Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

đẠI HỌC đÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG đẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>PHAN THỊ LINH </b>

<b>QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN đỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, </b>

<b>THÀNH PHỐ đÀ NẴNG</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>đà Nẵng Ờ Năm 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

đẠI HỌC đÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG đẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>PHAN THỊ LINH </b>

<b>QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN đỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, </b>

<b>THÀNH PHỐ đÀ NẴNG</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN HUY </b>

<b>đà Nẵng Ờ Năm 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ðẦU ... 1</b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5. Bố cục của ñề tài ... 3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu... 4

<b>CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ... 9</b>

1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ... 9

1.1.1. Các khái niệm... 9

1.1.2. ðặc ñiểm của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ... 12

1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ... 13

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ... 14

1.2.1. Lập dự toán thu thuế hộ kinh doanh cá thể... 14

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế... 16

1.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế... 17

1.2.4. Tổ chức quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể... 18

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.3.3. Quy mơ, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể ... 26

1.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể... 26

1.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội ñồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương... 26

1.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế ... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1... 29

<b>CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, ... 30</b>

<b>THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG... 30</b>

2.1. KHÁI QUÁT ðẶC ðIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG ... 30

2.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Sơn Trà... 30

2.1.2. Tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà ... 34

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG .. 35

2.2.1. Lập dự tốn thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ... 35

2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế... 38

2.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế... 41

2.2.4. Tổ chức quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể... 43

2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ... 53

2.2.6. Quản lý nợ thuế... 55

2.3. ðÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3.1. Những thành công... 56

2.3.2. Những hạn chế ... 57

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2... 63

<b>CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ... 64</b>

<b>HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN đỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ đÀ NẴNG... 64</b>

3.1. CĂN CỨ đỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ... 64

3.1.1. định hướng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng... 64

3.1.2. Mục tiêu quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng... 65

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN đỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ đÀ NẴNG ... 66

3.2.1. Hồn thiện lập dự tốn thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể ... 66

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ... 67

3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ... 71

3.2.4. Hoàn thiện quản lý các thủ tục hành chắnh thuế... 73

3.2.5. Tăng cường giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ... 77

3.2.7. Tăng cường công tác giám sát quản lý thu thuế; kiểm tra, xử lý vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3... 85

<b>KẾT LUẬN ... 86DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

CNTT Công nghệ thông tin

GTGT Giá trị gia tăng

Tổng hợp nghiệp vụ Dự toán, Kê khai, Kế toán thuế và Tin học

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TTHTNNT Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

SXKD Sản xuất kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

2.1.

Tổng hợp dự tốn thu ngân sách đối với các hộ kinh doanh cá thể giai ñoạn 2017-2019 của quận Sơn Trà

2.2.

Cơ cấu cán bộ của Chi cục thuế quận Sơn Trà theo mơ hình chức năng quản lý thuế giai ñoạn 2017-2019

2.3.

Cơ cấu cán bộ của Chi cục thuế quận Sơn Trà theo trình độ, giới tính và dân tộc giai ñoạn 2017-2019

2.4.

Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà giai ñoạn 2017-2019

2.5.

Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh cá thể giai ñoạn 2017-2019 trên ñịa bàn quận Sơn Trà

2.6. <sup>Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể </sup>

trên ñịa bàn quận Sơn Trà năm 2019 <sup>47</sup> 2.7. <sup>Lượt hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh hàng </sup>

2.8.

Tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cho hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế quận Sơn Trà giai ñoạn 2017-2019

2.9. <sup>Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên </sup>

ñịa bàn quận Sơn Trà giai ñoạn 2017-2019 <sup>52</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Số hiệu bảng Tên bảng Trang </b>

2.10. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 54 2.11. <sup>Báo cáo nợ ñọng khu vực cá thể giai ñoạn </sup>

2017-2019 trên ñịa bàn quận Sơn Trà <sup>55 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ðẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế. Qua công cụ thuế, Nhà nước khơng chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước mà cịn sử dụng nó để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, thuế còn giúp thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội và bảo vệ tài ngun, mơi trường của đất nước.

Nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, trong đó có hộ kinh doanh cá thể. Trên ñịa bàn quận Sơn Trà, tỷ lệ thuế thu từ các hộ kinh doanh cá thể còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 28,5% năm 2019 [3]. Trong những năm gần ñây, với sự ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện ña dạng các thành phần kinh tế nên hộ kinh doanh cá thể phát triển mạnh, đóng góp nhiều vào sự phát triển của quận Sơn Trà. Hộ kinh doanh cá thể có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều hạn chế, khó khăn trong phát triển sản xuất kinh doanh. Do là một đơn vị kinh tế có nhiều ñặc thù, số lượng lớn và phạm vi hoạt ñộng rộng nên công tác quản lý nhà nước, trong đó có quản lý thuế đối với thành phần kinh tế này cũng có nhiều khó khăn, phức tạp.

Mặc dù thời gian qua, công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Sơn Trà có nhiều chuyển biến tích cực như đã nâng cao ý thức tn thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách quận Sơn Trà,… nhưng nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể có thể khai thác để đạt được mức cao hơn nữa. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn cịn tình trạng quản lý khơng hết hộ kinh doanh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ựề cấp thiết ựặt ra cho ngành thuế quận Sơn Trà là tìm ra ựược các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.

Vì những lý do trên, tác giả quyết ựịnh chọn ựề tài ỘQuản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà NẵngỢ làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu tổng quát </b></i>

Trên cơ sở ựánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ựề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

<i><b>2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa những vấn ựề lý luận về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.

- đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế ựó.

- đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

<b>3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>a. đối tượng nghiên cứu </b></i>

đề tài nghiên cứu là công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

<i><b>b. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Về nội dung: Công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

Về không gian: Quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế hộ kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2019. Các giải pháp ựược ựề xuất có ý nghĩa trong 3-5 năm tới.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: đây là các số liệu từ các cơng trình nghiên cứu ựã ựược công bố trên các nguồn như tạp chắ, sách báo, Internet, Ầ Các dữ liệu này ựược sử dụng ựể phân tắch, giải thắch rõ cho nội dung nghiên cứu. Các loại tài liệu này ựược tác giả hệ thống trong phần ỘTài liệu tham khảoỢ. Nguồn tài liệu này gồm:

+ Các sách, báo, tạp chắ, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu ựã ựược xuất bản, các kết quả nghiên cứu ựã ựược công bố của cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên Internet,Ầ

+ Tài liệu, số liệu ựã ựược cơng bố về tình hình kinh tế xã hội, kinh tế của ngành, báo cáo tài chắnh, báo cáo thường niênẦ số liệu thu nhập từ Phòng Kế hoạch nghiệp vụ, Phòng Kế tốn Ngân quỹ, Phịng Hành chắnh tổ chứcẦ Trên cơ sở ựó ựể tiến hành tổng hợp các thơng tin cần thiết cần phục vụ cho công tác nghiên cứu.

+ Từ các thông tư, chỉ thị, quyết ựịnh của Chắnh phủ và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước; những số liệu ựã công bố của các cơ quan thống kê Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường ựại học, các tạp chắ, báo chắ chuyên ngành và những báo cáo khoa học ựã ựược công bố; các nghiên cứu ở trong và ngoài nước, các tài liệu do các cơ quan của Chi cục thuế quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng, các tài liệu xuất bản liên quan ựến công tác thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

<b>5. Bố cục của ựề tài </b>

Ngồi phần mở ựầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

<b>6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>

- Vũ Duy Hào và Nguyễn Thị Bất (2002), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Thống kê, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp các kiến thức về tổng quan thuế và quản lý thuế; quản lý cụ thể với mỗi sắc thuế như thuế GTGT, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác và các vấn ựề về thuế Quốc tế [9].

<i>- Nguyễn Xuân Quảng (2005), Giáo trình Thuế, NXB Giao thông Vận </i>

tải. Cuốn sách gồm 3 phần, ựó là Những vấn ựề chung về thuế; các luật thuế hiện hành của Việt Nam và Quản trị thuế. Cuốn sách nhằm cung cấp cho người ựọc các kiến thức cơ bản về thuế, từ ựó giúp nâng cao nhận thức về thuế, nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung làm rõ phần 1 và 2 [13].

<i>- Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2008), Giáo trình Nghiệp vụ </i>

<i>thuế</i>, NXB Tài chắnh, Hà Nội. Giáo trình trình bày các nội dung cơ bản của mỗi sắc thuế gồm: Thuế Giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ựặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhânẦ Trong giáo trình Thuế thu nhập doanh nghiệp ựược trình bày tại Chương 4, qua ựó, tác giả sẽ tham khảo thêm về khái niệm thuế TNDN, căn cứ tắnh thuế, phương pháp tắnh thuế, thu nhập chịu thuếẦ [10].

<i>- Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Học viện Tài </i>

chắnh. Giáo trình gồm có 9 chương, qua nghiên cứu giáo trình, tác giả sẽ thu ựược kiến thức về những nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế của cơ quan thuế như: Tổng quan về thuế, bộ máy tổ chức thuế, các quy trình nghiệp vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thanh tra, kiểm tra thuế, dự toán thu thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Ngoài ra giáo trình cịn giới thiệu một số nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế [19].

<i>- Bộ Tài chính (2020), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai ñoạn </i>

bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa; mức ñộng viên hợp lý nhằm tạo ñiều kiện thúc ñẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ có hiệu quả, hiệu lực của ðảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; cơng tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, ñơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế ñơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao [2].

<i>- Trần Thị Thanh Thủy (2012), Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển Hồn </i>

<i>thiện cơng tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn tỉnh </i>

thuế và hộ kinh doanh cá thể; phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn tỉnh Quảng Nam; ñưa ra các kết quả ñạt ñược và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam [17].

<i>- Nguyễn Cơng Thạch (2013), Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế Hồn </i>

<i>thiện cơng tác quản lý thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn </i>

quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại huyện Phú Thiện, huyện có địa bàn rộng, đi lại khó khăn, hộ kinh doanh khơng tập trung, đối tượng kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quản lý hiệu quả như: việc rút ngắn thời gian thu nộp thuế, công tác khảo sát doanh thu và tính thuế, rút ngắn thời gian trong quy trình thanh kiểm tra thuế, việc cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khê khai và nộp thuế, việc phối hợp giữa cơ quan thuế với ủy ban nhân dân

<i>xã-thị trấn [15]. </i>

<i>- Chu Hồng Phúc (2014), Luận văn thạc sĩ Kinh tế Quản lý thuế ñối với </i>

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, ðại học Thái Nguyên. Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế từ các hộ KD cá thể; ñánh giá thực trạng quản lý thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun; từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thuế theo luật ñối với các hộ KD cá thể trên ñịa bàn huyện ðồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên [12].

<i>- Nguyễn Hữu Vũ (2016), Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng Nâng </i>

<i>cao hiệu quả cơng tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế </i>

Nội. Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác quản lý thu thuế hộ kinh danh cá thể ở nước ta hiện nay; phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Ứng Hòa, chỉ ra những ưu nhược điểm trong cơng tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trước ñây; ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Ứng Hòa [20].

<i>- Nguyễn Thị Hồng Thảo (2017), Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Hồn </i>

<i>thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện ðắk Tơ, tỉnh </i>

rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế; ñánh giá thực trạng công tác quản lý thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ựó; ựề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế ựối với hộ cá thể trên ựịa bàn huyện đăk Tô, tỉnh Kon Tum [16].

<i>- Bùi Thị Thúy Hằng (2019), Luận văn thạc sĩ Kinh tế Quản lý thuế ựối </i>

thương mại. Luận văn hệ thống hóa những vấn ựề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể; phân tắch thực trạng công tác quản lý thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể và những vấn ựề còn tồn tại, hạn chế ựối với công tác quản lý thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam; ựề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác cơng tác quản lý thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ựến năm 2022 [8]. Như vậy cho ựến nay, mặc dù ựã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan ựến vấn ựề quản lý thu thuế ựược tiếp cận nhiều chiều, dưới nhiều góc ựộ. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào ựề cập cụ thể về vấn ựề nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng. Mặt khác tình hình quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế quận Sơn Trà trong vài năm gần ựây, việc thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục ựã ựược áp dụng và từng bước phát triển, xong hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể của chi cục quận Sơn Trà còn chưa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn ựề cần phải xem xét, giải quyết. Vậy thực trạng công tác quản lý thu thuế như thế nào? Những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng? cần có những ựịnh hướng và giải pháp chủ yếu nào ựể công tác quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế quận Sơn Trà phát triển mạnh, vững chắc và ựạt hiệu quả cao?

Chắnh vì vậy ựề tài luận văn tác giả ựang nghiên cứu mang tắnh cấp thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hoạt những kết quả của các cơng trình ñã nghiên cứu có liên quan ñến chủ ñề nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu ñã ñề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Xét về mặt pháp lý, hộ kinh doanh cá thể ñược ñịnh nghĩa cụ thể trong Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP về ñăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh “do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá mười lao ñộng, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh”.

Trên thực tế HKD hoạt ñộng ña dạng, đơi khi khơng hồn toàn là cá nhân kinh doanh mà con co sự hùn vốn giữa các cá nhân; do ñăc thù ngành nghề nhiều HKD sử dụng hơn 10 lao ñộng như kinh doanh ăn uống, sản xuất thủ công mỹ nghệ thu hút rất nhiều lao ñộng… nhưng thực chất ñăc ñiểm và quy mô kinh doanh vẫn mang tính chất của HKD; các HKD buôn chuyến, kinh doanh thời vụ khơng có địa điểm kinh doanh cố định.

Như vậy, theo ñịnh nghĩa trên, ñịnh nghĩa hộ kinh doanh cá thể ñược chia thành ba loại, dựa vào chủ tạo lập ra nó, đó là:

1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ; 2) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ; và 3) Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ.

Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nhân, mã số của người ñại diện hộ kinh doanh ñược sử dụng khai, nộp thuế GTGT, tiêu thụ đặc biệt, thuế mơn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người ñại diện.

Pháp luật Việt Nam hiện nay ñang quy ñịnh hộ kinh doanh cá thể và các hình thức cơng ty khơng khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về quy mô kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao ñộng phải chuyển ñổi sang hoạt ñộng theo hình thức doanh nghiệp.

Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hộ kinh doanh cá thể được hiểu là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng khơng q 10 lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

<i><b>b. Thuế </b></i>

Lịch sử phát triển của loài người ñã chứng minh sự ra ñời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra ñời và phát triển của Nhà nước. ðể tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương ñến ñịa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản” [14].

Theo Joseph E. Stiglitz (một trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới) trong cuốn “tài chính cơng” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp cho cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”([10].

Theo Lê Quang Cường và Nguyễn Kim Quyến (2011), “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp cho cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù ñắp những chi phí của Nhà nước” [5, tr.23].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Thuế là một thực thể pháp lý nhân ñịnh nhưng sự ra ñời và tồn tại của nó khơng chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà cịn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.

Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật ñịnh nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và pháp nhân vào Ngân sách nhà nước ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà nước và phục vụ lợi ích cộng đồng [12].

Như vậy, có thể hiểu thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của tồn xã hội.

<i><b>c. Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể </b></i>

Theo Khổng ðức, Long Cương, ðạt Sĩ (2005), quản lý là “sự trơng nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp ñã ñề ra” [7, tr. 19].

Theo Vũ Duy Hào và Nguyễn Thị Bất (2002, quản lý “là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và được biết một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [9, tr.20].

Theo Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017), quản lý “là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu như lập kế hoạch, tổ chức, phân cơng điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức ñể ñạt ñược mục tiêu ñể ra” [11, tr.11].

Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể là việc cơ quan thuế dùng các cơng cụ hành chính của mình tun truyền, phổ biến, tác ñộng ñến các hộ ñể theo dõi việc việc nộp thuế của các ñối tượng nằm trong diện nộp thuế thuộc các hộ kinh doanh theo các Luật quy ñịnh hiện hành ñể tạo nguồn thu cho NSNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Quản lý thu thuế giúp ngân sách nhà nước ngày càng giàu mạnh, ñảm bảo hiệu quả quản lý của nhà nước với các hộ kinh doanh cá thể, thúc ñẩy các hộ kinh doanh ngày càng tuân thủ, chấp hành pháp luật và ý thức được rằng mình phải thực hiện đúng các quy ñịnh của pháp luật về thuế.

<b>1.1.2. ðặc ñiểm của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể </b>

Theo Lê Xuân Trường (2010), quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể gồm những ñặc ñiểm sau [19]:

- Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể có tính phức tạp cao

Các hộ này có quy mơ, kinh doanh ngành nghề khác nhau, diễn ra trên mọi ñịa bàn, rải rác, không tập trung một nơi và luôn có sự biến động giữa các hộ kinh doanh cá thể, phát sinh từ cung cấp các ñiều kiện sản xuất, thị trường bán sản phẩm khiến công tác quản lý của nhà nước với các hộ này ngày càng phức tạp.

Bên cạnh đó, sự khơng đồng đều về trình độ phát triển sản xuất, quản lý cùng các ñiều kiện về vật chất kỹ thuật và đa dạng hóa của các vùng làm tăng cao mức ñộ phức tạp của công tác quản lý.

- Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể khó khăn hơn các ngành khác ðặc ñiểm kinh doanh của các hộ dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt ñộng nhỏ lẻ, chủ yếu là vốn và mức lao ñộng của một hoặc một nhóm người. Nhiều hộ kinh doanh, quy mơ khơng đồng đều, đối tượng, hình thức, ngành nghề ña dạng, hoạt ñộng trên phạm vi, ñịa bàn khác nhau, thời gian cũng khác nhau. Do đó, việc quản lý các hộ này của nhà nước khá bất cập do khó kiểm sốt.

Hơn nữa, trình độ nhận thức cón hạn chế và hạn chế trong tuân thủ pháp luật do các hộ này dễ dàng thành lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có hóa đơn chứng từ rõ ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hỗn nộp thuế, lách thuế, trốn thuế vẫn còn xảy ra khiến cho cơng tác quản lý gặp khó khăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp

Do các hộ càng có nhiều biện pháp tinh vi ñể mong không phải nộp thuế và làm giả giấy tờ, chứng từ nên cần sự phối hợp của nhiều ngành như chi cục thuế, lực lượng cơng an,… để có thể quản lý được các hộ kinh doanh cá thể một cách toàn diện và hiệu quả nhất.” (Giáo trình nghiệp vụ thuế, Học viện Tài chính (2005).

<b>1.1.3. Vai trị của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể </b>

Số hộ kinh doanh ngày càng phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Do đó, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có vai trị như sau:

- Giúp tăng doanh thu cho NSNN. Hiện nay số tiền thuế hàng năm chiếm phần lớn tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy hộ kinh doanh cá thể đóng góp một phần doanh thu nhỏ nhưng lại là thành phần kinh tế khá phổ biến, không đơn giản, khơng dễ quản lý. Do đó, nếu quản lý được tăng cường, thì sẽ có có tác dụng tạo lập sự công bằng cho xã hội và tăng thu cho NSNN.

- Giúp cải thiện ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ: do ña số các hộ kinh doanh theo hình thức tự phát, dễ dàng thành lập nên lợi dụng sơ hở này, các hộ trốn thuế. Do đó, quản lý sẽ giúp các hộ tự giác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế của từng hộ.

- Giúp nhà nước thực hiện vai trò quản lý với khu vực kinh tế này. Vai trị của nhà nước khơng mang tính khách quan mà thể hiện các ảnh hưởng của con người. Những ảnh hưởng này ñược thể hiện qua nội dung, công việc cụ thể của cơng tác quản lý thuế.

ðể đạt được các vai trị trên, việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cần phải tuyên truyền ñể tận thu tối ña các nguồn thu cho NSNN.

Cần ñẩy mạnh tuyên truyền cho người nộp thuế các luật thuế ñể nâng cao ý thức tuân thủ. Mặt khác, cần thu tối ña các nguồn thu như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ Thu toàn bộ số thuế ghi thu, hạn chế nợ ñọng.

+ Quản lý tổng số ñối tượng tham gia, số hộ tạm nghỉ, số hộ nghỉ hẳn kinh doanh…

+ Quản lý sát sao doanh thu thực tế của các hộ bằng cách kiểm tra thường xun các loại chứng từ, hóa đơn, sổ sách, so sánh doanh thu, mức thuế với hộ KD cùng nghành nghề, quy mô kinh doanh).

<b>1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.2.1. Lập dự toán thu thuế hộ kinh doanh cá thể </b>

Dự tốn thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là bảng tổng hợp số liệu dự kiến về thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trong một thời kỳ nhất ñịnh. Dự tốn thu NSNN là chỉ tiêu pháp lệnh được Bộ Tài chính, UBND tỉnh, HðND, UBND huyện/quận giao hàng năm, là cơ sở ñể phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong kỳ kế hoạch.

Lập dự tốn thu thuế là hoạt động cơ bản nhất của cơ quan thuế. Dự toán thu thuế nhằm xác ñịnh mục tiêu thu thuế bằng những con số cụ thể ở từng nguồn thu, từng lĩnh vực. Dự tốn thu thuế là động lực cho việc huy ñộng các nguồn lực của cơ quan thuế ñể ñảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ñược giao, là một trong những cơ sở ñể ñánh giá kết quả quản lý thuế.

Lập dự toán thu là quá trình dự báo, tính tốn mức độ và các biện pháp thực hiện nhằm huy ñộng các nguồn thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể từ mọi ñối tượng tham gia [13]. Tùy theo tiêu thức và u cầu, có thể lập dự tốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong đó, dự tốn dài và trung hạn thường mang tính chất dự báo gắn với một kỳ ổn định NSNN và dự tốn ngắn hạn là dự tốn có hiệu lực từ một năm trở xuống Dự toán ngắn hạn gồm:

+ Dự toán năm: gắn với dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của một địa phương [13]. Dự tốn này mang tính pháp lệnh nên tất cả các cơ quan thuế các cấp đều phải lập dự tốn này. Muốn lập dự

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

toán này, cơ quan thuế phải lập các dự toán theo quý, tháng ñể ñiều hành thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể.

+ Dự tốn q được phân bổ từ dự toán năm sao cho phù hợp với tính chất vận động nguồn thu trong từng q [13].

+ Dự toán tháng: Dự tốn tháng được lập đảm bảo số thu hàng tháng ñược cập nhật kịp thời vào quỹ thuế, tránh tình trạng dồn thu vào cuối năm. Dự tốn tháng giúp cơ quan bảo hiểm quản lý tốt hơn những khoản thu [13].

Việc lập dự tốn phải đảm bảo khách quan, trung thực, tiên tiến, tích cực, chủ động, phù hợp với tăng trưởng kinh tế trên ñịa bàn và của cả nước.

Tiêu chí đánh giá: tính sát thực, khả thi so với tổ chức thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể; độ kịp thời, tính chính xác và đẩy đủ của dự tốn.

Q trình xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế là hết sức cần thiết, là cơ sở ñể thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, cần làm rõ chính xác nguồn thu có thể huy động được bằng thuế để bố trí, sử dụng, góp phần giải quyết cân đối ngân sách.

Quản lý thu thuế phải thông qua hệ thống các bộ máy như KBNN, Ngân hàng, hệ thống chính quyền các cấp. Do đó, kế hoạch thu thuế được duyệt làm mục tiêu phấn ñấu và cơ sở pháp lý mang tính pháp lệnh cho các ngành, các cấp thực hiện [15]. Vì vậy, việc lập kế hoạch thu thuế cần thận trọng, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo vừa mang tính tiên tiến ñể khai thác nguồn thu, tăng thu cho NSNN, vừa mang tính hiện thực phù hợp với khả năng của nền kinh tế và sức đóng góp của các thành phần kinh tế.

Việc xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán dựa trên số lượng, kích cỡ, lĩnh vực kinh doanh của NNT, tốc ñộ phát triển kinh tế của từng vùng cũng như cả nước. Trên cơ sở đó mà hình thành kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế hàng năm và chia nhỏ cho hàng tháng, quý.

Tiêu chí đánh giá: tính kịp thời của dự tốn; căn cứ lập dự toán; số liệu dự toán sát với số thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế </b>

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể gồm việc xác ñịnh cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và phân bổ ñội ngũ cán bộ cơng chức một cách hợp lý đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không chỉ ảnh hưởng tới việc thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà cịn tác động lớn tới chi phí quản lý thuế, năng lực của bộ máy và những vấn ñề khác [17].

Bộ máy quản lý thuế và thu thuế có thể được tổ chức theo nhiều cách khác nhau: theo NNT, theo sắc thuế, theo chức năng quản lý thuế và kết hợp giữa các hình thức đó.

Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo phương thức kết hợp, trong đó ñặc biệt chú trọng các chức năng được hình thành theo Quyết ñịnh 115/2009/Qð-TTg. Theo đó, tổ chức bộ máy được xây dựng theo mơ hình quản lý chủ yếu theo chức năng và có thêm bộ phận quản lý thuế TNCN nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo nghiệp vụ Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ tháng 01 năm 2009. ðể phù hợp với Luật quản lý thuế, tại Tổng cục thuế, các Ban quản lý thuế theo NNT đã bị xố bỏ, thay vào đó là các Vụ mới gồm: Vụ Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Vụ Kê khai và kế toán thuế, Vụ Kiểm tra nội bộ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Cùng với tổ chức bộ máy khoa học, phương pháp làm việc tiến tiến, cần phát triển nguồn nhân lực thu thuế và quản lý thu thuế có trình độ chun mơn, nắm vững các quy định pháp luật về thuế, có phẩm chất đạo ñức tốt, kết hợp với các trang thiết bị phương tiện làm việc hiện ñại sẽ cho kết quả quản lý thuế có hiệu quả cao.

Tiêu chí ñánh giá: Số lượng cán bộ thuế; bố trí số lượng cán bộ thuế tại cơ quan thuế; trình ñộ học vấn của cán bộ thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế </b>

Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là các hoạt ñộng của cơ quan thuế nhằm triển khai, phổ biến chính sách thuế, thơng tin, hướng dẫn để HKD hiểu biết ñầy ñủ các quy ñịnh về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế; tác động vào những hành vi tâm lý xã hội của HKD nhằm nâng cao nhận thức, ñạo ñức kinh doanh, khuyến khích HKD chấp hành tốt chính sách thuế, giảm sai sót do thiếu hiểu biết từ đó giảm chi phí hành chính thuế, chi phí thanh tra, cưỡng chế thuế.

- Hoạt ñộng tuyên truyền gồm các nội dung:

+ Phát triển các chương trình tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế qua các phương tiện thơng tin đại chúng. Các hình thức cổ động trực quan nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế, phong cách phục vụ, cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế, tạo mối quan hệ tốt ñẹp giữa cơ quan thuế và HKD.

+ Tôn vinh, khen thưởng HKD chấp hành tốt nghĩa vụ thuế qua đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, tạo tác ñộng lan toả với các HKD khác.

+ Thu thập thông tin từ HKD về nhu cầu hỗ trợ về thuế, vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế tạo điều kiện cải thiện ý thức chấp hành.

- Hoạt ñộng hỗ trợ gồm các nội dung:

+ Cung cấp ñầy ñủ các thơng tin về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế và các quy trình tuân thủ thuế.

+ Hướng dẫn, tư vấn cho HKD thực hiện các thủ tục ñăng ký thuế, khai thuế, thực hiện ñúng các quy định về sổ sách kế tốn, các báo cáo thuế, các thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế.

+ Giải ñáp các thắc mắc của HKD trong quá trình thực hiện các chính sách thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Tuyên truyền hỗ trợ về thuế là hoạt ñộng có vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình QLT. Khâu này làm tốt, hiệu quả sẽ giảm đáng kể khối lượng cơng việc và chi phí QLT. Cơ quan thuế kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền hỗ trợ về thuế như trao ñổi trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, giải ñáp vướng mắc qua ñiện thoại, trả lời bằng văn bản, tuyên truyền hỗ trợ gián tiếp qua các ấn phẩm, qua hệ thống mạng thông tin thuế, tổ chức các Hội nghị tuyên dương khen thưởng, Hội nghị đối thoại...

Tiêu chí đánh giá: Tính ña dạng của hình thức, nội dung tuyên truyền; số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; số cuộc gặp gỡ, nói chuyện với hộ kinh doanh cá thể; số lượng hội thảo, chun đề; tính thường xun, kịp thời của các buổi tuyên truyền; hiệu quả của tuyên truyền.

<b>1.2.4. Tổ chức quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể </b>

<i><b>a. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế </b></i>

Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt ñộng của cơ quan thuế nhằm tạo ñiều kiện cho người nộp thuế ñăng ký thuế, kê khai thuế và thực hiện nộp theo ñúng qui định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: ðăng ký thuế, kê khai thuế, ấn ñịnh thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt về thuế.

thuế của mình với cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ quản lý đăng ký thuế thơng qua việc cấp mã số thuế cho HKD. Quản lý ñăng ký thuế, bao gồm việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ ñăng ký thuế của HKD mới, cấp mã số thuế; tiếp nhận hồ sơ và xử lý thông tin về thay đổi địa điểm kinh doanh, loại hình, vốn, ngành nghề kinh doanh và xử lý vi phạm về ñăng ký thuế.

<i>(2) Kê khai thuế, ấn ñịnh thuế</i>

- Kê khai thuế: ðược thực hiện trên cơ sở các cơ chế quản lý thu thuế và phương thức kê khai thuế. ðây là cơ chế quản lý thuế trong đó NNT tự xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

ñịnh nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh tại các luật thuế, tự kê khai thuế và tự nộp ñầy ñủ, ñúng hạn số thuế phát sinh vào NSNN. Cơ quan thuế chủ yếu tập trung vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn NNT nhằm tạo ñiều kiện cho NNT hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế thuế có hiệu quả hơn đối với các trường hợp có khả năng rủi ro cao về thực hiện nghĩa vụ thuế (khả năng gian lận thuế lớn). Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế thường gắn với mơ hình tổ chức theo chức năng. Hình thức khai thuế với NNT là hộ kinh doanh ñược thực hiện kê khai thuế trên giấy; ñây là phương thức kê khai trong đó NNT kê khai thuế vào các mẫu tờ khai bằng giấy (viết tay hoặc ñánh trên máy tính và in lên giấy) và gửi đến cơ quan thuế trực tiếp hoặc qua ñường bưu ñiện.

- Ấn ñịnh thuế: Nếu người nộp thuế là hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai nhưng khơng đăng ký thuế; khơng nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế khơng chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế; khơng phản ánh hoặc phản ánh khơng đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế tốn để xác định nghĩa vụ thuế; khơng xuất trình sổ kế tốn, hố đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan ñến việc xác ñịnh số thuế phải nộp trong thời hạn quy ñịnh; mua, bán, trao đổi và hạch tốn giá trị hàng hố, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để khơng thực hiện nghĩa vụ thuế. [29, tr. 17].

Cơ quan Thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế; so sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực ñể ấn ñịnh thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i> (3) Thu, nộp thuế: Thu, nộp thuế là khâu quan trọng trong công tác </i>

QLT và ựược quy ựịnh tại các Luật thuế, Luật QLT.

đối với NNT nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng, việc nộp thuế ựược thực hiện từ ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp NNT tự khai, tự nộp thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cuối cùng nộp tờ khai thuế hàng tháng (ngày 20 tháng sau). đối với hộ kinh doanh ổn ựịnh thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo thuế của cơ quan thuế.

Thông qua công tác thu, nộp thuế ựánh giá mức ựộ hồn thành cơng tác QLT của cơ quan thuế; ựồng thời ựánh giá ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.

+ đối với cơ quan thuế: Việc thu ựủ tiền thuế trong thời hạn quy ựịnh, nộp tiền thuế kịp thời vào NSNN, nhập chứng từ nộp thuế, hạch toán số thuế ựã nộp của NNT, theo dõi thanh toán thuế, thanh tốn nợ, khơng những ựánh giá hiệu quả QLT mà còn ựảm bảo tắnh ựúng số nợ thuế của NNT theo từng khoản thuế.

+ đối với NNT: Việc nộp thuế ựầy ựủ, ựúng thời hạn thể hiện ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT với NSNN. NNT thể hiện tắnh tuân thủ pháp luật thuế và công tác QLT giảm thiểu ựược rủi ro.

<i>(4) Giải quyết miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, xóa nợ thuế, xử phạt thuế</i>: đó là các hoạt ựộng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục và giải quyết hồ sơ theo quy ựịnh; theo dõi số thuế ựược miễn, giảm, hồn thuế, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ tiền thuế, tiền phạt ựối với HKD cá thể trong trường hợp: Cá nhân ựược pháp luật coi là ựã chết, mất tắch, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản ựể nộp tiền thuế, tiền phạt cịn nợ.

<i><b>b. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Quản lý đTNT: Là nhiệm vụ hết sức quan trọng của cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế. Quản lý đTNT thể hiện việc quản lý số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh ựăng ký kinh doanh, ựăng ký thuế, ựược cấp mã số thuế. đó là quá trình cơ quan thuế thực hiện các bước công việc từ khâu quản lý ựăng ký thuế, nhập và xử lý dữ liệu khai ban ựầu của NNT, thông tin về NNT phục vụ cho công tác quản lý thu thuế theo quy ựịnh của Luật thuế, trên cơ sở ựó cung cấp các thơng tin về NNT cho các bộ phận chức năng khai thác và quản lý kê khai nộp thuế.

Cơ quan thuế muốn thu ựúng, thu ựủ tiền thuế trước hết phải quản lý hết đTNT tại ựịa bàn, nắm bắt ựầy ựủ thông tin về NNT ựể tạo cơ sở cho việc xác ựịnh ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh làm căn cứ xác ựịnh doanh thu tắnh thuế và số thuế phải nộp. Quản lý đTNT không ựầy ựủ về số lượng, cập nhập không chắnh xác các thông tin khai ban ựầu và khai bổ sung của NNT sẽ làm giảm tắnh pháp lý trong QLT và thất thu thuế, gây bất bình ựẳng giữa NNT với nhau.

Quản lý đTNT mang ý nghĩa quản lý nguồn thu, chống sót hộ và tạo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Quản lý đTNT là khâu ựầu tiên và quan trọng trong quá trình quản lý thu thuế.

- Quản lý doanh thu tắnh thuế: Xác ựịnh doanh thu tắnh thuế của hộ kinh doanh sát với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ có ý nghĩa quan trong cho việc tắnh ựầy ựủ số thuế phải nộp, chống thất thu thuế, ựảm bảo sự công bằng, bình ựẳng trong kinh doanh, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh.

Doanh thu tắnh thuế là cơ sở quan trọng ựể xác ựịnh số thuế phải nộp của mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt ựộng SXKD. Yêu cầu xác ựịnh ựúng doanh thu tắnh thuế vừa ựảm bảo sự công bằng, bình ựẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, vừa tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hoạt ñộng SXKD, tạo sự ñồng thuận, nâng cao ý thức tuân thủ Luật thuế của cộng ñồng xã hội.

Tiêu chí đánh giá: Số lượng hộ đăng ký thuế hàng năm; tính tăng/giảm của các hộ hoạt ñộng/ngừng hoạt ñộng/ kê khai thuế/ ấn ñịnh thuế; số lượng hộ tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng; số tiền thuế được xóa; số lượng hộ kinh doanh cá thể đã hồn thành nộp thuế các loại.

<b>1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm </b>

Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt ñộng của cơ quan thuế nhằm ño lường, phát hiện những sai sót, tìm ra ngun nhân và biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt ñộng của NNT nhằm ñảm bảo thực hiện ñúng quy ñịnh của Luật thuế.

Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế hiện ñại, ñặc biệt trong ñiều kiện thực hiện cơ chế NNT tự tính thuế, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, thì kiểm tra thuế là hoạt ñộng giám sát của cơ quan QLT ñối với các hoạt ñộng, giao dịch liên quan ñến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, ñảm bảo pháp luật thuế ñược thực thi nghiêm chỉnh trong ñời sống.

Kiểm tra thuế cần ñược tiến hành thường xuyên, linh hoạt và theo kế hoạch dưới hai hình thức sau:

+ Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan QLT: Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế ñược thực hiện thường xuyên ñối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, cơng chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thơng tin, tài liệu có liên quan, các quy ñịnh của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết ñối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT: Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế khơng giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế khơng ñúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn ñịnh số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết ñịnh kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu ñể ñánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế [28, tr. 30, 31, 32].

Khả năng bị phát hiện trốn thuế, bị cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ thuế và mức xử phạt ñối với các vi phạm về thuế là những yếu tố tác ñộng mạnh ñến ý thức tuân thủ thuế của NNT nhất là hộ kinh doanh.

Tiêu chí ñánh giá: Số lượt hộ ñược kiểm tra; hình thức kiểm tra; tính kịp thời của kiểm tra.

<b>1.2.6. Quản lý nợ thuế </b>

Nội dung của công tác quản lý nợ thuế bao gồm:

- Theo dõi, phân tích số thuế nợ của NNT theo từng loại thuế, mức nợ, tuổi nợ. Phân theo nhóm nợ: (1) Nợ khó thu: là các khoản tiền nợ thuế của NNT gặp khó khăn, khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ với NSNN. (2) Nợ chờ xử lý: là các khoản nợ thuế của người nộp thuế phải nộp NSNN nhưng đã có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị xử lý miễn, giảm, xố nợ, gia hạn nộp thuế, xử lý bù trừ các khoản nộp NSNN. (3) Nợ có khả năng thu: là số tiền nợ thuế của người nợ thuế ñược xác ñịnh phải nộp vào Ngân sách Nhà nước nhưng ñã hết hạn nộp theo quy ñịnh của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước và không thuộc các trường hợp nợ thuộc hai nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử lý nêu trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Kết hợp phân tích nợ với phân tích thơng tin về SXKD, tình hình tài chính của NNT để xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thu nợ, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp.

- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế của NNT, có biện pháp kịp thời để đơn đốc, xử phạt nợ thuế theo quy ñịnh của luật thuế.

- Cưỡng chế nợ thuế: Việc cưỡng chế nợ thuế xuất phát từ việc NNT có nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế thuế nhưng chưa nộp tiền thuế vào NSNN. NNT nợ thuế trên 90 ngày, cơ quan thuế ñã phát hành thông báo nợ thuế, lập các thủ tục về quản lý nợ thuế nhưng nợ thuế trên 90 chưa ñược nộp vào NSNN, cơ quan thuế ban hành Quyết ñịnh cưỡng chế nợ thuế theo quy ñịnh của Luật QLT làm cơ sở tổ chức cưỡng chế nợ thuế.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế (ðiều 93) gồm:

+ Trích tiền từ tài khoản của ñối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản;

+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

+ Kê biên tài sản, bán ñấu giá tài sản kê biên theo quy ñịnh của pháp luật ñể thu ñủ tiền thuế, tiền phạt;

+ Thu tiền, tài sản khác của ñối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác ñang nắm giữ;

+ Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; + Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;

+ Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Tiêu chí ñánh giá: Tính tăng/giảm của số lượng hộ nợ ñọng; tính tăng/giảm của số tiền thuế nợ đọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ </b>

<b>1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế </b>

Yếu tố đầu tiên là hệ thống chính sách, pháp luật thuế của nước ta hiện nay. Có thể nói, bất kỳ một chính sách nào khi được ban hành và muốn thực hiện thành cơng thì trước hết các đối tượng điều chỉnh của chính sách đó phải hiểu được chính sách đó. Trước hết, các ñối tượng phải tự tính ra con số tiền thuế mình phải nộp xem nó có nằm trong khả năng chi trả của mình khơng, qua đó NNT sẽ tự giác và chủ ñộng với khoản tiền thuế hơn. Do đó, luật thuế phải đảm bảo nội dung ñơn giản, khả thi, xác thực, rõ ràng, dễ hiểu sao cho mọi ñối tượng nộp thuế và cán bộ quản lý phải tự tìm hiểu và tính tốn được. Muốn vậy, các mức thuế phải được xây dựng trên cơ sở khoa học tồn diện để đáp ứng nhu cầu đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng tính chủ động, tự giác của NNT, qua đó góp phần giúp cơng tác quản lý thu thuế dễ dàng và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, qua việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể, ngoài ưu điểm đã đạt được về cơ chế, chính sách còn các hạn chế như: Trong bộ máy quản lý thuế đã chuyển đổi sang mơ hình quản lý theo chức năng thì ở khu vực NNT, công tác quản lý thu thuế vẫn mang tính chất quản lý theo ñối tượng. Quy trình quản lý thu thuế cịn mang tính chủ quan chưa ñi vào thực chất hoạt ñộng của các hộ. ða số tính thuế là ấn định.

Các quy định về thuế cịn rườm rà, phức tạp. Việc xử lý vi phạm thuế của NNT chưa ñược cụ thể hóa bằng luật, hiệu lực pháp lý chưa cao, bất lợi cho cơ quan thuế.

<b>1.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế </b>

Yếu tố này tác ñộng trực tiếp và nhiều ñến ñến quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, ổn ñịnh, ñồng nghĩa với việc các hộ phát triển ổn định, có môi trường phát triển và kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lành mạnh, ổn định; nhờ đó họ sẽ có doanh thu và việc quản lý thu thuế ñối với các hộ này này sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế có nhiều biến động, khơng phát triển, các hộ kinh doanh cá thể khơng có điều kiện kinh doanh, ổn ñịnh cũng như không phát triển, họ không có doanh thu, cơng việc làm ăn khơng thuận tiện khiến cho việc nộp thuế và thu thuế đối với đối tượng này cũng khó khăn.

<b>1.3.3. Quy mơ, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể </b>

Do các hộ có quy mơ SXKD thường nhỏ, tính chất hộ gia đình, phân án, rải rác, nhỏ lẻ. Do đó, địi hỏi tổ chức cán bộ thu thuế của cơ quan thuế phải hợp lý, linh ñộng thực hiện thu ñúng, thu ñủ. Hơn nữa, do quy mơ nhỏ lẻ và mức độ tập trung rải rác tại nhiều ñịa phương khác nhau nên cơ quan quản lý phải có biện pháp quản lý hữu hiệu, cần phải sử dụng ña dạng cơng cụ quản lý thích hợp và đầu tư nhiều nguồn lực. Việc quản lý thu thuế các hộ nhỏ, lẻ, phân bố rải rác cũng khó khăn và phức tạp hơn.

<b>1.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể </b>

Hộ kinh doanh phát triển nhanh, tự phát, phần lớn dựa vào kinh nghiệm cá nhân theo phương thức “cha truyền con nối” hoặc tự học, tự trau dồi kinh nghiệm nên còn hạn chế về hiểu biết pháp luật, quy định, chính sách về thuế.

Hơn nữa, công tác quản lý thu thuế nhằm huy ñộng tất cả, kịp thời mọi nguồn thu đóng góp vào ngân sách nhà nước trên mục tiêu tiếp tục phát triển nguồn thu. Do đó, ñể ñạt ñược mục tiêu này, rất cần sự chủ ñộng, tự giác chấp hành các quy ñịnh, luật thuế của NNT. Như vậy, ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế của các ðTNT là rất quan trọng với công tác quản lý thu thuế.

<b>1.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội ñồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp ñịa phương </b>

Phối hợp là sự chung tay góp sức của các cơ quan, tổ chức ñể giúp cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

các ñơn vị này thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ñược giao một cách ñầy ñủ, hiệu quả, góp phần nhanh chóng đạt được lợi ích chung. Tất cả các giai ñoạn quản lý ñều cần phối hợp từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, ñến thực hiện.

Trong lĩnh vực quản lý thu thuế, dù lĩnh vực nào, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý các cấp cũng giữ vai trị tiên quyết để việc quản lý có hiệu quả, ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp và là mục tiêu quản lý, cụ thể: i) Thứ nhất, việc phối hợp tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế. ii) Thứ hai, việc phối góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tơn trọng pháp luật, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo ñảm các quyền của ñịa phương. iii) Thứ ba, việc phối hợp phát huy ñược các nguồn lực ñể tập trung và xử lý có hiệu quả những vấn đề khó khăn, phức tạp trong quản lý các địa phương mà ñối với một người, một cơ quan, tổ chức khơng thể giải quyết được.

<b>1.3.6. Trình độ, năng lực, ñạo ñức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế </b>

Một yếu tố quyết ñịnh nữa ñến hiệu quả quản lý thu thuế đó là trình độ, ý thức với công việc của các cán bộ thu thuế. Do ñó, sự am hiểu của cán bộ quản lý về thu thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nắm bắt tình hình của họ về lĩnh vực đó và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra những kết luận đúng đắn hay khơng, có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay khơng. Hơn nữa, phẩm chất ñạo ñức của cán bộ quản lý thu thuế sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý ñúng theo lương tâm trách nhiệm hay không.

Ngoài ra, năng lực của cán bộ các cấp ñảm nhiệm công tác thu thuế đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Thu thuế là cơng tác có tác động đến nhiều đối tượng khác nhau, nên nếu cán bộ có năng lực, đạo ñức, công việc sẽ ñược

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thực hiện đúng, đủ, mang lại sự cơng bằng cho các ñối tượng nộp thuế cũng như lợi nhuận như mục tiêu Nhà nước ñã ñề ra. Do ñó, việc ñào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ñạo ñức nghề nghiệp cho ñội ngũ cán bộ thuế cần phải ñược quan tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Chương 1 ựã trình bày một số vấn ựề lý luận về quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể. Nội dung chắnh của Chương 1 gồm 03 nội dung chắnh, ựó là tổng quan về quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể; nội dung quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể và các nhân tố ảnh hưởng ựến quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể.

Nội dung chắnh của quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể gồm 05 nội dung, ựó là Lập dự toán thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể; Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế; Tổ chức quản lý thu thuế ựối với hộ kinh doanh cá thể và Quản lý nợ thuế.

đây là cơ sở ựể tác giả phân tắch thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ựịa bàn quận Sơn Trà, thành phố đà Nẵng.

</div>

×