Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.26 KB, 77 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

<b>Đỗ Nguyễn Tú AnhĐặng Thị Thu Thanh </b>

<b>Hà Nội – 2/2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>

<b>DANH MỤC BIỂU MẪU...2</b>

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ...3</b>

<b>CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỞ ĐẦU...4</b>

<b>1.1. Bối cảnh nghiên cứu và nêu tên đề tài...4</b>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu...5</b>

<b>1.2.1.Tài liệu trong nước và tài liệu nước ngoài...5</b>

<b>1.2.2. Các kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu...10</b>

<b>1.3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu...11</b>

<b>1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu...11</b>

<b>1.3.2. Đối tượng nghiên cứu...12</b>

<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu...12</b>

<b>1.5. Giả thuyết nghiên cứu...12</b>

<b>1.5.1. Giả thuyết nghiên cứu...12</b>

<b>1.6. Ý nghĩa nghiên cứu...13</b>

<b>1.7. Thiết kế nghiên cứu...14</b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...15</b>

<b>2.1. Các khái niệm và vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài...15</b>

<b>2.1.1. Khái niệm “nhân tố ảnh hưởng”...15</b>

<b>2.1.2. Khái niệm “quyết định"...15</b>

<b>2.1.3. Khái niệm “chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế"...15</b>

<b>2.1.4. Khái niệm “sinh viên"...17</b>

<b>2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất...22</b>

<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...24</b>

<b>3.1. Tiếp cận nghiên cứu...24</b>

<b>3.2. Thiết kế bảng hỏi khảo sát và phiếu phỏng vấn...25</b>

<b>3.2.1. Thiết kế bảng hỏi khảo sát...25</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>3.3. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí dữ liệu...29</b>

<b>3.3.1. Phương pháp chọn mẫu...29</b>

<b>3.3.2. Xác định chuẩn dữ liệu...30</b>

<b>3.3.3. Xác định nguồn thu thập dữ liệu...30</b>

<b>3.3.4. Xác định phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể...31</b>

<b>3.3.5. Công cụ thu thập dữ liệu...31</b>

<b>3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu...31</b>

<b>3.4.1. Thống kê mơ tả...31</b>

<b>3.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha...32</b>

<b>3.4.3. Phân tích hồi quy đa biến...32</b>

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...33</b>

<b>4.1. Kết quả xử lý định tính...33</b>

<b>4.1.1. Thơng tin chung của nhóm đối tượng nghiên cứu...33</b>

<b>4.1.2. Quan điểm cá nhân...33</b>

<b>4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng...37</b>

<b>4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu...37</b>

<b>4.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha...37</b>

<b>4.2.3. Phân tích khám phá nhân tố EFA...43</b>

<b>4.2.4. Phân tích tương quan Pearson...58</b>

<b>4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định mơ hình...59</b>

<b>4.2.6. Kết luận về nghiên cứu định lượng...62</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Xin chào, chúng tơi là nhóm sinh viên đến từ Viện Kế toán- Kiểm toán, Trường đại học Thương Mại. Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối kinh tế.”

Lời đầu tiên, nhóm nghiên xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Nhà trường, cũng như các thầy cô trọng Khoa/Viện đã hỗ trợ, hướng dẫn nhóm thực hiện bài nghiên cứu này.

Bên cạnh đó, nhóm cũng xin trân thành gửi lời cảm ơn đến sự phối hợp giúp đỡ của các bạn sinh viên đã giúp nhóm trong q trình khảo sát số liệu để thực hiện đè tài nghiên cứu này. Sự thành công của bài nghiên cứu là nhờ vào sự giúp đỡ của các bạn.

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BIỂU MẪU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ</b>

Hình 2. Thuyết hành vy dự định (TPB)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. Bối cảnh nghiên cứu và nêu tên đề tài.</b>

Ngành kinh tế là ngành học về những hoạt động trao đổi, giao thương, logictics, bn bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá thể: người tiêu dùng, hộ kinh doanh, công ty, doanh nghiệp… với nhau trong một nước và giữa các nước với nhau. Do đó, kinh tế là một ngành học rất rộng gồm nhiều lĩnh vực, cũng như có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với khoa học kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xã hội học…Đây là một lĩnh vực quan trọng trong xã hội, nghiên cứu về cách mà các tài nguyên hạn chế được sử dụng và phân phối để đáp ứng nhu cầu của con người. Nó liên quan đến các khía cạnh như sự phân phối thu nhập, tạo ra giá trị gia tăng, quản lý rủi ro tài chính và ảnh hưởng của chính trị, xã hội và mơi trường đối với quá trình sản xuất và tiêu dùng.

Như vậy, ngành Kinh Tế không chỉ đơn thuần là việc nghiên cứu về số liệu, con số hay tài chính. Sâu xa hơn, ngành Kinh tế còn tập trung vào cách con người tạo ra, sử dụng và phân phối giá trị trong xã hội. Ngành Kinh Tế đóng một vai trị quan trọng trong việc định hình nền kinh tế của một quốc gia. Những kiến thức từ ngành này giúp các quốc gia và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách tối ưu hóa sử dụng tài nguyên có hạn để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, người chọn theo đuổi ngành Kinh Tế thường được trang bị kiến thức phong phú và kỹ năng phân tích sâu rộng.

Ngành kinh tế là một ngành đặc biệt quan trọng của tất cả các quốc gia trên thế giới. Ngành kinh tế cũng giống như một mạng lưới toàn cầu bao gồm nhiều ngành nghề trong đó và các hoạt động kinh tế được liên kết chặt chẽ với nhau một cách thống nhất. Do đó một quốc gia muốn phát triển kinh tế thì việc đào tạo và ươm mầm những thế hệ tài năng học ngành kinh tế là rất cần thiết và quan trọng.

Để nâng cao nguồn nhân lực các khối ngành kinh tế, bên cạnh việc nhấn mạnh vai trò đào tạo của các trường đại học và cao đẳng đào tạo ngành kinh tế, các trường đại học và cao đẳng cũng nên khuyến khích sinh viên ngành kinh tế tham gia vào các chương trình đào tạo chứng chỉ kinh tế quốc tế. Tại Việt Nam, các chứng chỉ kinh tế quốc tế tiêu biểu như: ACCA, CPA, CMA (Chứng chỉ lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán), HRM (Chứng chỉ lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Quản trị nhân sự), SCM (Chứng chỉ lĩnh vực Quản lí chuỗi cung ứng), MBA (Chứng chỉ Quản trị kinh doanh), TOEIC, IELTS (Chứng chỉ lĩnh vực Tiếng anh kinh tế), PMP hoặc CAPM (Chứng chỉ lĩnh vực Quản lí dự án),… Việc đạt được các chứng chỉ kinh tế quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho sinh viên như cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn ở các tập đoàn lớn, dễ dàng hơn trong lộ trình thăng tiến của sự nghiệp, mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cũng như đem tới cơ hội làm việc ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều cơng ty 100% vốn nước ngồi, là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Vì vậy việc học các chứng chỉ kinh tế quốc tế rất quan trọng để sinh viên ra trường có cơ hội làm việc cho các doanh nghiệp nước ngoài với mức lương cao. Nhưng thực tế cho thấy, sinh viên chưa thật sự quan tâm đến việc học các chứng chỉ này hoặc họ thường phân vân về quyết định nên theo học thêm các chứng chỉ hay chỉ đơn thuần là học chương trình đào tạo đại học truyền thống. Chính vì thực trạng cấp thiết như vậy, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế” để từ đó giúp sinh viên có thể lựa chọn được các chứng chỉ nghề nghiệp phù hợp và có ích cho bản thân sau khi tốt nghiệp.

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu.</b>

<b>1.2.1.Tài liệu trong nước và tài liệu nước ngoài. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quốc tế của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội là: cá nhân, lợi ích, gia đình và chi phí. Yếu tố Chi phí tác động mạnh mẽ nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại H3: Thái độ đối với việc dự thi CPA liên quan kỳ thi và yếu tố kỳ vọng, tiếp theo đó thái độ đối với việc dự thi cùng với sự hỗ trợ từ Trường Đại học có tác động tích cực tới ý định dự thi lấy chứng chỉ CPA. Trên cơ sở nhận diện các yếu tố, nghiên cao và Chương trình đào tạo quốc tế tại HVNH, kết quả thu được cho thấy sự hài lòng của sinh viên đào tạo kế toán theo IFRS phụ thuộc vào các nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nghiên cứu gần đây cho thấy Thái độ có thể được dự đốn bằng cách sử dụng thêm hai cấu trúc: Ảnh hưởng (cảm xúc) và Nhận thức (niềm tin về kết quả). Trong phân tích hồi quy thứ bậc đầu tiên, cả ba cấu trúc đều có ý nghĩa quan trọng trong dự đoán ý định hành vi. Tuy nhiên, Thái độ có ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với Chuẩn mực chủ quan hoặc Kiểm soát hànhvi

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

những người tham gia nghiên cứu bao gồm chủ yếu là chất lượng giảng dạy, nhưng quan trọng hơn là tính cách, tính cách cá nhân cũng như thái độ và hành vi quan tâm của giáo viên đối với học sinh của họ. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài trong nghiên cứu này đã cho thấy người tham gia gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian cho chương trình; vấn đề riêng tư chiếm vị trí thứ hai. Nói chung, lý do cá nhân là yếu tố chính dẫn đến việc bỏ học chứng chỉ online.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2.2. Các kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu </b>

Với việc tổng quan các bài nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy việc nghiên cứu ý định lựa chọn học các chứng chỉ quốc tế của sinh viên khối ngành kinh tế đã được quan tâm và thực hiện khá lâu. Có thể thấy được mọi người đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học các chứng chỉ quốc tế của sinh viên khối ngành kinh tế. Chủ yếu các bài nghiên cứu trước đây thực hiện đó là xem xét mối quan hệ, ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn học chứng chỉ của sinh viên.

Qua tổng quan các nghiên cứu có thể rút ra các điểm tương đồng trong các nghiên cứu đó là việc nghiên cứu của các tác giả được thực hiện theo nhiều khía cạnh khác nhau, với đa dạng những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học chứng chỉ, được chia thành các nhóm nhân tố và mỗi nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau.

Những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối ngành kinh tế thường được đề cập đến đó chính là: Quan điểm cá nhân về nghề nghiệp, Yếu tố kỳ vọng, Thái độ đối với việc dự thi CPA, Phí ơn thi và lệ phí thi, Sự hỗ trợ từ Trường Đại học, Mức độ chấp nhận rủi ro, Chuẩn mực chủ quan,... Tuy nhiên q trình nghiên cứu vẫn cịn tồn tại một số khoảng trống đó là: • Các nghiên cứu chỉ tập trung vào một số chứng chỉ nghề nghiệp cụ thể mà chưa có đánh giá tồn diện.

• Nội dung nghiên cứu được thực hiện trong một phạm vi đối tượng nghiên cứu cụ thể nên kết quả nghiên cứu có thể khơng mang tính đại diện cho phần lớn sinh viên.

• Ý định, quyết định của sinh viên có thể có sự thay đổi qua các giai đoạn nên tính chuẩn xác của kết quả nghiên cứu có thể dễ thay đổi.

• Bên cạnh đó một số yếu tố ít hoặc chưa được đề cập trong những nghiên cứu trước đây như năng lực và đam mê sẽ được nhóm xác định là yếu tố mới trong mơ hình nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu, kiểm nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<b>Mục tiêu tổng quát </b>

Tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối ngành kinh tế.

Giúp gia đình, nhà trường, doanh nghiệp và các sinh viên khối ngành kinh tế nhận thức được thực trạng về việc lựa chọn học chứng chỉ và những yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên ngành kinh tế hiện nay.

<b>Mục tiêu cụ thể </b>

Tìm hiểu để xác định được những yếu tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến ý định lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên khối ngành kinh tế

Đưa ra giả thuyết, xây dựng mơ hình nghiên cứu, thiết kế mẫu khảo sát, câu hỏi phỏng vấn để xác định được đâu là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên, và thực trạng việc lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên khối ngành kinh tế.

Dựa vào kết quả nghiên cứu đưa ra được nhận định đâu là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế cùng với đó đề xuất, lời khuyên dành cho sinh viên trong việc ý định lựa chọn cơng việc, cùng với đó đemđến nhận thức đúng đắn hơn của gia đình, nhà trường, doanh nghiệp về hiện trạng việc lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên khối ngành kinh tế hiện nay.

<b>1.3.2. Đối tượng nghiên cứu </b>

<i>Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố anh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề</i>

nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế.

<i>Khách thể nghiên cứu: Những sinh viên theo học khối ngành kinh tế tại các trường Đại</i>

<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế? Và các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế?

<b>❖ Câu hỏi nghiên cứu cụ thể</b>

<b>Quan điểm cá nhân có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ</b>

nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế?

<b>Kỳ vọng nghề nghiệp có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng</b>

chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế?

<b>Năng lực có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề</b>

nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế?

<b>Đam mê có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề</b>

nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế?

<b>Gia đình và Nhà trường có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các</b>

chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế?

<b>1.5. Giả thuyết nghiên cứu 1.5.1. Giả thuyết nghiên cứu </b>

Dựa vào câu hỏi nghiên cứu, nhóm đưa ra 6 giả thuyết nghiên cứu:

<b>Giả thuyết 1 (H1): Quan điểm cá nhân là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học</b>

các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<b>Giả thuyết 2 (H2): Kỳ vọng nghề nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học</b>

các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<b>Giả thuyết 3 (H3): Năng lực là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng</b>

chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<b>Giả thuyết 4 (H4): Đam mê là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ</b>

nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Giả thuyết 5 (H5): Gia đình và Nhà trường là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo</b>

học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<b>1.6. Ý nghĩa nghiên cứu</b>

<i><b> - Về mặt nghiên cứu khoa học</b></i>

Tạo ra cái nhìn tổng quát cho đề tài. Nghiên cứu đã khái quát hóa các vấn đề lý luận về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thi chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối ngành kinh tế, từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Góp phần hồn thiện hơn lý thuyết về ngành kinh tế và các yếu tố tác động đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<i><b> - Đối với sinh viên</b></i>

Hiểu được vai trò quan trọng của các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế bên cạnh tấm bằng đại học đối với bản thân sinh viên và cơ hội nghề nghiệp sau khi ra trường, giúp sinh viên có cái nhìn đúng đắn, thiết thực trong quá trình phát triển bản thân. Qua đó cũng giúp sinh viên trau dồi kiến thức, phát huy những điểm mạnh, nâng cao sự tự tin, tích lũy kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn… để đảm bảo sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.

<i><b> - Đối với doanh nghiệp</b></i>

Nghiên cứu này đã làm phong phú thêm một số cơ sở lý luận trong lĩnh vực lựa chọn thi các chứng chỉ nghề nghiếp quốc tế ngành kinh tế , cung cấp cho các doanh nghiệp, công ty trong lĩnh vực kinh tế có cái nhìn cụ thể hơn về cách lựa chọn và khả năng theo học của sinh viên. Là cơ sở tham khảo có giá trị, hỗ trợ cho các nhà doanh nghiệp và các nhà quản lý ngành kinh tế. Từ đó có sự điều chỉnh các chính sách tuyển dụng một cách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thị trường lao động trong nước. Gia tăng mức độ học tập, lựa chọn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt là đối tượng tiềm năng như sinh viên hiện nay.

<b>1.7. Thiết kế nghiên cứu </b>

<i>- Phạm vi thời gian: Từ tháng 02/10/2023 – /2/2024.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>- Phạm vi không gian: Tất cả các trường đại học kinh tế tại Việt Nam.</i>

<i>- Khách thể nghiên cứu: sinh viên thuôc khối ngành kinh tế. </i>

<i>- Phương pháp nghiên cứu: Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (phương</i>

pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng).

Thay vì khảo sát trực tiếp, nhóm đã tiến hành khảo sát online qua ứng dụng Google biểu mẫu của Google với mẫu khảo sát. Sau khi tạo bảng hỏi, các thành viên trong nhóm khảo sát đã tiến hành chia sẻ và gửi bảng hỏi lên các group của các bạn sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>

<b>2.1. Các khái niệm và vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài 2.1.1. Khái niệm “nhân tố ảnh hưởng”.</b>

Nhân tố là bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện tượng hay là cái cần thiết tạo điều kiện hình thành nên cái khác. Ví dụ như: nhân tố văn hóa, nhân tố con người quyết định sự phát triển của xã hội…

Ảnh hưởng là làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định. Với ý nghĩa đó thì bất kể kích thích nào gây ra sự biến đổi (nội dung, tính chất, hình dạng, kích thước…) của đối tượng đều được coi là ảnh hưởng.

⇒ “Nhân tố ảnh hưởng” là bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện tượng làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định.

<b>2.1.2. Khái niệm “quyết định".</b>

<b>Khái niệm: </b>Quyết định được xem là sự phản ứng của con người đối với một vấn đề - ra quyết định.

Theo nghĩa hẹp, ra quyết định là sự lựa chọn cuối cùng phương án hành động của con người.

Theo nghĩa rộng, ra quyết định là một quá trình gồm phát hiện vấn đề, xác định mục tiêu, tập hợp ý kiến và trí tuệ để định ra phương án; phân tích đánh giá lựa chọn phương án tối ưu, thực hiện phương án, phản hồi điều tiết.

<i>Như vậy, ra quyết định là quá trình cân nhắc và lựa chọn trong hành động để đạt mụctiêu tốt nhất của người con người</i>

<b>Bản chất: Việc ra quyết định luôn thể hiện sự cân nhắc và lựa chọn: cân nhắc và lựa chọn</b>

vấn đề giải quyết, lựa chọn mục tiêu cần đạt, sự cân nhắc các phương án để rồi lựa chọn phương án hành động trong một không gian, thời gian cụ thể…

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.1.3. Khái niệm “chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế".</b>

<b>Khái niệm: Chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế thể hiện sự cơng nhận của một Hiệp hội nghề</b>

nghiệp uy tín, được phê duyệt bởi các cơ quan chuyên môn cấp quốc gia, khẳng định kiến thức và kĩ năng chuyên môn của người học ở một lĩnh vực và cấp độ nhất định.

<b>Lợi ích của chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế: Theo báo cáo của Công ty tư vấn nhân sự</b>

Navigos, sở hữu chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế là minh chứng thuyết phục với nhà tuyển dụng về những giá trị tiềm năng và khẳng định định hướng nghề nghiệp rõ ràng của ứng viên.

Tùy thuộc vào loại chứng chỉ nghề nghiệp mà ứng viên có thể nhận được mức lương cao hơn từ 20-40% so với các vị trí tương đương. Sinh viên tốt nghiệp và ra trường với chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sẽ có những lợi thế sau đây:

- Được đánh giá và công nhận bởi các tổ chức nghề nghiệp uy tín;

- Chứng chỉ được công nhận bởi các trường Đại học, các tổ chức giáo dục, các cơng ty, tập đồn, … trên tồn thế giới vì vậy, việc sở hữu chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế là minh chứng cho một nền tảng kiến thức được cập nhật và công nhận ở phạm vi quốc tế;

- Khẳng định kỹ năng nghề nghiệp và khả năng áp dụng kiến thức trong thực tiễn; - Có điều kiện tiếp cận nguồn tài nguyên, bộ công cụ, kiến thức mới nhất từ các chuyên gia, giảng viên đầu ngành trong quá trình học tập tại trường;

- Có cơ hội lớn để tham gia vào mạng lưới các chuyên gia trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp trên phạm vi toàn cầu để học hỏi và phát triển năng lực.

<b>Một số loại chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sinh viên khối ngành kinh tế nên có:</b>

- Chứng chỉ Ngoại thương (CNCB)

- Chứng chỉ Quản lý dự án (PMP hoặc CAPM) - Chứng chỉ Kế toán viên chứng khoán (CFA) - Chứng chỉ Tiếng Anh kinh tế (TOEIC, IELTS) - Chứng chỉ Quản trị kinh doanh (MBA)

- Chứng chỉ Quản lý chuỗi cung ứng (SCM)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Chứng chỉ Kế toán, Kiểm toán (ACCA, CPA, CMA...) - Chứng chỉ Quản trị nhân sự (HRM)

- Chứng chỉ quản trị rủi ro tài chính (FRM) - Chứng chỉ phân tích đầu tư thay thế (CAIA)

<b>2.1.4. Khái niệm “sinh viên".</b>

<b>Khái niệm: Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó</b>

họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.

<b>Phân biệt sinh viên với nhóm xã hội khác: Sinh viên đa phần là tầng lớp người trẻ,</b>

những người mới bước những bước đầu vào đời, cịn chưa có nhiều kinh nghiệm sống so với nhóm xã hội trưởng thành.

Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích sự tìm tịi và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị- xã hội, đơi khi cực đoan nếu không được định hướng tốt.

<i><b>Thanh niên thường được xem như một nhóm xã hội lứa tuổi hoặc một “lát cắt chu kì</b></i>

sống” của con người (tuổi thanh xuân) hoặc một tiềm năng, một đội ngũ dự bị, một tương lai hay hiện tại của đất nước. Một vấn đề thường được đặt ra khi xem xét vấn đề thanh niên là giới hạn của tuổi thanh niên trong đời sống con người.

Là lớp người năng động, nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu cái mới. Là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong các thế hệ thanh niên, là nơi kết tinh nhiều tài năng sáng tạo, là nguồn lao động có học vấn cao, có chuyên sâu và đại bộ phận sinh viên sẽ trở thành người trí thức của đất nước.

Do đặc điểm lứa tuổi, sinh viên là lớp người đang hình thành và khẳng định nhân cách, còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng chung là tính tích cực chính trị - xã hội, tính tự lập, độc lập và nhu cầu tự khẳng định phát triển khá cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đối với xã hội, sinh viên là một nhóm xã hội được quan tâm. So với thanh niên đang đi làm (có thu nhập) thì sinh viên là một nhóm xã hội trong phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia đình bảo trợ trong quá trình học tập.

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết</b>

<i>Thuyết hành động hợp lí (TRA-Theory of Reasoned Action) TheoAjzen và Fishbein (l975)</i>

và Fishbein định nghĩa ý định hành vi là sự biểu thị tính sẵn sàng của mỗi người khi thực hiện một hành vi đã qui định, và nó được xem là tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi.

Theo huyết hành động hợp lí, ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý đinh được quyết định bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đó. Trong đó, Thái độ và Chuẩn mực chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi, được biểu hiện trong hình sau đây:

<i><b>Hình 1. Thuyết hành động hợp lý (TRA)</b></i>

<i>Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975).</i>

<i>Thuyết hành vi dự định (TPB- Theory of Planned Behavior) Theo Ajzen (1991).</i>

Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975). Ajzen (1991) đã bổ sung bằng việc đề ra thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi chỉ ra rằng cá nhân đã có kế hoạch từ trước cho việc thực hiện hành vi để diễn tả thang đo cho nhân tố ý định dẫn đến hành vi. TPB bổ sung vào mơ hình TRA yếu tố “nhận thức kiểm sốt hành vi”. Mơ hình TPB sau này đã trở thành nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tảng lý thuyết được áp dụng nghiên cứu cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau về khía cạnh ý định hành vi.

Thang đo ý định dẫn đến hành vi được Taylor và Todd (1995) phát triển dựa trên khái niệm do Ajzen (199) nêu ra. Taylor và Todd (1995) cho rằng ý định dẫn đến hành vi thể hiện khi khách hàng dự định sử dụng sản phẩm và sẽ sử dụng sản phẩm trong thời gian gần nhất có thể. Nghiên cứu của Limayem, Khalifa, và Frini (2000) bổ sung thêm yếu tố sự mong đợi để được thực hiện hành vi của khách hàng.

<i><b>Hình 2. Thuyết hành vy dự định (TPB)</b></i>

<i>Nguồn: Ajzen (1991).</i>

<b>2.2.1. Quan điểm cá nhân</b>

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định quan điểm cá nhân của người học là một căn cứ quan trọng và cần thiết trong việc xác định ngành nghề và hướng đi cho tương lai (Worthington& Higgs, 2003; Nguyễn Phương Tồn, 2011…).

Cịn theo Ajzen (1991), thái độ dẫn đến hành vi là đánh giá của một cá nhân về kết quả thu được từ việc thực hiện một hành vi. Thái độ dẫn đến hành vi là mức độ mà biểu hiện của hành vi đó được chính bản thân cá nhân đánh giá là tích cực hay tiêu cực. Thái độ của người tiêu dùng có ảnh hưởng tới ý định của họ (Ajzen & Fishbein, 1975).

Các nghiên cứu vừa nêu đều cho thấy giữa thái độ và ý định hành vi ln có một mối liên hệ. Thái độ càng tích cực thì khách hàng càng dễ phát sinh ý định. Hay hiều cách khách, thái độ dẫn đến hành vi chính là quan điểm của mỗi người, là việc họ đánh giá như thế nào về hành vi đó . Thế nên, nhóm đưa ra giả thuyết như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>=> H1: Quan điểm cá nhân và ý định hành vi có mối tương quan cùng chiều.2.2.2. Kỳ vọng nghề nghiệp </b>

Sau khi nghiên cứu và phát triển, yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi được Ajzen (1991) thêm vào để điều chỉnh mô hình TRA. Nhận thức kiểm sốt hành vi có vai trò quan trọng như sự tự đánh giá của mỗi cá nhân về sự khó khăn hay dễ dàng trong việc thực hiện một hành vi. Càng nhiều nguồn lực và cơ hội, họ nghĩ rằng sẽ càng có ít cản trở và việc kiểm soát nhận thức đối với hành vi sẽ càng lớn.

Hay hiều cách khách, ý thực kiểm sốt hành vi chính việc cá nhân đó đánh giá như thế nào về hành vi.

Trong bối cảnh nhiều cử nhân khơng tìm được việc làm, sở hữu chứng chỉ nghề nghiệp, kỹ năng quốc tế là hướng đi mới mở ra cơ hội sự nghiệp tại Việt Nam và trên tồn thế giới. Đó là lý do ngày càng nhiều bạn sinh viên đặt mục tiêu đạt được những chứng chỉ kỹ năng, nghề nghiệp quốc tế này. Ngoài việc bổ sung kỹ năng, kiến thức cần thiết các khóa học này cịn cung cấp một chứng chỉ uy tín, là căn cứ vững chắc khẳng định năng lực của người học với nhà tuyển dụng.

Những chứng chỉ này giống như tấm giấy thông hành giúp chủ nhân bước những bước đầu tiên trên con đường sự nghiệp, là một chuẩn mực đo lường về kiến thức, năng lực, tâm huyết… của người học với từng lĩnh vực đặc thù. Đây cũng là minh chứng thuyết phục với nhà tuyển dụng về những giá trị tiềm năng của ứng viên. Thế nên, nhóm đưa ra giả thuyết như sau:

<b>=> H2: Kỳ vọng nghề nghiệp và ý định hành vi có mối tương quan cùng chiều.2.2.3. Năng lực</b>

Khi bàn về năng lực (NL), các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều nhất đến khái niệm này ở phương diện NL hành động. P.D. Ashworth và Judy Saxton đã khẳng định rằng đây là một khía cạnh mô tả hành động của con người và chưa được xác định một cách rõ ràng về thuộc tính cá nhân, hành động hay kết quả của hành động. Năng lực là tập hợp toàn bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một người đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. Năng lực được tạo nên từ tư chất tự nhiên và do luyện tập, học hỏi, làm việc mà có.

Năng lực giúp chúng ta tiếp thu những kiến thức vận dụng vào áp dụng công việc một cách linh hoạt, phát triển các kỹ năng, trau dồi vốn hiểu biết của mình và góp phần giải quyết, hồn thành những vấn đề phát sinh nhanh chóng, hiệu quả và dễ dàng hơn. Tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình mà sinh viên đưa ra quyết định có nên hay không nên học cao hơn nữa.

Kiến thức nhân loại là vô tận, việc chúng ta học tập chỉ là giọt nước trong đại dương. Nhà cách mạng vĩ đại Lê-nin từng nhắc nhở "Học, học nữa, học mãi", việc học chưa bao giờ là đủ. Chính vì thế, nhóm đã nghiên cứu, phát triển và đưa ra giả thuyết:

<b>=> H3: Năng lực và ý định hành vi có mối tương quan cùng chiều.2.2.4. Đam mê với ngành học</b>

Theo Donald E. Super trong lý thuyết tính cách phù hợp cơng việc (Person-Environment Fit Theory), nếu một người có sự phù hợp và u thích với mơi trường làm việc của họ, họ sẽ có nhiều cơ hội để thành cơng và cảm thấy hài lịng với cơng việc của mình.

Lý thuyết sự phù hợp giải thích ngun nhân con người theo đuổi mục tiêu mạnh mẽ đến cùng là do sự phù hợp về sở thích, đam mê. Đó là cảm giác mong muốn, khát khao có được hay làm được gì đó, bị hấp dẫn bởi một sự vật, sự việc. Hiểu cách khác, đó là động lực để bạn cố gắng phấn đấu hết mình, tận dụng tồn bộ thế mạnh, sở trường của mình để theo đuổi mục tiêu đã đặt ra.

Theo như Zhang (19), đam mê có ảnh hưởng đến động lực của mỗi người. Đối với việc theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế cũng thế, phần đông người thực hiện nó đều là tự nguyện mà khơng bị chi phối bởi bất kì ràng buộc nào. Do đó nhóm đề ra giả thuyết:

<b>=> H4: Đam mê và ý định hành vi có mối tương quan cùng chiều.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.2.5. Gia đình và Nhà trường</b>

Trong nghiên cứu của mình, Bromley H. Kniveton (2004) đã đưa ra kết luận “nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những thông tin và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên”. Gia đình và nhà trường sẽ là những người có liên quan trực tiếp đưa ra những lời khuyên, định hướng thêm cho sinh viên.

Trên một khía canh khác, theo Ajzen và Fishbein (1975) định nghĩa, chuẩn chủ quan là sức ép xã hội về mặt nhận thức để tiến hành hoặc không tiến hành hành vi nào đó. Ajzen (1991) phát triển thêm từ định nghĩa của mình về chuẩn chủ quan, chỉ ra rằng cá nhân có ý định thực hiện hành vi sau khi xem xét sự ủng hộ của những người ảnh hưởng đối với hành vi sau khi xem xét sự ủng hộ của những người có ảnh hưởng đối với bản thân và cá nhân, nhận thấy có nhiều người cucũng thực hiện hành vị giống như mình dự định.

Các cơng trình nghiên cứu kể trên đều cho thấy sự tương quan dương giữa chuẩn chủ quan và ý định hành vi. Thế nên, có thể nói, khi sinh viên càng nhận được nhiều sự ủng hộ từ nhiều nguồn thì ý định hành vi sẽ càng dễ phát sinh. Trên cơ sở đó, nhóm đặt giả thuyết:

<b>=> H5: Gia đình và Nhà trường và ý định hành vi có mối tương quan cùng chiều. 2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>

Kế thừa mơ hình TPB, bài báo này thực hiện kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế, một vấn đề mà chỉ một số ít tác giả đề cập đến. Trong đó, nhóm bổ sung yếu tố năng lực và đam mê vào mơ hình nghiên cứu.

Việc đề xuất thang đo này nhắm đến sự phù hợp với đặc điểm đối tượng khảo sát là sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế. Đa phần sinh viên khối ngành kinh tế đều có suy nghĩ và vốn hiểu biết về các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Vì vậy họ sẽ có quan điểm và chính kiến riêng về có nên theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế hay không và

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

làm thế nào để phát triển bản thân mình? Chính vì vậy nhóm đã mạnh dạn bổ sung biến

<b>Năng lực, Đam mê vào bài báo này. </b>

Mô hình đề xuất cụ thể như sau:

<i><b>Hình 3. Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các</b></i>

Biến phụ thuộc: Ý định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>3.1. Tiếp cận nghiên cứu </b>

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu hỗn hợp (đan xen cả nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính). Nghiên cứu định tính và định lượng được tiến hành đồng thời nhưng độc lập với nhau trong thu thập và phân tích dữ liệu. Về định tính, nhóm nghiên cứu tiếp cận người được phỏng vấn nhằm thăm dị, thu thập những thơng tin cần thiết và tìm hiểu sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế thông qua lời nói, thái độ, hành vi, ngồi ra cịn nhằm tìm thêm những sự phát hiện mới trong quá trình cuộc phỏng vấn.

Về định lượng, nhóm nghiên cứu đã kế thừa các nghiên cứu trước và nghiên cứu phát triển nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế, thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn, trên cơ sở kết quả phỏng vấn, xây dựng phiếu điều tra. Thông qua phương pháp gửi khảo sát online (google. docs), nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tổng hợp các kết quả thu được liên quan đến thực trạng theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kinh .

Trong mơ hình nghiên cứu, tác giả đề xuất có 5 biến độc lập với 20 biến quan sát, kích thước mẫu nghiên cứu dự kiến là khoảng 150. Từ cơ sở dữ liệu thu thập được, tiến hành thống kê mô tả đối với các biến định lượng, sau đó kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố khám phá EFA, kiểm định mơ hình bằng phân tích hồi quy thông qua phần mềm SPSS.

Dữ liệu thu thập từ các phiếu điều tra được xử lý bởi 2 phần mềm:

- Phần mềm Microsoft Excel dùng để tổng hợp, thống kê mô tả đối tượng và nội dung điều tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Phần mềm SPSS 20.0 để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng phương trình hồi quy.

➔ Dựa vào kết quả định tính và định lượng, nhóm nghiên cứu có thể so sánh và phân tích nhằm hiểu rõ ràng hơn các vấn đề nghiên cứu. Người nghiên cứu sẽ đứng bên ngoài hiện tượng nghiên cứu nên dữ liệu sẽ không bị lệch theo hướng chủ quan.

<b>3.2. Thiết kế bảng hỏi khảo sát và phiếu phỏng vấn.3.2.1. Thiết kế bảng hỏi khảo sát.</b>

Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng là bảng câu hỏi chi tiết, các câu hỏi sử dụng chủ yếu là câu hỏi đóng với các phương án trả lời được đo lường theo cấp độ thang đo rõ ràng. Một bảng câu hỏi tốt sẽ giúp nhà nghiên cứu thu thập được dữ liệu cần thiết với mức độ tin cậy cao.

Nhóm sử dụng thang đo Likert với dãy giá trị từ 1÷5 để đo lường mức độ ảnh hưởng quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế. Thang đo của các biến với 5 mức độ tăng dần từ 1 đến 5.

QĐ1 Bạn thấy việc học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế xứng đáng với thời gian, công sức và chi phí mà mình bỏ ra.

QĐ2 Bạn nhận thức được trách nhiệm trong việc phát triển nghề nghiệp của mình.

Nhóm nghiên cứu đề xuất QĐ3 Bạn nhận thấy được cơ hội và lợi ích mà các

nghề nghiệp quốc tế đem lại.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

QĐ4 <sup>Bạn nghĩ theo học chứng chỉ nghề nghiệp </sup> quốc tế là sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

<i><b>Bảng 1. Thang đo ‘Quan điểm cá nhân’.</b></i>

<b>Thang đo ‘Kỳ vong nghề nghiệp’</b>

Kỳ vọng nghề nghiệp

Đạt được chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sẽ giúp cho bạn tự tin vào khả năng của bản thân trong cơng việc

Nhóm nghiên cứu đề xuất

Đạt được chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sẽ giúp cho bạn đạt được các cơ hội nghề nghiệp trong và ngoài nước.

Đạt được chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sẽ giúp bạn có nhiều kỹ năng chun mơn để giải quyết tốt cơng việc của mình.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

Bạn nhận thấy sự uy tín của các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế giúp bạn trở nên thu hút hơn với các nhà tuyển dụng.

<i><b>Bảng 2. Thang đo ‘ Kỳ vọng’.</b></i>

<b>Thang đo ‘Năng lực’</b>

Năng lực

NL1 <sup>Bạn nghĩ rằng theo học chứng chỉ quốc tế giúp</sup> bạn phát triển năng lực chun mơn của mình.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

Bạn nghĩ theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sẽ một phần bổ trợ cho chương trình học trên trường đại học

Nhóm nghiên cứu đề xuất

Theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế giúp bạn bổ sung kiến thức, kỹ năng, khả năng để giải quyết công việc tốt hơn.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

NL4 <sup>Bạn cảm thấy giới hạn năng lực của mình và </sup> muốn theo học những kiến thức mới.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

<i><b>Bảng 3. Thang đo ‘Năng lực’.</b></i>

<b>Thang đo ‘Đam mê’</b>

Đam mê

Bạn thực sự có đam mê với chuyên ngành mình đang theo học và muốn phát triển hơn

Bạn u thích ngành học của mình và muốn chinh phục được mục tiêu cao nhất mà bản thân đã đặt ra.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

Bạn nhận thấy thỏa mãn khi theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của chun ngành mình theo học.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

<i><b>Bảng 4. Thang đo ‘Đam mê’.</b></i>

<b>Thang đo ‘Gia đình và Nhà trường’.</b>

Gia đình và

Nhà trường <sup>DH1</sup>

Giảng viên bộ mơn và gia đình đã khuyến bạn theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

DH2 <sup>Giảng viên đã chỉ ra các vấn đề có liên quan đến </sup> kỳ thi trong quá trình giảng dạy mơn học.

DH3 Gia đình và giảng viên đại học đã giúp bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

DH4 <sup>Bạn cảm thấy sử dụng sản phẩm của thương </sup> hiệu nổi tiếng sẽ thể hiện đẳng cấp của mình.

Nhóm nghiên cứu đề xuất

<i><b>Bảng 5. Thang đo ‘Gia đình và Nhà trường’.</b></i>

<b>Thang đo ‘Ý định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế’.</b>

Ý định

Bạn sẽ theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế ngay khi đủ điều kiện và khả năng và điều

Nhóm sử dụng các câu hỏi chung hoặc câu hỏi dẫn dắt kết hợp với các câu hỏi chuyên sâu tập trung vào các vấn đề liên quan các nhân tố ảnh hưởng đến ý định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế.

1. Bạn có phải là sinh viên đang theo học các khối ngành kinh tế khơng?

2. Bạn có đang theo học hoặc tìm hiểu về một chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế nào không?

3. Nếu có ý định theo học, bạn sẽ chọn chứng chỉ nghề nghiệp kinh tế nào để học? 4. Theo bạn, quan điểm cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của bạn không?

4.1. Chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế giúp bạn thể hiện điều gì ở bản thân ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

4.2. Theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế có phải là sự lựa chọn tốt nhất cho bạn? 4.3. Bạn thấy những chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế có những ưu điểm gì?

5. Theo bạn, yếu tố kỳ vọng nghề nghiệp có ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của bạn không?

5.1. Bạn kỳ vọng điều gì khi quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế? 5.2. Theo bạn, những cơ hội nghề nghiệp bạn đạt được khi có chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế là gì?

5.3. Những thuận lợi trong công việc khi đạt được chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế là gì? 6. Yếu tố năng lực có ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của bạn khơng?

6.1. Bạn suy nghĩ gì về việc “ có nhiều kiên thức chun mơn hơn khi học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế”?

6.2. Bạn đánh giá thế nào về việc học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế giúp bạn khẳng

<i>định được trình độ chun mơn của bản thân? (Có thể kể về trải nghiệm cá nhân)</i>

7. Theo bạn, đam mê với ngành học có ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của bạn không?

7.1. Hãy đưa ra suy nghĩ của bạn về vấn đề làm một việc gì đó khi có đam mê? 7.2. Bạn suy nghĩ như thế nào về việc được phát triển thỏa mãn đam mê của mình?

8. Gia đình và Nhà trường có ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của bạn không?

8.1. Những lời gợi ý từ bạn bè, gia đình xung quanh về chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế tác động như thế nào tới quyết định của bạn?

8.2. Gia đình bạn có sẵn sàng hỗ trợ bạn những gì khi theo học chứng chỉ quốc tế? 8.3. Nhà trường và giảng viên hỗ trợ bạn những gì khi theo học chứng chỉ quốc tế?

9. Bạn nghĩ như thế nào về việc xu hướng theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của các bạn sinh viên khối ngành kinh tế đang ngày cành tăng?

9.1. Bạn có sẵn sàng giới thiệu bạn bè theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế không? 9.2. Bạn nghĩ thế nào về tầm quan trọng các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế hiện nay?

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>3.3. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí dữ liệu 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu </b>

Chọn mẫu là bước quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị. Chọn mẫu theo phương pháp nào sẽ tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Mặc dù được dự kiến trước nhưng đơn vị mẫu được chọn vẫn có khả năng thay đổi khi xuống thực địa.

<i>Tổng thể nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học khối kinh tế. Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện. </i>

<i>Cách lấy mẫu: Phát bảng câu hỏi soạn sẵn và được gửi trực tuyến qua đường link Google</i>

Form.

<b>3.3.2. Xác định chuẩn dữ liệu</b>

Dữ liệu định tính và định lượng cần thu thập: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế và các thông tin liên quan đến việc học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<b>3.3.3. Xác định nguồn thu thập dữ liệu </b>

<b>Dữ liệu thứ cấp: Nhóm xác định nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp qua sách, giáo trình, các</b>

bài báo tài liệu chuyên ngành, các học thuật, các luận văn nghiên cứu khoa học sinh viên, mạng internet có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

<b>Dữ liệu sơ cấp: Nhóm thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua tiến hành phỏng vấn, khảo sát</b>

trực tuyến các sinh viên đang theo học các khối ngành kinh tế của các trường Đại học trên địa bàn Hà Nội.

<b>Phương pháp khảo sát: </b>

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát qua Google Form và tiến hành khảo sát điều tra được gửi trực tiếp qua các đường link, với:

• Tổng thể nghiên cứu: Sinh viên đang theo học các khối ngành kinh tế của các trường Đại học trên địa bàn Hà Nội, đại diện cho sinh viên các khối ngành kinh tế trên cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

• Thiết kế bảng câu hỏi : Nội dung được sử dụng từ hai nguồn thơng tin đó là thông tin trong việc nghiên cứu tài liệu và thơng tin khi tiến hành phỏng vấn, thăm dị ý kiến của các sinh viên đang theo học các khối ngành kinh tế .

• Kích thước mẫu: 150 sinh viên đang theo học các khối ngành kinh tế trên địa bàn Hà Nội (nhóm chỉ thực hiện khảo sát trên địa bàn Hà Nội vì lí do phạm vi khả năng có hạn). • Nội dung được sử dụng từ hai nguồn thơng tin đó là thơng tin trong việc nghiên cứu tài liệu và thông tin khi tiến hành phỏng vấn, thăm dò ý kiến của các sinh viên trường Đại học khối Kinh tế.

Tổng hợp thông tin từ hai nguồn trên, nhóm đã xây dựng một bảng hỏi cho sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định theo học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên ngành kinh tế..

<b>3.3.4. Xác định phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể </b>

<i>Nghiên cứu định tính: Nhóm sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các sinh viên</i>

đang theo học các khối ngành kinh tế tại các trường Đại học để thu thập thông tin liên quan đến quan điểm, ý kiến, thái độ của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp.

<i>Nghiên cứu định lượng: Nhóm thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát thông qua</i>

phiếu khảo sát với mẫu câu hỏi soạn sẵn.

<b>3.3.5. Công cụ thu thập dữ liệu </b>

<i>Định tính: Nhóm sử dụng và thiết kế câu hỏi phỏng vấn với mục đích thăm dị, thu thập</i>

thơng tin về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường Đại học khối ngành kinh tế.

<i>Định lượng: Nhóm sử dụng Google Form để thiết kế phiếu điều tra khảo sát online.</i>

<b>3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu </b>

Nhóm xử lý dữ liệu qua phân tích thống kê mơ tả SPSS, phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố khám phá EFA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Từ những dữ liệu thu thập được qua phiếu điều tra, nhóm tiến hành tổng hợp phiếu và xử lý sơ bộ để chọn lọc phiếu và ý kiến phù hợp với nghiên cứu, rồi trích xuất dữ liệu ra Excel, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS, sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp và phân tích số liệu, đưa ra những bảng biểu thể hiện kết quả thu được.

<b>3.4.1. Thống kê mô tả </b>

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để so sánh các nhân tố liên quan nhằm làm nổi bật những đặc trưng của mỗi nhóm về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của mẫu nghiên cứu thông qua bảng tần số, bảng kết hợp nhiều biến, đồ thị, các đại lượng thống kê mô tả, ...

<b>3.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha </b>

Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến khơng phù hợp (biến rác) và hạn chế các biến rải rác trong quá trình nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt u cầu > 0,6 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Thơng thường thang đo có Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo nghiên cứu có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo tốt nhất.

<b>3.4.3. Phân tích hồi quy đa biến </b>

Phân tích hồi quy là phương pháp thống kê nghiên cứu mối liên hệ của một biến (gọi là biến phụ thuộc hay là biến được giải thích) với một hay nhiều biến khác (gọi là biến độc lập hay giải thích). Mơ hình dự đốn có dạng như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

α: Thành phần ngẫu nhiên hay yếu tố nhiễu

Biến phụ thuộc là yếu tố “Ý định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế ” và biến độc lập là các yếu tố tác động đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

Mục đích của phân tích hồi quy là ước lượng giá trị của biến phụ thuộc trên cơ sở giá trị của biến độc lập đã cho. Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để dự đoán cường độ tác động của các yếu tố đến quyết định quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

</div>

×