Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Vai trò dẫn lưu mật và đặt stent qua da trong điều trị giảm nhẹ tắc mật do bệnh ác tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 18 trang )

VAI TRÒ DẪN LƯU MẬT VÀ ĐẶT STENT QUA DA TRONG ĐIỀU
TRỊ GIẢM NHẸ TẮC MẬT DO BỆNH ÁC TÍNH



TÓM TẮT
Mở đầu: Tắc mật do bệnh ác tính thường gặp. Điều trị triệu chứng tắc mật là
cần thiết để cải thiện chất lượng sống và thời gian sống cho bệnh nhân. Nghiên
cứu này nhằm đánh giá vai trò của phương pháp dẫn lưu mật và đặt stent qua
da trong điều trị triệu chứng tắc mật.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng giải áp mật và những biến chứng
của thủ thuật dẫn lưu mật và đặt stent qua da.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiền cứu, thực hiện từ tháng 1-2008 đến
tháng 8-2009 tại bệnh viên ĐH Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: 55 trường hợp (TH) tắc mật ác tính được thực hiện dẫn lưu mật hoặc
đặt stent qua da. Sau 1 tháng bilirubin toàn phần giảm 76,3%, AST giảm
59,3%, ALT giảm 66,9% so với trước thủ thuật. Không có trường hợp nào tử
vong do thủ thuật, một số trường hợp có biến chứng nhẹ và khắc phục dễ dàng.
Kết luận: Dẫn lưu mật và đặt stent qua da an toàn và hiệu quả giúp tránh biến
chứng do tắc mật gây ra, góp phần cải thiện tiên lượng sống cho bệnh nhân.
Từ khóa: Tắc mật ác tính, dẫn lưu mật xuyên gan qua da, stent da-mật.
ABSTRACT
THE ROLE OF PERCUTANEOUS TRANSHEPATIC BILIARY
DRAINAGE AND STENT PLACEMENT IN PALLIATIVE TREATMENT
OF MALIGNANT OBSTRUCTIVE JAUNDICE
Nguyen Quoc Vinh, Dang Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 1 – 2010: 98 - 103
Background: Malignant biliary obstructive deseases are common. Palliative
treatments for resolving jaundice are essential in these patients to improve
survival length and quality. This study was designed to evaluate the role of
percutaneous transhepatic biliary drainage (PTBD) and stent placement in


biliary obstruction.
Objectives: To evaluate biliary depression efficacy and complications of
PTBD and stent placement procedures.
Method: Prospective description, from 1-2008 to 8-2009 at University Medical
Center.
Result: 55 cases of malignant obstructive jaundice were performed PTBD or
stent placement. Total bilirubin decrease 76.3%, AST decrease 59.3% and ALT
decrease 66.9% after 1 month. There was no mortality relate procedure and
some mild complications.
Conclusion: PTBD and stent placement is safe and effective to prevent
cholestasis complications and improve survival prognosis.
Key words: Malignant obstructive jaundice, percutaneous transhepatic
biliary drainage, cutaneous biliary stent.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc mật do nguyên nhân ác tính như ung thư đường mật, ung thư từ cơ quan
lân cận xâm lấn đường mật (ung thư túi mật, ung thư tế bào gan, ung thư
tụy) hay ung thư di căn vùng rốn gan gây tắc mật thường gặp. Khả năng
phẫu thuật triệt để tùy nguyên nhân nhưng nhìn chung thấp. Tránh biến
chứng do tắc mật là cần thiết khi phẫu thuật không còn đặt ra. Đặt stent qua
nội soi hoặc dẫn lưu mật và đặt stent qua da được lựa chọn khi không còn
chỉ định phẫu thuật. Mỗi kỹ thuật có những thuật lợi, bất lợi cũng như tai
biến, biến chứng nhất định. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh
giá khả năng giải áp mật cũng như xác định tỉ lệ những tai biến biến chứng
của kỹ thuật dẫn lưu mật và đặt stent qua da.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả tiền cứu, được thực hiện từ tháng 1-2008 đến tháng
8-2009 tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng
Những trường hợp tắc mật do nguyên nhân ác tính mà quá chỉ định phẫu
thuật triệt để hay phẫu thuật điều trị triệu chứng, những trường hợp phẫu

thuật không giải quyết được tắc mật hay bệnh nhân không đồng ý phẫu
thuật. Loại trừ trường hợp có rối loạn động máu nặng (PT<60%, tiểu cầu <
50.000), báng bụng và đường mật không dãn trên siêu âm.
Dụng cụ
Máy siêu âm với đầu dò 3,5MHz.
Máy X quang C-arm.
Kim Secalon 16G.
Dây dẫn đường(DDĐ): đầu chữ J và thẳng.
Bộ ống nong và ống dẫn lưu (ODL) 8F-16F.
Ống silicon 14F, ống latex phủ silicon 16F.
Thuốc tê lidocain, ống tiêm, túi chứa dịch.
Kỹ thuật
Chọc đường mật qua da dưới hướng dẫn siêu âm theo kỹ thuật bàn tay tự do
của Matalon TA
(Error! Reference source not found.)
.
Đưa DDĐ theo ca-the-te vào đường mật. Cố gắng vượt qua đoạn hẹp đường
mật và xuống tá tràng.
Nếu DDĐ qua được đoạn hẹp: Nong đường hầm mật da và nong đoạn hẹp
theo kỹ thuật nong bằng ống. Đặt ODL qua đoạn hẹp có tạo các lỗ bên trên
và dưới đoạn hẹp. Sau 2 tuần ODL được thay bằng ống silicon và bít đầu
ngoài tạo thành stent da-mật.
Nếu DDĐ không vượt qua đoạn hẹp mà tổng trạng bệnh nhân tốt: chuyển
dẫn lưu mật vào hỗng tràng (shunt mật-ruột) bằng cách: sau khi dẫn lưu mật
ra ngoài 2 tuần, bệnh nhân được đặt 1 ống mở hỗng tràng và nối ống mở
hỗng tràng này với ODL mật. Nếu tổng trạng bệnh nhân xấu thì chỉ dẫn lưu
mật ra ngoài.
Đánh giá kết quả
Xét nghiệm bilirubin toàn phần, trực tiếp, gián tiếp, AST, ALT, ion đồ sau
thủ thuật 4 ngày, 2 tuần và 1 tháng.

Xác định tai biến khi thực hiện thủ thuật: chọc vào mạch máu, thủng đường
mật khi nong, thủng màng phổi, chảy máu đường mật.
Biến chứng sớm: nhiễm trùng đường mật, tụt ODL mật, chảy máu đường
mật, viêm phúc mạc mật.
Biến chứng muộn: tắc ODL/stent, tụt ODL/stent, nhiễm trùng đường mật,
nhiễm trùng hoặc rò mật quanh chân ống.
Đánh giá cải thiện lâm sàng, thời gian sống sau thủ thuật.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1-2008 đến tháng 8-2009 chúng tôi
thực hiện dẫn lưu mật và đặt stent qua da cho 55 trường hợp (TH) tắc mật ác
tính.
Tuổi từ 30 đến 89, trung bình 63,6 tuổi. Trong đó có 29 nam và 26 nữ
(nam/nữ = 1,12).
Nguyên nhân tắc mật ác tính gồm: Ung thư đường mật 25TH (45,5%), ung
thư tế bào gan 5TH (9,1%), ung thư túi mật 5TH (9,1%), ung thư dạ dày di
căn 14TH (25,5%), ung thư đại tràng 4TH (7,3%), ung thư buồng trứng 1TH
(1,8%), ung thư tụy 1TH (1,8%).
Các thủ thuật gồm
Dẫn lưu ra ngoài: 16TH (nhóm 1).
Đặt stent da-mật: 31TH (nhóm 2).
Shunt mật-ruột: 8TH (nhóm 3).
Kỹ thuật thực hiện
Số lần chọc kim vào đường mật
Bảng 1: Số lần chọc kim vào đường mật.
Số lần chọc Số TH Tỉ lệ (%)
1 lần 42 76,4
2 lần 11 20,0

×