 4LOT CAM 09)... ...H)ẬA...ÔÔ 5090998090001... .. . ..A...,H,)H,A...:. 6</small>

<small>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIEN VE BIEN DOI KHÍ HẬU VA</small>

<small>PHÁT TRIEN KINH TE DO THỊ,...- 2-22 ©S++EE++E+E£EEEtEEErEEEveExverrxerrxrrrkrerkrerrrree 7VA. Co 0... ... 7</small>

<small>1.1.1. Một số khái niệm liên quan...---2-22©cSt©c++2Cxeecxeerrxrsrxesrkeerrrrrrxee 71.1.2. Biéu hiện và tác động nói chung của biến đổi khí hậu...--- 81.1.3. Đặc điểm của kinh tế đô thị...--22-5s2cxtSckevEkeerkeerrxrsrkrerkrerrrrrrvee 91.1.4. Tac động của biến đổi khí hậu tới kinh tế đơ thị...---¿-c5+©552 101.1.5. Giảm nhẹ và thích ứng với biến đỗi khí hậu trong hoạt động kinh tế đô thị10</small>

<small>1.2. Cơ sở thực tiễn...--c- St t2 t2 HH H21111111121121121121 21c xe. 12</small>

<small>1.2.1. Chính sách, chủ trương, và giải pháp trong giảm nhẹ và thích ứng với biếnGOT WG MAU 8808... ... 12</small>

<small>1.2.2. Kinh nghiệm giảm nhẹ và thích ứng với biến đỗi khí hậu trong phát triển</small>

<small>J8 1000... ... 13CHUONG 2: THỰC TRANG PHÁT TRIEN KINH TE ĐÔ THỊ VA ANH HUONG CUABIEN DOI KHi HAU TOI HOAT DONG PHAT TRIEN KINH TE DO THI TAI QUANG</small>

<small>NINH ooo .a.1”,B,))H,...)..)).),)àà,..)H)àHg,... 17</small>

<small>2.1. Giới thiệu địa diém nghiên UU ...c.ccccccccscsssesssessesssesssessessssssesssessecssecsscssecsssesecsseesess 172.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...----¿- 2-22 x2 tk SEEEE S212 21111.1111. 11c reo 172.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội tại Quang Ninh...--5c©5555cec 182.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh...- 5-52 5Scccccxrrreerscres 212.2.1. Nước biển dâng... -- 2-22 +c+t x2 2 HE 122112111... 111.11... 21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>„nh... .Ầ.ồ.ằ... 23</small>

<small>"r0... ... 24</small>

<small>2.2.4. Nang nOng ‹ NT nh a43444... 25</small>

<small>2.3. Ảnh hướng của biến đỗi khí hậu tới hoạt động phát triển kinh tế đô thị ... 27</small>

<small>2.3.1. Ảnh hướng đến nơng-lâm-ngư nghiệp...- 2-2: 2552 ©2ScxevExecxeerxerrxerrree 272.3.2. Ảnh hướng đến công nghiệp và xây dựng...---22-7scccccxecreerrerrrerreee 302.3.3. Ảnh hướng đến thương mại, du lịcH...-- .-- 5 5kg ng rưy 322.3.4. Ảnh hướng tới q trình đơ thị hóa...- 2-22 5c ©5scxSEerxerxerreerkrrrrerrree 322.3.5. Ảnh hướng của biến đỗi khí hậu tới sử dụng đắt ...---ccccccccccee 332.3.6. Anh hướng của biến đỗi khí hậu tới giao thơng đơ thi ...--- 34</small>

<small>2.3.7. Ảnh hướng của biến đổi khí hậu tới nhà ở...---2¿©22-55c2cScxvrxerreerreee 352.3.8. Ảnh hướng đến nguồn thu và chỉ tiêu của chính quyền đô thị ... 37</small>

<small>2.4. Đánh giá các biện pháp, chu chương, chính sách giảm nhẹ và thích ứng với biến đỗikhí hậu trong phat triên kinh tê đơ thị tại Quảng Ninh ...- cà cecceeeeeee 372.4.1. Các biện pháp, chủ chương, chính sách đã được tỉnh Quảng Ninh thực hiệntrong giảm nhẹ và thích ứng với biên đơi khí hậu...-- --- 5 55 +<>+s++erseeseezeex 372.4.1. Các kết quả đạt được...--c2-5sc x2 x2 x22. SE1EEerrrrrrrrrvee 392.4.2. Tom tại và nguyên nhân ...--.2-22-©+t+Ck+SEEEE22ECEEEESELEEEEEEEELEEkrrrkrrrrrerrvee 40CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIAM NHẸ VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐĨI KHÍ HẬUTRONG PHAT TRIEN KINH TE DO THỊ TẠI QUANG NINH DEN NAM 2025... 42</small>

<small>3.1. Định hướng phát triển kinh tế đô thị tai Quang Ninh đến năm 2025... 42</small>

<small>3.2. Nhóm giải pháp giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển kinh tế đơ thị189))..80)0)/1.8:/).027n1n0Ẻ8Ẻ8 6... ... 43</small>

<small>3.3. Nhóm giải pháp thích ứng với tác động của biến đối khí hậu tới phát triển kinh tếđô thị tại Quảng Ninh đền 2025...- - - SH HH TT nh HH HH nh nh nh chết 45KET LUAN 0577...ÔỎ 47PHU 090 0... ...- 48</small>

<small>TÀI LIEU THAM KHẢO...- 5-25 2522S<2EE2E119215221127127112711711211. 11211. E1 rre. 50</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG, HÌNH VE

Bảng 1.1: Những hành động trong Chiến dịch Thích ứng với Biến đổi khí

<small>hậu của Liên mình châu Áu...- 15</small>

Bang 1.2: Sáng kiến chính trong Kế hoạch Hanh động Giảm nhẹ Sự nóng lên Toàn cầu ở Bangkok 2007-2012... --- c2 22s ss2 16 Bảng 2.1: Tống vốn FDI đăng ky vào Quang Ninh giai don <small>2011-2... ... . .. 20</small>

<small>Bang 2.2: Sản lượng thủy sản tại Quảng Ninh... 20</small>

<small>Bang 2.3: Mực nước biển dâng ở khu vực Móng Cái - Hịn Dấu... 22</small>

<small>Bảng 2.4: Dự báo tỷ lệ diện tích bị ngập lụt tương ứng với sự gia tang mực</small> nước biển tại Quảng Ninh... CC 222222 nà 23 Bang 2.5: Tỷ lệ bão các cấp trong giai đoạn 1961-2008... 23

<small>Bảng 2.6: Thiệt hại do bão tại Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015.. ...24</small>

Bảng 2.7: Dự báo thay đối nhiệt độ trung bình tại Quảng Ninh theo e các c kịch

<small>Bảng 2.10: Diện tích nước mặt phục vụ ni trơng thủy sản tại Quảng Ninh¬——— nen E nen En EEE EEE EE eae EEE Een ena ene ene e teeta eta e tae eaeeaeneneaenes 29Bang 2.11: Mang lưới các nha máy nhiệt điện tại Quảng Ninh... 31</small>

Bang 2.12: Dự án, nhiệm vụ đã được triển khai thực

Hình 2.3: Bản đồ xói mịn dat huyện Tiên Yên năm 2010... . 25

<small>Hình 2.4: Hành lang sinh thai núi tại Quảng Nỉnh... 29</small>

Hình 2.5: Hanh lang sinh thái bién tỉnh Quảng Ninh... 29

Hình 2.6: Ban đồ dự báo xói mịn tại Quảng Ninh... 33

DANH MỤC TỪ NGỮ VIET TAT

STT | Từ viết tắt | Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

I | BDKH Climate Change Biến đồi khí hậu

<small>2 |TN&MT |Natural Resources & | Tài nguyên và Mơi trườngEnvironment</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜI NĨI ĐẦU <small>1. Lý do chọn đề tài</small>

<small>Theo dự báo của Liên hợp quôc, tới năm 2030, 60% dân sơ tồn câu sẽ sinh</small>

sống trong các khu vực đơ thị, đóng góp đáng ké vào q trình phát triển của đơ thị cũng như tạo ra sức ảnh hưởng tới các khu vực có mối liên kết với các đơ thị này. Có thé dé dàng nhận thay rằng, các thành phố đã và đang là những động lực

<small>kinh tế trong nhiều thế kỷ, đây là nơi tập trung và thu hút nguồn nhân lực có trình</small>

độ và các hoạt động kinh doanh đa ngành, theo đó tạo ra lợi ích kinh tế đáng kê, góp phần xây dựng những thị trường giao thương quốc tế và đồng thời đóng vai

trị như một đại lý thỏa mãn cung va cầu nội địa. Theo ước tính của Mckinsay Global Institute, tới năm 2025, 600 thành phó lớn nhất thế giới, nơi sinh sống của của khoảng 25% dân số tồn cầu, sẽ đóng góp gần 60% GDP toàn cầu. Điều này chứng minh hiệu quả của quá trình hợp nhất giữa ba tác nhân là vốn, nhân lực và khơng gian, theo đó có thể giải phóng những lợi ích của sự kết tụ, đồng thời, hình thành một mơi trường màu mỡ cho sự đôi mới trong ý tưởng phát triển, công nghệ

<small>cũng như quy trình vận hành.</small>

Như đã đề cập, các thành phố được xem là những trung tâm cửa sự thịnh

vượng mà đóng góp những cơ hội to lớn cho sự phát triển chung của thé giới; tuy nhiên, đây cũng là những khu vực phải đối mặt với những thách thức to lớn có thể kìm hãm hoặc thậm chí phá hủy các nỗ lực phát triển kinh tế. Trên thực tế, các đô thị lớn trên thế giới thường tọa lạc ở ven biển, nơi có độ phơi nhiễm cao với môi trường, đặc biệt là tác động của BDKH. Tác động của BDKH lên các thành phố

trải dai từ sự gia tăng tần xuất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan cho đến

những lo ngại về nóng lên toàn cầu. Hầu hết các thành phố lớn và các siêu đô thị,

đều tập trung tại những khu vực ven biển, nơi có độ cao địa hình bằng hoặc thấp

hơn mực nước bién, những khu vực phải đối mặt với một loạt các vấn đề như nước biển dâng, hoạt động của triều cường, hay thiên tai, bão lũ. Việc phải đối mặt với những tác động đáng ké và thường xuyên của BDKH, cả ở hiện tại và trong tương lai, sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động phát triển kinh tế cũng như tới sức khỏe và sinh kế của dân cư đô thị, đặc biệt là người nghẻo đô thị, các nhóm định cư khơng chính thống. Có thé thay, BDKH đang đặt ra những thách thức lớn cho các thành phó, đặc biệt là các thành phố ở những quốc gia đang phát triển, nơi đơ thị hóa đang diễn ra với tốc tộ rất nhanh; các tác động của BĐKH đe dọa đến những nhóm yếu thế, phá hủy các hạt giống kinh tế, cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tại Việt Nam, với những điều kiện đặc thù về tự nhiên, tôn giáo, chính tri, kinh tế, đơ thị Việt Nam tập trung chủ yếu tại các khu vực ven biển, nơi dé dàng tạo điều kiện thực hiện các hoạt động sản xuất và chế tạo, đóng vai trị lớn trong chuỗi giao thương hàng hóa quốc tế, kéo theo đó sự mở rộng và gia tăng nhân khẩu học đô thị cũng như những thay đôi thành phần dân cư tại các khu vực lân cận dé đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Tuy nhiên, như đã đề cập, khu vực ven biến là nơi có nguy cơ cao chịu tác động xấu từ BĐKH, điều

này đặt ra các yêu cầu, buộc các thành phần kinh tế đô thị phải điều chỉnh và thậm

chí thu hẹp quy mơ sản xuất, thay đổi cơ cau, làm chậm q trình; đồng thời buộc chính quyền đơ thị phải điều chỉnh các chính sách, thay đơi hoặc thâm chí tái cơ cấu lại các mơ hình đơ thị nhằm ứng phó và thích nghi với BĐKH.

Trước bối cảnh đặt ra, việc xây dựng các kịch bản phục hồi và thích ứng với BĐKH trở thành một ưu tiên ngày càng cao đối với cac cơ quan chức năng.

<small>Bên cạnh những nỗ lực giảm nhẹ, phần lớn đã được tập trung thực hiện trong quá</small>

khứ, hiện nay, các thành phố đóng một vai trị lớn trong việc thích ứng với sự thay đổi của khí hậu. The World Bank và rất nhiều các tổ chức quốc tế khác dang thảo luận với các thành phố dé gia tăng năng lực trong đánh giá thực trạng, phan tích và đưa ra các pháp tối ưu với từng địa phương trước những thách thức khí hậu tới các hoạt động kinh tế đơ thị, theo đó, xác định các kế hoạch và khoản đầu tư tương xứng để gia tăng khả năng phục hồi và phát trién.

Các kế hoạch ứng phó BĐKH đã được triển khai thơng qua các kế hoạch độc lập hoặc tích hợp việc cân nhắc những chỉ dẫn sẵn có vào vào các kế hoạch và <small>dự án hiện có của họ. Hiện nay, thích ứng với BDKH được coi như là một quá</small> trình chuẩn bị và chủ động điều chỉnh trước sự thay đơi của khí hậu, gồm những

tác động đa chiều chiều những cơ hội tiền an từ đó, mà theo đó, các thành phố sẽ

phải là đơn bị phản ứng đầu tiên và nhanh chóng nhất trước những ảnh hưởng bởi

Trong chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế của tinh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh đã định hình rất rõ chiến lược phát triển tuyến hành lang Đông-Tây của tỉnh. Cụ thể, tuyến hành làng này có vai trị

cầu nối trong chuỗi giao thương với Trung Quốc, khu vực quan trong trong phát

triển tam giác kinh tế Hà Nội — Hải Phòng — Quảng Ninh. Các hoạt động được ưu tiên phát triển bao gồm dịch vụ, du lịch cao cấp, nông nghiệp sạch, công nghệp xanh cũng như chuỗi đô thị thơng minh. Có thé nhận thấy, đây là chuỗi những hệ thống kinh tế động, hoạt động của những hệ thống ngày phụ thuộc vào điều kiện đặc thù của địa phương, ảnh hưởng đáng ké bởi những tác động của biến đối khí

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>hậu. Theo đó, hành động giảm nhẹ và thích ứng của Quảng Ninh phải được cân</small>

nhắc thực hiện một cách cụ thẻ, gắn chat đặc điểm địa phương. Nỗ lực thích ứng ở đây cần đem lại lợi ích đơi bên cho cả quá trình giảm nhẹ BDKH và quá trình phát triển kinh tế địa phương. Nỗ lực tránh làm trầm trọng thêm những thách thức vốn có với hoạt động kinh tế của Quảng Ninh và thậm chỉ là tác động đến mục tiêu kinh tế quốc gia trong phát triển bền vững và giảm nghèo. Trước cơ hội cũng như thách thức đang đặt ra với địa phương, tôi xin đề xuất đề tài “Giảm nhẹ và thích ứng với biến đồi khí hậu trong phát trién kinh tế đơ thị tinh Quảng Ninh đến năm 2025” làm chủ dé chính trong chuyên đề tốt nghiệp của bản thân, qua chun đề này, tơi kỳ vọng có thê đóng góp các giải pháp hữu ích cho chính quyền đơ thị tỉnh

Quang Ninh nham tiếp cận và giải quyết các thách thức liên quan đến BĐKH. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tong thể

<small>Đánh giá những tác động hiện tại và tiềm ấn của biến đơi khí hậu tác động</small>

tới hoạt động kinh tế đô thị tại Quảng Ninh. Dựa trên những đánh giá này, đề xuất

các nhóm giải pháp cho chính quyền đơ thị giảm nhẹ và thích ứng với BDKH trong hoạt động phát triển kinh tế đô thị của tinh tới năm 2025.

2.2. Mục tiêu cụ thé

Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về biến đổi khí hau, tác động của biến đổi khí hậu tới kinh tế đô thi, và hoạt động phát triển kinh tế đô thị trước những ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu.

Đánh giá thực tế các ảnh hưởng của biến đối khí hậu tới hoạt động kinh tế cũng như quá trình quản lý và vận hành các hoạt động kinh tế; đánh giá các giải pháp ứng phó với biến đối khí hậu đang được thực hiện tại Quảng Ninh.

Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ giảm nhẹ và thích ứng trước những tác động của biến đồi khí hậu tới hoạt động phát triển kinh tế đô thị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<small>3.1. Đối tượng nghiên cứu</small>

Cơ sở lý luận và thực tiễn về BĐKH và phát triển kinh tế đô thị.

Tác động của BĐKH tới hoạt động phát triển kinh tế đô thị tại Quảng Ninh. Các giải pháp nhằm giảm nhẹ và thích ứng với biến đồi khí hậu trong phát triển kinh tế đô thị tại Quảng Ninh tới năm 2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

Phạm vi không gian: Phát triển kinh tế đô thị tai Quảng Ninh.

<small>Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2000-2020.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử</small>

Phương pháp thống kê toán

Phương pháp phân tích tổng hợp

5. Kết cấu của đề tài

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm

bốn phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về biến đổi khí hậu về biến đổi khí hậu phát triển kinh tế đô thị.

Chương 2: Thực trang phat triển kinh tế đơ thị và ảnh hưởng của biến doi khí hậu tới hoạt động phát triển kinh tế đô thị tại Quảng Ninh.

Chương 3: Giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển kinh tế độ thị tại Quảng Ninh tới nam 2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

LỜI CẢM ƠN

Cơ hội thực tập mà tôi có được tại Trung tam hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ là một cơ hội rất tốt dé học hỏi và phát triển nghề nghiệp. Tôi cũng rất biết ơn vì quá trình thực tập đã cho tôi cơ hội được gặp gỡ và làm việc với rất nhiều chuyên gia cũng như đại diện các doanh nghiệp, đồng thời là sự hướng dẫn và hỗ trợ từ trung tâm. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến anh Nguyễn Phúc

<small>Đại, Ủy viên trung tâm, vì đã có những chỉ dẫn chính xác và kịp thời, và đưa ra</small>

những lời khuyên cần thiết trong thời gian thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Đức Trung, Phó giám đốc trung tâm, anh Vũ Minh Lý, Giám đốc

<small>trung tâm, vì đã hướng dẫn tận tình và đưa ra các lời khun vơ cùng q báu cho</small>

trong q trình thực tập. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đinh Đức Trường, Trưởng khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đơ thị vì đã có những hướng dẫn chính xác và kịp thời cho quá trình thực hiện kế hoach thực tập và viết chuyên đề <small>của t61.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi, Vũ Văn Nhã, xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do ban thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.

<small>Hà Nội, 19 tháng 11 năm 2021</small>

<small>Ký tên</small>

<small>Vũ Văn Nhã</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THUC TIEN VE BIEN DOI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIEN KINH TE ĐÔ THỊ

<small>1.1. Cơ sở lý luận</small>

1.1.1. Một số khái niệm

Thời tiết (Wether) là tập hợp các trạng thái của các yếu tơ khí tượng xảy ra

trong khí quyền ở một thời điểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, âm thấp hay khơ ráo.

Khí hậu (Climate) là trạng thai trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó, như một tỉnh, một nước, một châu lục trên cơ sở chuỗi số liệu dài (thường là tháng đến hàng triệu năm, trước đây dùng dé đánh giá là 30 năm.

Biến đổi khí hậu (Climate change) được hiểu là những quan sát ghi nhận

được về sự thay đôi trong nội bộ hệ thống khí hậu hoặc sự tương tác giữa các thành

phan của hệ thống khí hậu hoặc do những thay đổi từ các lực lượng bên ngoài vì

<small>nguyên nhân tự nhiên hoặc do con người.</small>

Biến đổi muc Hước biển (Sea level change) được hiểu là sự thay đơi mực

nước biển ở quy mơ tồn cầu cũng như quy mô khu mực.

<small>Bức xạ mặt trời (Solar radiation): Là những bức xạ điện từ được phat ratừ Mặt trời.</small>

Han hán (Drought) được hiểu là hiện tượng thiếu hụt nguồn cung cấp nước trong thời gian dai được quan sát ở vùng nước mặt, nước ngầm và cả trong khí

Hiện tượng thời tiết cực đoan (Extreme weather event) thường bao gồm

những hiện tượng thời tiết bất thường và bất ngờ, khắc nghiệt và trái mùa

Hiệu ứng nhà kính (Greenhouse effect): Hiện tượng bức xạ sóng ngắn của

Mặt trời xuyên qua khí quyên tầng thấp xuống mặt đất; mặt đất hấp thu bức sóng

ngắn rồi bức xạ sóng dài vào khí quyền và bị các khí nhà kính trong khí quyên như COa, CHa, HạO, CFC, ... hap thu và giữ nhiệt, khiến cho khơng khí trái đất nóng

Ung phó với biến đỗi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích

ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ BDKH.

Thích ứng với bién doi khí hậu (Climate change adaptation): Kha năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thê trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đồi dự kiến có thé xảy ra hay thực sự đã va dang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước. Như

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

vậy, ở đây van đề thích ứng được nói đến chính là mức độ điều chỉnh với biến đổi

cả về tính tự phát hay chuẩn bị trước.

Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu (Climate change mitigation) là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.

Kinh tế đơ thị (Urban economics) được hiểu là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu các phương pháp sử hiệu quả các nguồn lực trong đô thị, vốn thường

hữu hạn, dé thoả mãn các nhu cầu vô hạn của các cá nhân và xã hội ở đô thi trong

<small>môi quan hệ biện chứng với nên kinh tê quôc dân của cả nước.</small>

Đô thị hố (Urbanlization) là q trình bién déi và phân bồ lại lực lượng

sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí lại dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng quy mô và mật độ dân sé.

Tăng trưởng kinh tế (Economic growth) là sự tăng lên về quy mô, sản

lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Do là kết quả của tat cả các hoạt <small>động sản xuât dịch vụ do nên kinh tê tạo ra.</small>

Phát triển bền vững (Sustainable development) được hiểu là sự phát triển có thé đáp ứng được những nhu cau hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...

1.1.2. Biểu hiện và tác động nói chung của biến đổi khí hậu

Sự gia tăng nhiệt độ trung bình đã được quan sát và ghi chép lại trong nhiều thập kỷ qua. Các phân tích về xu hướng này đã làm sáng tỏ mối liên hệ giữa sự

nóng lên tồn cầu va sự thay đơi của chu trình nước trên Trái dat, dẫn đến những thay đổi về tần suất và cường độ mưa, băng tan và độ cao mực nước biển. Những thay đối vật ly này, cùng các phản ứng liên quan của các hệ sinh thái và hoạt động

sinh sống, đóng góp đáng ké đến mơ hình khí hậu ở các đơ thị trên toàn thé giới, mặc dù những tác động này được đặc trưng bởi sự khác biệt về địa lý. Những biểu

hiện có thé quan sát và dự đốn có thể đề cập tới như ghi nhận sự dâng cao mực nước biên, bão và mưa lớn bat thường, hay nắng nóng khắc nghiệt và hạn hán.

Với xu hướng đây nhanh tốc độ đơ thị hóa, việc hiểu biết về ảnh hưởng của

<small>BDKH với môi trường đô thị sẽ ngày càng trở thành một một quan tâm lớn. BĐKH</small>

đặt ra những thách thức đặc biệt đối với các khu vực đơ thị trong bối cảnh phát

<small>triển nhanh chóng mà ít quan tâm đến nhu cầu tài nguyên, các van đề phát sinh</small>

như bat bình đăng, nghéo đói, theo đó, một sỐ lượng đáng kế dân cư và tài sản

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trong đơ thi có thé bị ảnh hưởng trước những rủi ro này. Những thách thức này vượt xa những rủi ro vat lý gây ra bởi BĐKH, chang hạn như mực nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Các đô thị đối mặt với những khó khăn trong việc đảm bảo dịch vụ cơ bản nhất dân cư do hậu quả của BDKH. BDKH có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp nước, hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, cung cấp năng lượng, công nghiệp và dịch vụ ở các thành phó trên thế giới. Các thiệt hại này có thé phá vỡ nên kinh tế địa phương, ảnh hưởng đến tinh mạng của dân cư, trong một số trường hợp có thé dẫn đến di cư hàng loạt. Những tác động như vậy được cho là không đồng đều giữa thành phó, giữa các lĩnh vực của nền kinh tế hoặc giữa các cộng đồng. Thay vào đó, các tác động có xu hướng củng cố những bat bình đăng hiện có; kết quả có thể phá vỡ cấu trúc xã hội bên trong các đô thị và làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói.

1.1.3. Đặc điểm của kinh tế đô thị

Các động lực thị trường trong phát triển đô thị gồm tác động đến quy mô,

<small>sản lượng của lĩnh vực hoạt động trịn và ngồi ranh giới đơ thị, tác động vào q</small>

trình tích tụ và tập trung về vốn. Những động lực này có thé thé thấy rõ qua các

nhân tố như đơ thị hóa, sự thay đổi cơ cấu các ngành, quy mô sản xuất, các chính

sách đơ kinh tế hay trình độ cơng nghệ được áp dụng. Sử dụng đất đô thị cũng

được coi là một nhân tố đáng ké và được được phân loại dựa trên mục đích sử dụng. Sử dụng đất đơ thị bi chi phối bởi các quan hệ kinh tế như thuê đất, giao đất,

đền bù và thu hồi đất, các hình thức đăng ký quyền sử dụng sử dụng đất. Giao thông đô thị được phân thành hai loại hình là giao thơng đối nội, giao thơng nội bộ

của đô thị, và giao thông đối ngoại, liên hệ giữa đô thị với đô thị. Nhà ở trong đô

thị được quan tâm nghiên cứu bởi vì nhà ở có ba đặc điểm làm cho nó trở thành sản phâm có sự khác biệt: thứ nhất, nguồn cung nhà ở không đồng nhất; thứ hai,

nhà ở có độ bền cao và có thê xuống cấp theo thời gian với tốc độ nhanh hay chậm

tùy thuộc vào quyết định bảo trì và sửa chữa của chủ nhân; thứ ba, việc đi chuyển tốn kém. Thuế và chi tiêu của chính quyền đơ thị đề cập đến những nguồn thu và các khoản chi tiêu được thực hiện với chính quyền đơ thị. Các nguồn thu này đến từ các khoản như thuế, phí sử dụng, và ngân sách Chính phủ. Các khoản thu của chính quyền đơ thị cùng có thé khai thác từ ha tang sẵn có thơng qua các giao dich vay mượn hoặc thu phí từ quan hệ đối tác công-tư hoặc các dự án đầu tư phát triển

<small>khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu tới kinh tế đơ thị

Có thé nhận thay rõ mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa hoạt động phát triển kinh tế đô thị và sự gia tăng tầng xuất của các hiện tượng gây ra bởi BDKH. Một số tác động tới phát triển kinh tế có thé kế đến như can trở sự trưởng kinh tế của khu vực đô thị; dân cư tại các khu vực chịu ảnh hưởng sẽ phải cạnh

tranh dé đáp ứng các nhu cầu cơ bản ngày một khan hiếm; tổn thất về kinh tế do

ảnh hưởng bởi BĐKH thường tram trọng hơn tại các quốc gia đang phát triển; gia tăng tình trạng nghèo đói ở các đơ thị. Sự gia tăng các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt làm gia tăng tính dé tơn thương của các loại hình tài sản trong đơ thị, kéo <small>theo việc tăng chi phí vận hành các hoạt động kinh doanh. Các nước đang phát</small>

triển chịu tốn thương từ BDKH với những tôn thất về kinh tế, đặc biệt là mất mát lớn về mặt con người, trong khi đó, các quốc gia thuộc nhóm nước phát triển lại

chịu tơn thất lớn về kinh tế và chịu ít ton thất về con người hơn. Tuy nhiên, những sự kiện gần đây cho thấy, ngay cả các quốc gia phát triển cũng có thê chịu tơn thất

nặng nề, đặc biệt là nhóm người nghèo đô thị, những đối tượng chủ yếu là việc

trong khu vực phi chính thống và định cư tại các khu vực thiếu các điều kiện sống thiết yếu. Tác động của BĐKH biểu hiện ở khía cạnh kinh tế được thấy rõ qua chi

phí khắc phục và sửa chữa sau những sự kiện thời tiết cực đoan, có thể dẫn đến

mat cân đối trong chính sách tài khóa và thâm hut tài khoản vãng lai do phải tăng <small>vay nợ va chi tiêu đê phục hôi nên kinh tê.</small>

1.1.5. Giảm nhẹ và thích ứng với biến đỗi khí hậu trong hoạt động kinh tế

<small>đơ thị</small>

Các phương án, chính sách nhằm giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH phần

lớn sẽ được thiết kế sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, ngay cả khi các

phương án, chiến lược này nam trong khn khổ chính sách, quy định và u cầu

<small>vê ngn lực bởi các câp chính qun cao hơn.</small>

Giảm nhẹ biến đồi khí hậu trong hoạt động kinh tế đô nhắn mạnh tới những hành động liên ngành và đa ngành trong phát triển bền vững với mục tiêu giảm thiêu phát thải khí nhà kinh. Các nỗ lực có thê ké đến tiến hành các phương pháp xây dựng va kiểm kê phát thải một cách chính xác trong lĩnh vực như chế tạo, sản xuất, tiêu dùng, ... hoặc phân theo từng ngành cụ thé như năng lượng, giao thông,

công nghiệp-xây dựng, thương mại. Theo đó, quan sát, phần tích mối tương quan trong giảm nhẹ tác động của BĐKH với các mục tiêu kinh tế, phát triển bền vững

<small>trong đô thị. Thực hiện triển khai các hành động dưa trên các kế hoạch, kịch bản</small>

phát triển có gan liền với giảm nhẹ BĐKH, bao gồm gia tăng hiệu quả tiêu thụ

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

năng lượng, giảm khai thác và sử dụng năng lượng hóa thạch, hay thiết lập các thị

<small>trường bn bán các bon. Các nỗ lực giảm phát thải khí nhà kính được thực hiện</small>

trên cơ sở phải bam sát chiến lược phát triển chung và đồng thời phu hợp đặc điểm

<small>của từng địa phương.</small>

<small>Liên quan đến phương án, chiến lược thích ứng trước BDKH, hau hết các</small>

nghiên cứu về quản lý cơ sở hạ tầng đã tính tốn và kết hợp các biện pháp để ứng

phó với BĐKH. Thich ứng BĐKH thông thường sẽ đề cập đến đến việc gia tăng dự trữ và cách loại năng lực dự phòng khác, chú ý đến việc thiết kế các hệ thống cho phép thích ứng và chun đổi ma khơng cần các giải pháp tái thiết kế mà vẫn có thê đáp ứng các điều kiện khắc nghiệt hơn trong tương lai như lũ lụt, nước biển

dâng, nóng lên tồn cầu. Đồng thời, gia tăng khả năng tự phục hồi cho cá nhân va

cộng đồng, đặc biệt là nhóm thu nhập thấp, dé các đối tượng này được trang bi các

công cụ có thê ứng phó các thách thức có thê xảy ra với các nhóm này. Xây dựng

khả năng phục hồi sẽ hỗ các hạn chế khi hạ tầng vật lý khó có thể đi dời hay loại bỏ tất cả các loại rủi ro bởi BĐKH, cảng thấy rõ khi chính phủ chưa đạt được những thỏa thuận về giảm lượng khí thải cần thiết, hay những vướng mặc và hạn chế về vốn dẫn tới chậm trễ trong phát triển các loại hình hạ tang phù hợp. Lập kế hoạch và thực hiện thích ứng phải dựa trên đánh giá về điều kiện khí hậu địa phương, những dữ liệu dự báo về BĐKH, cũng như các tác động hiện tại và tương lai tới nhóm dé bị tơn thương trong một khoảng thời gian đáng kể. Những đánh giá

như vậy là nền tảng của các chính sách thích ứng, dẫn tới việc hình thành các ý

định hành động thích ứng. Nội dung chính bao gồm xây dựng và đề xuất các phương án, chiến lược thích ứng và thảo luận về sự phù hợp những nỗ lực này với các chính sách hiện có khác. Các hành động này bao gồm việc thiết lập các cơ chế thé chế dé hướng dẫn và thực hiện các hành động thích ứng; việc xây dựng các chính sách thích ứng mới và sửa đổi các chính sách hiện có; và việc kết hợp rõ

ràng các biện pháp thích ứng ở từng cấp độ của dự án trong đô thị.

Với những hạn chế về nguồn lực và năng lực thực hiện, đặc biệt là các đô thị tại các quốc gia đang phát triển, nên thực hiện giảm nhẹ tác động của BĐKH các chiến lược giảm phát thải đô thị theo những các có thê đồng thời khích thích hoạt động kinh tế!. Thực tế, các sáng kiến giảm lượng phát thải các bon ở quy mơ đơ thị có thé mang lại kiến thức và sự đổi mới, theo đó mang lại lợi ích kinh tế. Đồng thời, các địn bây trong chính sách của đơ thị cùng cần được thực thi để các

<small>1 Andy Gouldson, S. C. (2015). Cities and climate change mitigation: Economic opportunities and</small>

<small>governance challenges in Asia. ELSEVIER</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thành phần kinh tế dé hang tiếp cận với các cơ hội nhằm tự ngân cao khả năng thích ứng. Các ưu tiên về chính sách cùng như sự phối hợp tham gia giữa khu vực công và khu vực tư nhân sẽ giúp các phố có thêm nhiều nguồn lực cùng như sự hỗ

<small>trợ trong công tác giảm nhẹ tác động của BĐKH.1.2. Cơ sở thực tiễn</small>

<small>1.2.1. Chính sách, chủ trương, và giải pháp trong giảm nhẹ và thích ứng với</small>

biến đổi khí hậu

Các thách thức cũng mức độ hưởng của BĐKH đối với hoạt động phát triển

kinh tế đô thị hiện diện ở nhiều khía cạnh và đa dạng trong loại hình tùy thuộc vào

bối cảnh kinh tế của từng quốc gia, mức thu nhập dân cư, và những điều kiện riêng

biệt của địa phương. Trên thực thế, các thành phố với mức thu nhập cao thường đối mặt với hậu quả của sử thay đổi cau trúc kinh tế, những thách thức liên quan đến sự tăng trưởng nóng ở một số ngành nghề cụ thé, cũng như ảnh hưởng xấu của tỷ lệ thất nghiệp thất nghiệp. Các nền kinh tế mới nồi đối mặt với những khó khăn

trước nhu cầu phải tạo ra đủ SỐ lượng, nâng cao chất lượng việc làm, nâng cao mức

<small>thu thập nhân lực hoạt động trong khu vực phi chính thức và lao động tự do. Đồng</small>

thời, tất cả các độ thị ở những nền kinh tế này còn phải đối mặt với những thách

thức liên quan đến bất bình dang, hỗ trợ và giải quyết nhu cầu của các nhóm yếu thế, thực hiện các hành động cụ thé dé dap ứng nhu cầu về hạ tầng và điều tiết các phương án thực thi trong phạm vi ngân sách. Tóm lai, van đề chính cần giải quyết

là giúp các thành phố tạo ra thêm nhiều nhiều việc làm, nâng cao chất lượng các cơng việc sẵn có, cải thiện mức sống, và đảm bảo công bằng trong cơ hội tạo ra

thu nhập, điều này địi hỏi chính quyền đơ thị cần vận dụng linh hoạt các thê chế, chính sách sẵn có trong hoạt động quản lý kinh tế đô thị, áp dụng các mơ hình vận hành phù hợp với điều kiện và bối cảnh riêng.

Trong những năm trở lại đây, mối quan tâm chính trong chính sách phản ứng với BĐKH thường là giảm nhẹ ảnh hưởng của BĐKH. Trên toàn cầu, liên tiếp diễn ra các hội nghị nham tìm ra tiếng nói chung cho hoạt động giảm phát thải khí nhà kinh. Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC)

<small>năm 1992, Nghị định thư Kyoto năm 1997, hay Hiệp ước Copenhagen năm 2009</small>

đã cho thấy tầm quan trọng cũng như sự quan tâm của các quốc gia với hoạt động

<small>giảm nhẹ tác động của BĐKH. Việc đạt được những tham vọng này phụ thuộc</small>

đáng kế vào mục tiêu, chính sách và hành động của thé nhằm giảm thiêu khí nhà kính của các quốc gia, mà theo đó, các thành phố trở thành những khu vực then chốt cho hoạt động giảm nhẹ. Đề giải thích cho vấn đề này, các đơ thị là nơi có

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

mật độ dân cư cao và là nơi tập trung các hoạt động kinh tế, vốn làm gia tăng nhu cầu sử dụng năng lượng và đóng góp đáng ké lượng phat thải khí nhà kính, các

khung chính sách được thực hiện với từng thành phần kinh tế sẽ có những ảnh hưởng đáng kế tới thực hiện các mục tiêu giảm thai chung. Theo đó, chính quyền độ thị sẽ đóng vai trị đầu tàu trong thực hiện các giải pháp giảm nhẹ tác động của BDKH. Chính sách nhằm điều tiết các nguồn thải khí nhà kính như giao thơng, sản xuất và chế tạo, sẽ tác động đáng kề lên lượng phát thải khí nhà kính. Đồng thời, các mơ hình thí điểm, các thử nghiệm giảm phát thải sẽ có tới nhận thức và hành

vi của các bên tham gia và tạo sức ảnh hưởng nhất định tới hành động phát thải

<small>của các tác nhân trong đơ thị, theo đó, tạo hiệu ứng lan tỏa tới hoạt động giảm thải</small>

tại các thành phố khác.

Trong tương lai, Các hành động thích ứng với BDKH sẽ tác động đáng kê

lên đời sống và hoạt động sinh kế của dân cư trên thế giới. Tại hầu hết các trung

tâm đơ thị, các cơng trình, cơ sở hạ tầng và dịch vụ đều đã được lên kế hoạch thực hiện và xây dựng với định hướng có thể đối phó với sự gia tăng về mức đơ và

cường độ của tác hiểm họa khí hậu. Các đơ thị này thương là những khu vực có sự gia tăng đáng ké về dân dư trong vài thập kỷ trở lại đây, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà thiếu hụt có khả năng cung cấp đầy đủ các điều kiện sống cơ bản cho dân cư. Và tại những khu vực này, nhu cầu của chính quyền đơ thị khơng phải là tập trung vào các hành động thích ứng mà phải tập trung nguồn lực

cho các chiến lược thúc đây kinh tế, nhằm bù đắp những thâm hut đang tồn tại trong đô thị về nguồn nước, năng lượng, chăm sóc sức khỏe, trường học, hay giao thơng. Theo đó, các biện pháp và cơ chế thích ứng với BĐKH được thích hợp như

một mục tiêu trong lĩnh vực. Những sự hạn chế trong nguồn lực cũng khiến các chính sách của chính quyền đơ thị khó có thé đạt được nếu khơng có những cách

giải quyết dua vào cộng đồng. Sự tham gia hợp tác của các đối tượng sinh sống và làm việc trên địa bàn, sự phối hợp các cấp chính quyền và các đối tác khác là cách

tiếp cận hiệu quả nhất đề triển khai các chiến lược thích ứng với BĐKH.

1.2.2. Kinh nghiệm giảm nhẹ và thích ứng với biến đỗi khí hậu trong phat triển kinh tế đô thị

Ở cap độ quốc tế

Một số chiến lược thích ứng đã được đồng thuận và thực hiện hiện nay, có kết quả tích cực đến những nỗ lực hành động chung về BDKH, có thể kế đến là báo cáo được thực hiện năm 2006 về Chiến lược Thích ứng với Biến đổi khí hậu.

<small>Trong cáo cáo được thực hiện bởi Stem vào năm 2006 va Satterthwaite cùng cộng</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sự vào năm 2007, giai đoạn đầu thực hiện quá trình đánh giá tác động ghi nhận 7

quốc gia OCED tham gia; 27 quốc gia khác đang triển khai các đánh giá tác động nâng mở cấp độ cao hơn, nhưng chậm trễ trong xây dựng các phản ứng thích ứng; và chỉ có 5 quốc gia trong khối OECD đã có các đánh giá tác động nâng cao và đang tiễn tới việc thực hiện thích ứng 6), Các cách tiếp cận mới mục tiêu giảm nhẹ ảnh hưởng của BĐKH có thé ké đến CCP Milestone Methodology, những cột mốc có thé ké đến như đã thiết lập các cuộc kiểm kê và dự báo các nguồn phát thải khí nhà trình trong các khu vực doanh nghiệp và cộng đồng và đồng thời đánh giá khả năng phục hồi; định hình được các mục tiêu giảm phát thải cũng như các chiến lược ứng phó liên quan; thơng qua các kế hoạch hành động từ ngắn hạn đến dài han dé giảm phát thải và cải thiện kha năng phục hôi; ...Kết quả có thé thấy rõ trong chiến lược này, theo báo cáo vào năm 2006, 546 chính quyền đơ thị tại 27 quốc gia, đóng góp tới 20 phần trăm lượng phát toàn cầu, đã trở thành thành viên của chiến dich CCP kể trên. Các ước tính cho thấy lượng giảm phat thải khí nhà kính hàng năm của các thành phố này vào khoảng 60 triệu tấn CO2eq, khối lượng tương đương 3 phan trăm tổng lượng phát thai hang năm của các thành viên, tương

đương 0,6 phan trăm lượng phat thải toàn cau’. Liên minh châu Au

Ở cấp độ liên minh khu vực, Liên minh châu Âu đã thực hiện Chiến lược Thích ứng với Biến đổi khí hậu vào năm 2013 nhằm đảm bảo Liên mình này sẽ được chuân bị tốt và được trang bị khả năng cần thiết dé giải quyết các ảnh hưởng của BĐKH. Mục đích chính là tăng cường khả năng chống qua những chính sách, hành động tăng cường sự chuẩn bị cũng như năng lực dé phản ứng với các thách thức về khí hậu đang diễn đối tới từng thành viên cũng như tồn bộ Liên mình châu Âu, phát triển một cách tiếp cận mạch lạc và sự phối hợp toàn diện giữa các thành viên. Ba đối tượng cụ thé được triển khai trong chiến lược này đó: thúc đây hành động của các quốc gia thành viên; cải thiện khả năng ra quyết định; và day nhanh hành động thích ứng trong những lĩnh vực, khu vực dé bị tồn thương.

<small>? Stern. (2006)</small>

<small>3 Satterthwaite et al. (2007a)</small>

<small>* ICLEI, 2006</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bang 1.1: Những hành động trong Chiến dịch Thích ứng với Biến doi

khí hậu của Liên mình châu Âu Thúc day hành động của các quốc gia thành viên

<small>Hành động 1: Khuyến khích tất cả các Quốc gia thành viên vận dụng các chiến lược</small>

<small>thích ứng tồn diện</small>

<small>Hành động 2: Cung cấp tài trợ LIFE đề hỗ trợ xây dựng năng lực và đây mạnh hànhđộng thích ứng ở Châu Âu</small>

<small>Hành động 3: Giới thiệu sự thích nghi trong khn khổ Giao ước của các Thị trưởng</small>

Ra quyết định sáng suốt hơn

<small>Hành động 4: Thu hẹp khoảng cách về kiến thức ứng phó với BĐKH</small>

<small>Hành động 5: Phát triển hơn nữa Climate-ADAPT như là chiến lược "một cửa" chothơng tin thích ứng ở Châu Âu</small>

Hành động của EU doi phó với khí hậu: thúc day thích ứng trong các lĩnh vực dễ bị tốn thương

<small>Hành động 6: Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chống chịu với khí hậu được đềxuất trong các Chính sách Nơng nghiệp Chung, Chính sách Liên kết và Chính sách</small>

<small>Thủy sản Chung</small>

<small>Hành động 7: Đảm bảo cơ sở hạ tầng linh hoạt hơn</small>

<small>Hành động 8: Thúc đây bảo hiém và các sản pham tài chính khác dé có các quyết địnhđầu tư và kinh doanh linh hoạt</small>

<small>Nguồn: Chiến dịch Thích ứng với Biến đổi khí hậu của Liên minh châu Âu, 2013</small>

Đông Nam Á

Khu vực trọng điểm của các hành động khí hậu khi mà phát thải toàn khu vực chỉ chiếm khảng 3-5% tổng lượng phát thải trên toàn cầu nhưng lại chịu ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH. Nhận thức những nguy cơ từ BĐKH, Hiệp hội các quốc

gia Đông Nam A (ASEAN) đã thiết lập những khuôn khô và các hành động cụ thé.

Tính tới thời điện cuối năm 2020, tat cả các thành viên của ASEAN đã tham gia

Công ước khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Vào năm 2009, việc

thành lập nhóm Cơng tác ASEAN về Biến đổi khí hậu (AWGCC) cho thấy những nỗ lực trong khuyến nghị chính sách nhằm ứng phó với BĐKH, kêu gọi sự tham

<small>gia hỗ trợ của các nhà khoa học khi hoạch định chính sách cũng như nghiên cứu</small>

pháp vi ảnh hưởng của các chính sách này tới hoạt động phát triển kinh tế của từng thành viên và tổng thể khu vực. Cụ thể, Kế hoạch Hành động Giảm nhẹ sự nóng lên Tồn cầu ở Băng Cốc, Thái Lan đã đề ra 5 sáng kiến chính cho những nỗ lực giảm sự tăng nhiệt độ. Trong thời gian này, JICA đã phối hợp cùng chính quyền đơ thị Băng Cốc triển khai các dự án cụ thể như dự án Nâng cao Năng lực về Thích

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

ứng và Giảm thiêu biến đơi Khí hậu tại Băng Cốc giai đoạn 2009-2012. Ngồi ra, khóa đào tạo chun sâu cho các quan chức của chính quyền đơ thị Băng Cốc cũng

được tổ chức nhăm giới thiệu các phương pháp thực tiễn mà chính quyền địa phương của Nhật Bản đã thực hiện. Kết quả ghi nhận trong 3 năm của dự án cho thấy, Băng Cốc đã ghi nhận giảm được khoảng 3,67 triệu tan CO> trong giai đoạn

Bảng 1.2: Sáng kiến chính trong Kế hoạch Hành động Giảm nhẹ Sự nóng lên Tồn cầu ở Bangkok 2007-2012

STT Sáng kiến <small>1 Mở rộng và cai thiện giao thông công cộng</small> 2 Thúc đây việc sử dụng năng lượng tái tạo

<small>3 Nâng cao hiệu sử dử dụng điện tại các tòa nhà</small>

4 Nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn và nước thải

Mở rộng khu vực công viên. Thực hiện kế hoạch hành động nhằm mục

5 tiêu phát thải khí nhà kính khoảng 15% tổng lượng phát thải dự kiến trong

<small>năm 2012</small>

<small>Nguồn: Kế hoạch Hành động Giảm nhẹ Sự nóng lên Tồn cầu ở Bangkok 2007-2012</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN KINH TE ĐƠ THỊ VÀ ANH HƯỚNG CUA BIEN DOI KHÍ HẬU TỚI HOẠT DONG PHÁT TRIEN

KINH TE ĐÔ THỊ TAI QUANG NINH 2.1. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu

<small>Toa độ địa lý: Từ 10626? — 108931? kinh độ Đông và từ 20°40’ — 21°40’ vĩ</small>

độ Bắc. Bề ngang từ đông sang tay, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Quảng Ninh là một trong 15 tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

<small>Ranh giới địa lý:</small>

Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn và Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa.

Phía Nam giáp thành phố Hải Phong và tỉnh Hai Dương. Phía Đơng và Đơng Nam giáp vịnh Bắc Bộ.

Phát Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đặc điểm địa hình

Địa hình chủ yếu ở Quảng Ninh là đồi núi với tỷ lệ bao phủ lên đến 80%. Quảng Ninh sở hữu địa hình độc đáo tại vùng biển và hải đảo với hơn hai nghìn hịn dao và trai dai hơn 250 km đường bở biên và được chia thành nhiều lớp. Một số đảo lớn có thé ké đến như Ban Sen, Cái Bau, trong khi lai có những dao rất nhỏ <small>như với kích tưởng tương đương hịn non bộ. Ngồi ra cịn tập hợp đảo tập trung</small> tại Vân Đồn hay những đảo táhc biệt như Cô Tô.

<small>Tài nguyên thiên nhiên</small>

Nguồn tài nguyên khoáng sản vốn đã là thế mạnh khai thác tại Quảng Ninh, có thé kế đến như than đá xấp xy 3,6 tỷ tan, phần lớn phần bố ở ng Bí, Đơng Triều, Cam Phả và Ha Long. Ngồi ra cịn có các mỏ nước khoáng đang được khai thác như các mỏ nước khoáng có thé khai thác dé uống tại Quang Hanh, Khe Lac phục vụ sản xuất nước khoáng hay các mỏ nước khống khơng uống được tại Cam

<small>Phả phục vụ cơng tác chữa bệnh.</small>

Với đường bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh đang tận dụng tốt những tài

nguyên biển dé khai thác hai sản. Hầu hết các ngư trường đều thuộc các khu vực có sản lượng cá lớn, chủ yếu phần bố ven bờ nên thuận lợi cho khai thác. Thêm nữa, với hơn 40.000 ha diện tích bãi triều và 20.000 ha diện tích eo vịnh, đây là khu vực thuận lợi có hoạt động phát triển ni trồng và chế biến thủy hải sản phục phục vụ cả thị trường nội địa và mục đích xuất khẩu.

Với quỹ đấtước tính hơn 600.000 ha, phan lớn đã và đang được các đơn vị trong tỉnh khai tác phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay mục đính trồng cây ăn quả. Đặc biệt, 40% diện tích đất tự nhiên trong tỉnh là đất rừng, với 80% trong số đó được bảo vệ dưới dạng rùng phat triển tự nhiên và còn lại là rừng trồng hoặc đất chưa thành rừng. Điều này tạo các lợi thế trong việc phát triển

<small>cách vùng gỗ phục vụ mục đích công nghiệp, hay vùng cây ăn quả với quy mô lớn.</small>

2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội tại Quảng Ninh Đặc điểm dân số

Theo ước tính sơ bộ, Quảng Ninh ghi nhận dân số hơn 1 triệu người, thuộc nhóm địa phương có mức dân số trung bình. Quảng Ninh đang ở mức tăng dân số

<small>khoảng 1,66%, thấp hơn tốc độ dân số cả nước (2,14%) và mức trung bình của thế</small>

giới (1,7%). Đồng thời, tỷ lệ tăng dân số không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh. Theo số liệu từ Tổng Cục Thông kê, mức độ gia tăng dân số chậm tại

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

khu vực thành thị như thành phố Hạ Long với tỷ lệ tăng dân số chỉ đạt 1,29%, trong khi chứng kiến tốc độ tăng nhanh tại các huyện miền núi như Ba Chẽ (2,51%), hay Cô Tô (2,45%). Đồng thời, mật độ bình qn tồn tỉnh Quảng Ninh đạt 180 người/km2 nhưng không đồng đều giữa các vùng. Theo khảo sát, hầu hết

<small>các địa phương tại các vùng đô thị và các huyện phía tây của tỉnh tập trung đơng</small>

dân cư, trong khi đó, mật độ dân SỐ Cực thấp được ghi nhận tại các huyện đảo như Vân Đồn, Cô Tô.

Hoạt động kinh tế

<small>Trong những năm trở lại đây, Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu</small>

đáng ké trong tiến trình phát triển kinh tế. Theo ước tính, GRDP giai đoạn

<small>2010-2020 tăng trưởng trung bình trên 10%, trong thời gian này, có sự g1a tăng thu nhập</small>

bình qn đầu người và đến năm 2019 đạt đến gần 140 triệu đồng. Cấu trúc nền

kinh tế có sự thay đơi nhanh giữa các khối ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mai và du lịch; nền kinh tế địa phương đã và đang thay đổi phan ứng lại những yêu

<small>câu và nhu câu của thị trường nội địa cũng như thị trường quôc tê.</small>

Trong những năm cuối thế kỷ 20, sản xuất cơng nghiệp đóng góp đến khoảng 78% tong sản phẩm của tình, theo đó, đóng góp đáng kê vào sự phát triển kinh tế tỉnh. Các sản phẩm chính chủ yếu đến từ quá trình khai thác nguyên liệu thô từ thiên nhiên cũng như sơ chế những sản phâm này. Sản phần xuất khâu chủ

yếu là than, sản phẩm biên cấp đơng, sản pham gạch, ngói. Ngồi ra, sản phẩm từ

nông nghiệp chiếm một phần nhỏ vào sự đóng chung chung của tỉnh. Các ngành như khai thác than, đóng tàu, vật liệu xây dựng có sự tăng trưởng đáng kể. Có sự gia tăng lượng vốn dau tư vào các dy án ở những ngành này cùng với sự thích hợp

các cơng nghệ mới, có thé ké đến như sản xuất xi măng, điện, vật liệu xây dựng và

sản xuất gốm sứ. Trong 2017, đã có hơn 50 FDI với số vốn đăng ký lên đến 357 triệu đô la Mỹ vào các ngành ngày, vốn thực hiện được ghi nhận khoảng hơn 195

<small>triệu đô la Mỹ.</small>

Nền sản xuất nông nghiệp ở Quảng Ninh đang chuyền dịch sang hướng sản

xuất hang hóa và đa dang hóa cơ cấu sản phẩm trong ngành. Thich hợp các tiễn bộ

trong khoa học cơng nghệ vào q trình trồng trọt và chăm sóc, kết hợp với tái cau trúc ngành nơng nghiệp đã đem lại những kết quả như nâng cao sản lượng, gia tăng

<small>hiệu quả sản xuât.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Bang 2.1: Tống vốn FDI đăng ký vào Quang Ninh giai don 2011-2020

<small>Đơn vị: Triệu đô la Mỹ</small>

<small>Nguôn: Tổng Cục Thong kê</small>

Với diện tích hon 40000 ha biển va 20000 ha trong số đó là các vũng vịnh,

vùng biển Quảng Ninh là nơi thuận lợi cho hoạt động đánh bắt cũng như nuôi trồng

thủy hải sản phục vụ nhu cầu trong nước cũng như mục đích chế biến xuất khẩu.

<small>Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản tại Quảng Ninh</small>

Hoạt động du lịch và các dịch vụ hỗ trợ đang được Quảng Ninh đây mạnh

đầu tư theo hướng du lịch bền vững, vừa khai thác tối đa tiềm năng du lịch của các địa phương trong tỉnh, vừa giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Đầu

<small>những năm 2000, lượng hành khách cũng như thời gian lưu trú tại Quảng Ninh cịn</small>

ít, chưa xứng đáng với tiềm năng của tỉnh. Theo thống kê của tỉnh trong giai đoạn 2001-2010, gia tăng hành khách đến với Quảng Ninh chỉ đạt khoảng 12%, khách

quốc tế tăng 13.5%; thời gian lưu trú trung bình của khách nội địa cũng chỉ dạt 1.6

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ngày và 1.7 ngày với hành khách quốc tế. Những năm gần đây, Quảng Ninh đã

thực hiện nhiều chiến lược đôi mới hoạt động du lịch nhằm thu hút thêm lượng khách đến trải nghiệm, qua đó sẽ gia tăng đáng kê nguồn thu cho tỉnh. Trước những cải thiện, du lịch Quảng Ninh đã có sự gia tăng đáng ké. Theo thống kê của ngành

<small>Du lịch, thời gian lưu trú đã có sự gia tăng từ trung bình 1.8 ngày/hành khách vào</small>

năm 2015 lên tới 2.74 ngày/khành khách vào năm 2019; đồng thời, chi tiêu của du khách cũng có sự gia tăng đáng ké khi tăng từ 1.5 triệu đồng/người/ngày lên 2.1 triệu đồng/người/ngày tương ứng với hai năm thống kê. Trước những ảnh hưởng

của đại dich do vi rút Corona, tong lượng khách đến Quang Ninh chỉ ước dat khoảng 8.8 triệu lượt, giảm 36.8% so với lượng khách trong năm 2019; đồng thời,

<small>doanh thu từ du lịch và các hoạt động liên quan dược tính đã đã giảm 42.34% so</small>

với doanh thu năm 2019, chỉ đạt khoảng 17,000 tỷ đồng.

<small>Hoạt động văn hóa</small>

<small>Các chương trình, hoạt động mục địch quảng bá văn hóa tại Quảng Ninh</small>

chủ yêu xoay quanh các hoạt động thăm quan, hoạt động tín ngưỡng tại các di tích và danh lam thắng cảnh của địa phương. Theo thống kê của Sở Văn hóa Thé thao

<small>tỉnh Quang Ninh, trên dia ban tỉnh có 613 loại hình di tích lịch sử, văn hóa và danh</small>

lam thang cảnh, trong đó có 5 di tích quốc gia đặc biệt, 54 di tích được xếp loại cấp quốc gia, 83 di tích cấp tỉnh và gần 500 di tích được kiểm kê và xếp hạng khác

nhau. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng tại địa phương, theo đó nâng cao sức hấp dẫn của địa phương và gia tăng nguồn thu từ du lịch. Đồng thời, các hoạt động văn hóa thực hiện cũng được quan tâm nhằm vừa có thé khai thác hiệu quả giá trị từ các di sản, đồng thời thực hiện tốt các công tác bảo tơn.

2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tai Quảng Ninh

<small>2.2.1. Nước biển dâng</small>

Theo số liệu đo đạc trên tồn cầu trong hon 100 năm qua, có sự gia tang hàng năm ở mức 1.7 + 0.2 mm; xu hướng này bắt đầu có sự gia tăng trong những năm 1920 và 1950, và đặc biệt ké từ năm 1993. Sự giãn nở bởi nhiệt hay sự gia tăng thé tích của nước biển khi nhiệt độ nước biển tăng, được coi là nguyên nhân hàng đầu, tuy nhiên băng tan cũng có thể trở thành nguyên nhân quan trọng không

<small>kém trong tương lai. Từ năm 1978, tổng diện tích biển băng ở Bắc Cực đã giảm</small>

trung bình 2,7% mỗi thập kỷ. Các cuộc điều tra qua vệ tinh tại Tây Nam Cực cho

thấy băng tan giải thích cho tốc độ mực gia tăng mực nước biển khoảng 0,2mm

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

mỗi năm và chỉ ra rằng tan băng đã diễn ra nhanh hơn khoảng đầu những năm

Bang 2.3: Mực nước biển dâng ở khu vực Móng Cái — Hòn Dau Năm Mực nước biển dâng (cm)

Với hơn 250 km đường bờ biển và được chia thành nhiều lớp, Quang Ninh sẽ chịu những tác động từ dâng cao mực nước biển như gia tăng hiện tượng ngập lụt và thiệt hại do bão, ngập lụt cục bộ, xói mịn xảy ra ở khu mực bở biển cũng như sự gia tăng độ mặn tại khu vực cửa sông và các tầng chứa nước ven biên. Các tác động này sẽ dẫn đến những sự thay đổi gián tiếp tới chức năng bảo vệ tự nhiên cũng như cung cấp sinh kế của của hệ sinh thái ven biến. Theo đó, địa điểm chịu thiệt hại sẽ đối mặt với nguy cơ mat một diện tích đáng kê đất ngập nước và rừng ngập mặn, mất mát tài sản gắn liền với đất, gián đoạn hoạt động giao thơng, và dẫn

đến các làn sóng di dân. Các khu vực dễ chịu tôn thương bởi nước biển dâng có

thé kế đến như thành phố Ha Long, Móng Cái, Quảng Yên, các vùng trũng thấp

<small>tại Tiên Yên, Đông Triêu.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Bang 2.4: Dự báo ty lệ diện tích bị ngập lụt tương ứng với sự gia tăng</small>

mực nước bién tại Quảng Ninh

Theo ghi nhận, tần xuất và cường độ những cơn bão mạnh đang có sự gia

tăng trên toàn thế giới, trong khi số lượng các cơn bão với cường độ thấp (loại 1)

gần như khơng có sự thay đổi và giảm tần xuất xảy ra. Các cơn bão mạnh (cấp 4

và 5) đã được ghi nhận gần gấp đôi về số lượng và tỷ lệ. Theo Trung tâm Khí tượng

thủy văn Quốc gia, mỗi năm Việt Nam hứng chịu trung bình khoảng khoảng 9 đến

10 cơn bão, trong số đó, khoảng 2.1 cơn bão trực tiếp đồ bộ vào tỉnh Quảng Ninh;

đồng thời, Quảng Ninh cũng chịu tác động gián tiếp từ hoàn lưu của các cơn bão <small>khác.</small>

<small>Nguồn: Nghiên cứu mơ hình quan tắc tự động và cảnh báo thiên tai ở Quảng Ninh</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Tính từ năm 1961 đến 2008, đã có 44 cơn bão được ghi nhận tại Quảng

Ninh, ước tính khoảng 18% tổng số cơn bão đồ bộ vào Việt Nam trong giai đoạn này. Những vấn đề đáng quan tâm với địa phương được nhận thấy ở những thiệu hại mà bão gây ra cũng như những rủi ro sau bão tới hệ thống hạ tầng đô thị như cung cấp năng lượng, gián đoạn giao thông, cũng như nối lại các hoạt động sinh sống sau bão như cấp thoát nước và xử lý dich bệnh sau bão.

Bảng 2.5: Tỷ lệ bão các cấp trong giai đoạn 1961-2008

<small>Nguồn: Nghiên cứu mơ hình quan trắc tự động và cảnh báo thiên tai ở Quảng Ninh</small>

<small>Bảng 2.6: Thiệt hại do bão tại Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015</small>

Các quan sát bản đồ lượng mua cho thấy các đợt mua lớn diễn tra trong một

ngày hoặc kéo dai nhiều ngày đã tăng lên đáng ké trong suốt thé kỷ 20 và vẫn tiếp tục tăng trong những năm dau thé kỷ 21°. Hiện thượng ảnh hưởng đáng kể tới các hoạt động sống trong đô thị và tiềm ân các nguy cơ lũ lụt, xói mịn và sạt lở, chủ yếu tại những khu vực đơ thị có độ đốc bề mặt, đô thị tiếp giao với các khu vực ven biển.

Nước lũ, lũ quét từ các trận mưa lớn có nguy cơ làm phân tán nhiều các loại

chật bân, chất thải, hay các chất nguy hại ra môi trường. Điều này làm ô nhiễm nguồn nước mặt, đất đai trên một khu vực rộng nếu không được xử lý kịp thời. Gia

<small>tăng lượng mưa, đặc biệt là các trận mưa lớn sẽ làm gia tăng hiện tượng trượt và</small>

<small>5 Easterling et al, 2004</small>

<small>24</small>

</div>

×