Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo thực vật dược em hãy trình bày quy trình chuẩn bị và phương pháp làm tiêu bản vi học thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.99 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI</b>

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Câu hỏi số 1: Em hãy trình bày quy trình chuẩn bị và phương pháp làm tiêu bản vi học thực vật.</b>

<i> -Quy trình chuẩn bị tiêu bản vi học thực vật bao gồm các bước sau :</i>

+Thu thập mẫu: Chọn mẫu cây, lá, hoa, hoặc cấu trúc thực vật cần nghiên cứu. Đảm bảo mẫu được thu thập một cách chính xác và đại diện cho đặc điểm quan trọng của loài thực vật.

+Chuẩn bị mẫu: Cắt mẫu thành các phần nhỏ và mảnh để dễ xử lý trong quá trình làm tiêu bản.

+Kiểm tra tình trạng mẫu: Đảm bảo mẫu khơng bị hỏng hoặc biến đổi quá mức trong quá trình thu thập và chuẩn bị.

+Kiểm soát độ ẩm: Bảo quản mẫu ở trạng thái ổn định về độ ẩm để tránh hiện tượng nấm mốc và sự biến đổi cấu trúc tế bào.

+Tiền xử lý hóa chất: Áp dụng các chất fiksative để giữ nguyên cấu trúc của tế bào và ngăn chặn quá trình giữ màu sau này.

+Làm tiêu bản: Sử dụng kỹ thuật cắt mảnh mỏng mẫu, sau đó làm màng tiêu bản để có thể quan sát dưới kính hiển vi.

+Nhuộm mẫu: Sử dụng chất nhuộm để tạo sự tương phản giữa các thành phần khác nhau trong tế bào.

+Lắp đặt và lưu trữ: Đặt màng tiêu bản lên lam kính, đánh dấu và lưu trữ một cách an tồn để duy trì chất lượng và tính chính xác của tiêu bản.

<i>-Phương pháp làm tiêu bản vi học thực vật bao gồm các bước sau:</i>

<b>+B1: Chọn mẫu: thường là mẫu tươi hoặc mẫu ngâm trong cồn 70°</b>. Đối với mẫu vật là lá thì phải ngun vẹn, khơng q già cũng khơng q non, đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

mẫu vật là cành, thân hoặc rễ cây thì chọn những đoạn tương đối thẳng, có đường kính từ 0,1 - 0,5cm. Các mẫu khô nên được luộc hay ngâm nước sôi trước khi cắt ( thời gian tùy thuộc vào mức độ rắn chắc của mẫu vật)

<b>+B2: Phương pháp bóc hoặc cắt mẫu:</b>

a. Bóc: dùng kim mũi mác rạch một đường nơng trên bề mặt cần bóc và bóc lấy 1 lớp tế bào biểu bì để quan sát

a. Cắt: đặt mẫu vật lên thớt và dùng lưỡi dao lam cắt thành những lát mỏng bỏ vào đĩa đựng nước cất

<b>+B3: Tẩy và nhuộm tiêu bản:</b>

a. Tẩy: tẩy mẫu bằng dd Cloramin B ít nhất 30p, rửa sạch 3 lần bằng nước cất ( nếu mẫu nhiều tinh bột có thể ngâm trong dd Cloran hydrat trong 30p rồi rửa sạch ). Ngâm mẫu trong acid acetic khoảng 15p và rửa sạch 3 lần bằng nước cất.

a. Nhuộm: nhuộm màu xanh bằng dd Metylen trong 15 - 30 giây rồi rửa sạch 3 lần bằng nước cất. Nhuộm màu đỏ bằng cách ngâm mẫu vào dd đỏ Carmin khoảng 30p rồi rửa sạch 3 lần bằng nước cất.

<b>+B4: Lên tiêu bản: vi phẫu sau khi được nhuộm, được lên kính theo phương </b>

pháp giọt ép.Nhỏ vào giữa phiến kính 1 giọt chất lỏng được dùng làm môi trường quan sát (nước, glycerin, vv.), dùng kim mũi mác hoặc bút lông đặt vi phẫu cần quan sát vào giọt chất lỏng. Đậy lá kính lại (chú ý khơng để lẫn bọt khí dưới lá kính).

Có 2 cách đặt lá kính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Cách 1: Đặt một cạnh lá kính tỳ vào bề mặt của phiến kính, bên cạnh giọt

chất lỏng. Dùng kim mũi mác đỡ lấy cạnh đối diện rồi hạ từ từ xuống Cách 2: Nhỏ 1 giọt chất lỏng (cùng loại với chất lỏng trên phiến kính) vào giữa lá kính. Lật ngược lá kính lại rồi hạ từ từ đây lên giọt chất lỏng trên phiến kính. Khi 2 giọt chất lỏng chạm nhau thì bỏ tay ra. Sau khi đậy lá kính, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ để chiếm tồn bộ diện tích của lá kính, khơng thừa chảy ra ngồi và cũng không thiếu. Nếu thiếu, dùng một ống hút nhỏ thêm chất lỏng đã dùng để lên kính vào. Nếu thừa, dùng một mảnh giấy lọc để hút đi. Trong một số trường hợp cần phải thay đổi chất lỏng mà khơng muốn bỏ lá kính ra thì làm như sau: ở một cạnh của lá kính, đặt một miếng giấy lọc để hút chất lỏng đang ở dưới lá kính. ở cạnh đối diện, dùng ống hút cho giọt chất lỏng mới vào thay thế . Khi cho chất lỏng mới vào thì đồng thời hút chất lỏng cũ ra. Chất lỏng mới sẽ thay thế cho chất lỏng cũ dưới lá kính.

Tiêu bản đạt tiêu chuẩn phải mỏng, sáng, sạch, màu xanh và đỏ rõ ràng, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ, chiếm tồn bộ diện tích lá kính, khơng chứa bọt khí, có thể quan sát dễ dàng.

<b>Câu hỏi số 2: Em hãy nêu vai trò của các hóa chất sử dụng trong phương pháp làm tiêu bản vì học thực vật trên.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Các hóa chất trong phương pháp làm tiêu bản thực vật đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì cấu trúc và nguyên vẹn của mẫu cây. Chúng giúp:

1. Fixative (Cố định): Formaldehyde làm cho cấu trúc tế bào không bị biến đổi và giữ cho mẫu không bị phân hủy sau khi được cắt mỏng.

2. Dehydrating Agents (Chất làm khô): Ethanol hoặc isopropanol loại bỏ nước từ mẫu cây, giúp cố định cấu trúc tế bào.

3. Softening Agents (Chất làm mềm): Acetic Acid thường được sử dụng để làm mềm mô và loại bỏ các hợp chất khoáng.

4. Clearing Agents (Chất làm trong suốt): Xylene hoặc toluene giúp làm trong suốt mẫu cây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát dưới kính hiển vi. Những hóa chất này đóng vai trị quan trọng trong việc chuẩn bị mẫu cây để nghiên cứu và quan sát chi tiết cấu trúc và các đặc điểm của chúng.

<b> Câu hỏi số 3: Em hãy cho biết trong quá trình chuẩn bị mẫu và thực hiệncó những khó khăn gì, và giải thích?</b>

-Trong q trình chuẩn bị mẫu và thực hiện tiêu bản vi học thực vật, có thể gặp phải các khó khăn sau đây:

+Thu thập mẫu khó khăn: Việc lựa chọn mẫu thích hợp

+Bảo quản mẫu: Duy trì độ ẩm và chất lượng của mẫu là một điều khá quan trọng

+Chất lượng mẫu không đồng đều: Một số loại mẫu có thể có cấu trúc tế bào khơng đồng đều, làm tăng khó khăn trong q trình cắt mảnh mỏng mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Câu hỏi số 4: Em hãy trình bày các hệ thống phân loại ở thực vật và nêu các điểm nổi bật của mỗi phương pháp (Gợi ý: chỉ cần liệt kê và nêu những điểm nổi bật của các phương pháp).</b>

<b>●Hệ thống APG </b>

 Hệ thống APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) là một hệ thống phân loại sinh học thực vật.

 Hệ thống AGP III là một hệ thống phân loại thực vật đối với thực vật có hoa hiện đại.

<b>●Hệ thống Cronquist</b>

 Hệ thống Cronquist là một hệ thống phân loại thực vật có hoa (hay thực vật hạt kín).

 Hệ thống Cronquist chia thực vật có hoa thành hai lớp rộng lớn là Magnoliopsida (thực vật hai lá mầm) và Liliopsida (thực vật một lá mầm).

<b>●Hệ thống Bessey ( khơng có thơng tin )●Hệ thống Melchior ( khơng có thơng tin )</b>

<b>Câu hỏi số 5: Em hãy trình bày và phân biệt mơ phân sinh sơ cấp và mô phân sinh thứ cấp</b>

-Mô Phân Sinh Sơ Cấp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+Xuất phát từ mô gốc: Mô phân sinh sơ cấp xuất phát trực tiếp từ mô gốc, thường là từ các khu vực tăng trưởng của cây.

+Chức năng chính: Tham gia vào sự tăng trưởng chiều dài của thân cây và cành, giúp cây phát triển theo chiều cao và chiều dài.

+Ví dụ: Mơ phân sinh sơ cấp bao gồm các mô như mô phôi, mô mép, và mô vách.

-Mô Phân Sinh Thứ Cấp:

+Xuất phát từ mô phân sinh sơ cấp: Mô phân sinh thứ cấp xuất phát từ mô phân sinh sơ cấp, thường là từ khu vực tương đối cố định trên cây.

+Chức năng chính: Tham gia vào sự tạo thành các cấu trúc và cơ quan của cây, như vỏ cây, lá, hoa và quả.

+Ví dụ: Mơ phân sinh thứ cấp bao gồm các mô như mô phôi lá, mô vách lá, và mô phôi hoa.

 <b>Câu hỏi số 4:</b>

<b>a) Sinh viên hãy trình bày tóm tắt cách sử dụng kính hiển vi ( Gợi ý: chỉ cần liệt kê tóm tắt các bước sử dụng). Em hãy trình bày tóm tắt cách chuẩn bị cách làm tiêu bản và soi tế bào vảy hành.</b>

-Cách sử dụng kính hiển vi: +Chuẩn bị mẫu

+Đặt mẫu lên lam kính +Chọn ống kính

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+Lấy nét và điều chỉnh ánh sáng +Quan sát và ghi chú

+Chụp hình (nếu cần)

+Làm sạch và bảo quản thiết bị

-Để chuẩn bị và soi tế bào vảy hành ta làm như sau: Chuẩn bị dụng cụ

Lấy tế bào vẩy hành tươi bằng kim mũi mác Đặt mẫu tiêu bản cho phẳng trên phiến kính

Nhỏ 1-2 giọt glycerin ( hay nước cất ) lên trên tiêu bản bằng ống nhỏ giọt Đậy lame trên tiêu bản

Đặt tiêu bản lên mâm kính và cố định dưới hai cặp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+Nguồn nguyên liệu dược phẩm( lá, rễ, vỏ…)

+Sản xuất dược liệu(bao gồm các cây dược liệu như cây lược vàng, cây quả óc chó, cây nghệ, và nhiều loại thảo mộc khác)

+Nghiên cứu điều trị bệnh

+Sản xuất hoá chất cơ bản ( dầu…)

<b>c) Trình bày cấu tạo và vai trị của: thể tơ, thể lạp, thể vùi của tế bào thựcvật</b>

<i>-Thể Tơ (Thể Sợi):</i>

+Cấu Tạo: Thể tơ là các sợi mảnh mỏng và dẻo, chủ yếu chứa cellulose, một loại polysaccharide. Cấu trúc của thể tơ đóng vai trị quan trọng trong tạo nên thành phần cơ bản của thành cấu tế bào của thực vật.

+Vai Trò: Thể tơ cung cấp sức mạnh và độ bền cho tế bào thực vật, đặc biệt là trong thành cấu tế bào chủ yếu như làm nền cho mô bám và cấu trúc chống cơ bản của cây.

<i>-Thể Lạp (Thể Tăng Trưởng):</i>

+Cấu Tạo: Thể lạp thường nằm ở các khu vực tăng trưởng của cây, như đầu non và ngọn cây. Thể lạp chứa nhiều tế bào chưa phân biệt, và có thể mở rộng và phát triển.

+Vai Trị: Thể lạp đóng vai trị quan trọng trong q trình tăng trưởng chiều dài của cây, giúp cây phát triển theo chiều cao và chiều dài. Sự chia tế bào và nở lạp xảy ra ở khu vực này.

<i>-Thể Vùi (Thể Bị Chôn):</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+Cấu Tạo: Thể vùi thường nằm ở các mơ chuyển hóa, chẳng hạn như rễ hoặc củ, và thường chứa nhiều dạng tế bào chứa chất dự trữ.

+Vai Trò: Thể vùi giữ các chất dự trữ như tinh bột và dầu, đóng vai trò như một nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng cho cây trong thời kỳ kém thu hoạch hoặc khi cây đang ở trạng thái yên ngủ.

<b>d) Sinh viên hãy trình bày các ký hiệu của hoa thức chú thích ký hiệu và vẽ 10 hoa đồ tự chọn. ( Gợi ý: có thể vẽ tay đính kèm vào báo cáo) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Câu hỏi số 7: Em hãy trình bày các phần của một rễ cây, vẽ hình minh họa.</b>

Cấu trúc. Rễ có 4 miền: Miền trưởng thành (dẫn truyền), miền hút (hấp thụ nước và muối khống hịa tan), miền sinh trưởng (làm cho rễ dài ra), miền chóp rễ (che chở cho đầu rễ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Câu hỏi số 8: Em hãy trình bày và so sánh giải phẫu thân cây lớp Ngọc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>-Dày hơn và xếp xen kẽ với nhau.</b>

<b>Câu hỏi số 9: Em hãy trình bày cấu tạo, thành phần chức năng của tế bào thực vật, về hình minh họa.</b>

Cấu tạo của tế bào thực vật gồm:

- Thành tế bào: giúp tế có hình dạng nhất định. - Màng sinh chất: bao bọc ngoài chất tế bào.

- Chất tế bào : có chứa các bào quan (không bào, lục lạp, ti thể,…) và là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Nhân: điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

<b>Câu hỏi số 10: Em hãy trình bày vai trị thực vật đối với thiên nhiên và đời sông con người</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Vai trò của thực vật đối với thiên nhiên: -Làm lượng khí được ổn định.

-Góp phần điều hịa khí hậu. -Làm giảm ơ nhiễm mơi trường.

-Góp phần hạn chế ngập lụt, hạn hán. -Giúp giữ đất chống xói mịn.

-Góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm.

Vai trò của thực vật đối với đời sống con người:

-Cung cấp thức ăn và khí oxi cho con người và động vật. -Cung cấp nơi ở và sinh sản cho động vật

<b>Câu hỏi số 11: Em hãy trình bày các cách đính là và cho ví dụ cụ thể ở từng kiểu.</b>

Lá cây đính trên thân cây về cơ bản được chia thành các nhóm chính:

<b>- Mọc so le (mọc cách): mỗi mẫu chỉ mang một lá, các lá sắp xếp theo kiểu </b>

xoắn ốc như..

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b> lá mơ lá gấc</b>

…có thể có trường hợp hai hàng chồng lên nhau như

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b> lá rẻ quạt</b>

<b>- Mọc đối: mỗi mẫu mang hai lá đối nhau như..</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b> lá cây cà phê lá cây kim ngân</b>

…có trường hợp hai mấu liên tiếp thẳng góc với nhau (mọc đối chéo chữ thập) như

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b> lá cây bạc hà lá cây tía tơ- Mọc vịng: mỗi mẫu mang ba lá trở lên như..</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b> lá cây sữa lá cây trúc đào</b>

</div>

×