Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đặc điểm tâm lý du khách là người hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ HÀN QUỐC</b>...3

<b>1. Khái quát điều kiện tự nhiên</b>...3

<b>2. Điều kiện xã hội</b>...4

<b>2. Đặc điểm giao tiếp</b>...8

<b>2.1 Đặc điểm về bảng chữ cái và tên gọi của người Hàn Quốc</b>...8

<b>2.2 Đặc điểm trong văn hóa giao tiếp của người Hàn Quốc</b>...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC</b>

<b>1. Vương Phương LinhKhái quát điều kiện tự nhiên 2. Hà Thị Phương Như Điều kiện xã hội </b>

<b>3. Lê Phương Uyên Tính cách dân tộc 4. Nguyễn Cao NguyênĐặc điểm giao tiếp5. Nguyễn Thị Thu PhươngNhu cầu, sở thích 6. Nguyễn Phúc Hồng Long Kiêng kị </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I/ THƠNG TIN CHUNG VỀ HÀN QUỐC1. Khái quát điều kiện tự nhiên </b>

- 1 thủ đô Seoul và 06 thành phố lớn gồm: Busan, Daegu, Incheon, Gwangju, Daejeon, Ulsan.

- Do nằm ở phía Nam của bán đảo Triều Tiên (thuộc khu vực Đơng Á) nên ngồi phía bắc tiếp giáp với Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vị trí địa lý Hàn Quốc hoàn toàn được biển bao quanh. Phía đơng là biển Hoa Đơng, phía nam là biển Hồng Hải và phía tây giáp với biển Nhật Bản.

3 mặt giáp với biển  cơ hội phát triển về thủy hải sản và kinh tế biển rất lớn, thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán bằng đường biển  thu nhập cao  đi du lịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Tổng diện tích: 100,032 km² với đường bờ biển dài lên đến 2,413 km. Tuy nhiên diện tích thực có thể sử dụng chỉ khoảng 99.742 km² do bị nước biển xâm lấn (trong đó khoảng 70% là đồi núi). Diện tích Hàn Quốc tương đương với diện tích Bồ Đào Nha hoặc Hungary.

- Hệ thống sơng ngịi Hàn Quốc khá dày đặc với hai con sông chủ yếu là sông Nakdong và sông Hàn, các tuyến giao thơng đường thủy đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành lối sống của con người Hàn Quốc và trong q trình cơng nghiệp hóa đất nước.

- Trong chiến tranh Liên Triều rất nhiều diện tích rừng đã bị phá hủy nặng nề, tuy nhiên trong nhưng năm gần đây nhà nước Hàn Quốc với các chính sách hợp lý đã khơi phục được hệ thống rừng phịng hộ của mình đạt mức che phủ cao nhất là 65% tồn bộ lãnh thổ.

- Khí hậu ơn đới, 4 mùa rõ rệt

+ Mùa xuân kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5, nhiệt độ từ 5 đến 18 độ C.

+ Mùa hè thường có mưa nặng hạt, kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9, nhiêt độ từ 23 đến 27 độ C.

+ Mùa thu là mùa đẹp nhất, kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11, nhiệt độ từ 11 đến 19 độ C.

+ Mùa đông có tuyết, thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2, nhiệt độ dao động từ -6 đến -3 độ C, miền Nam ấm hơn miền Bắc.

<b>2. Điều kiện xã hội 2.1 Xã hội</b>

- Các quốc gia đầu tiên trên bán đảo Hàn Quốc được hình thành trong thời đại đồ đồng (năm 100 – 300 trước Công nguyên).

<i>- Tổ tiên của người Hàn là cư dân thuộc hệ ngữ Altai, ít nhiều mang trong mìnhtính chất du mục của dân Siberia.</i>

<i>- Dân số của Hàn Quốc (2023) là 51.344.501 người.</i>

<b> Điều này đã tạo nên bản sắc dân tộc mạnh mẽ của họ.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.2 Tôn giáo</b>

- Thành phần tôn giáo Hàn Quốc khá đa dạng.

- Theo thống kê năm 1995 có 50,7% người Hàn có lịng tin ở một số tơn giáo như: đạo Phật, đạo Tin Lành, đạo Tiên chúa.

<b>2.2.1 Ngoài ra hàn Quốc cịn có một tơn giáo bản địa ra đời từ rất sớm từ thời</b>

<i><b>kỳ đồ đá mới đó là đạo “Shaman”- sợi chỉ đỏ xuyên suốt xã hội Hàn</b></i>

- Là sự thờ cúng dân gian, thánh thần của gia đình, làng xã, thờ các thế lực có hoặc khơng có linh hồn trong tự nhiên thông qua những bà đồng hay các Đạo sỹ Shaman.

- Là đạo tồn tại trong xã hội Hàn Quốc cổ đại, là đạo của sự tơn sùng và mê tín, nhưng đối với thế hệ mới đó là những thành phần nhiều màu sắc có tính nghệ thuật làm nên nền văn hóa của Hàn Quốc.

- Nghỉ lễ shaman, giàu chất phù thủy, tà ma, mang lại những nứt độc đáo của nghệ thuật sân khấu trong âm nhạc và vũ điệu.

- Tại nông thôn người ta buộc những mảnh vải sáng màu vào cây cối để lùi các hồn ma hay xoa dịu các vị thần tự nhiên, dùng các con vật làm biểu tượng trang trí trong nhà (con sếu) hoặc ngăn khơng cho ma quái vào nhà (con rồng, hổ, phượng).

<small></small><b> Sự du nhập của một số tôn giáo phúc tạp cũng khơng làm mất đi lịng tincũng như những điều răn dạy của đạo Shaman. Các đạo này hòa lẫn vào vớitinh thần Shaman và cùng tồn tại hài hòa. Đạo Shaman vẫn là tôn giáo củangười Hàn Quốc và là phương diện quan trọng trong nền văn hóa của ngườiHàn Quốc.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2.2.2 Phật giáo và Khổng giáo (từ thế kỷ IV trước công nguyên)</b>

đến các học giả Khổng giáo vẫn được tổ chức thường xuyên.

- Phật giáo đang được phục hưng, có tới 18 mơn phái với trên 12 triệu môn đệ.

<b> Đây là tôn giáo lớn nhất ở Hàn Quốc và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nghệ</b>

<b>thuật cũng như đời sống tinh thần của người dân Hàn Quốc.</b>

<b>2.2.3 Cơ đốc giáo (cuối thế kỷ XVIII)</b>

- Mặc dù những người theo Cơ đố giáo chỉ chiếm 20% dân số nhưng trong đó có nhiều nhà lãnh đạo.

<b> Có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các cơng việc cũng như chính sách của đất</b>

<b>2.2.4 Đạo giáo</b>

<b>- Các dấu hiệu của Đạo Giáo ở Hàn Quốc hiện nay có thể thấy trong tình u của</b>

họ đối với thiên nhiên, coi trọng tính hài hịa, tính giản đơn, trong các biểu tưởng trang trí nói lên sự trường thọ và hạnh phúc.

- Trên lá quốc kỳ có biểu hiện Ying – Yang (âm, dương) là tượng trưng cho thuyết nhị nguyên của vũ trụ cũng mang dấu ấn của đạo giáo.

<b> Vì vậy họ ln có thái độ dung hịa đối với sự tồn tại hịa bình của các tín</b>

<b>Khổng giáoPhật giáo</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2.3 Kinh tế</b>

- Kể từ khi Hàn Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1962 – 1966), nền kinh tế Hàn Quốc không ngừng phát triển.

- Từ những năm 1970 nhiều công ty lớn của Hàn Quốc bắt đầu tạo chỗ đứng trên thị trường thế giới, trong đó có thể kể tới Samsung, Hyundai, GM, Deawoo… - Nền kinh tế Hàn Quốc chủ yếu dựa vào xuất khẩu, tập trung vào bảng điện tử, ơ tơ, tàu biển, máy móc, hóa dầu và rơ bốt….

- Kinh tế Hàn Quốc phát triển với tốc độ chóng mặt, chỉ trong vịng 40 năm trở lại đây. Thứ hạng của Hàn Quốc về quy mô nền kinh tế cũng cao hơn. Theo báo cáo triển vọng kinh tế thế giới của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), GDP năm 2020 của Hàn Quốc là 1.586,8 tỷ USD, đứng thứ 10 thế giới.

<b>2.4 Chính trị</b>

- Hàn Quốc là nước dân chủ theo chế độ cộng hịa, trong đó tổng thống được người dân bầu cử trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm.

- Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy hành pháp. - Bộ máy nhà nước được tổ chức theo thể chế tam quyền phân lập giữa bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp.

<b>=> Thể chế này được áp dụng nhằm tránh sự tập trung quyền lực, đảm bảo cao nhất tự do và quyền lợi của nhân dân thông qua việc “kiềm chế và đối trọng” lẫn nhau. Chế độ tự trị địa phương được thực thi được tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các địa phương.</b>

<b>II/ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ DU KHÁCH LÀ NGƯỜI HÀN QUỐC1. Tính cách dân tộc</b>

- Qua những thành tựu ngày nay đã cho thấy người Hàn Quốc rất năng động, cần cù, có ý chí vươn lên mạnh mẽ. “Hàn Quốc năng động” là khẩu hiệu dân tộc tượng trưng cho hình ảnh một quốc gia đi lên từ đống tro tàn của chiến tranh.

- Trước đây người Hàn sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, cùng với đời sống tinh thần ảnh hưởng sâu sắc bởi Nho giáo, vì thế họ coi trọng tình cảm gia đình và

<b>cộng đồng, họ coi trọng chữ hiếu, tơn kính người lớn tuổi.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>- Người Hàn có tính sáng tạo rất cao, thuật in trên giấy rất phát triển từ khoảng</b>

thế kỷ VIII, gốm ngọc bích tinh xảo được sản xuất dưới vương triều Koryo, cho tới ngày nay họ đã có những thương hiệu nổi tiếng khắp châu Á và thế giới như LG, Samsung, Huyndai...

<b>- Người Hàn có tính tự tơn dân tộc, ý thức giữ gìn bản sắc văn hố cao, duy trì</b>

nếp sống theo quan niệm đạo đức Nho giáo cho tới ngày nay, tinh thần hiếu học truyền thống, được Quỹ nhi đồng UNICEF đánh giá là có hệ thống giáo dục vào loại tốt nhất thế giới.

<b>- Người Hàn sống lạc quan tuy nhiên cũng có sự vội vàng nóng nảy, họ có câu cửa</b>

miệng “nhanh lên, nhanh lên!” khi đi thang máy hay tắc đường sẽ thường thấy tình huống giục người xung quanh “nhanh lên!”. Ngày 7/5/1990, 1 đoàn tàu điện ngầm đi từ Seoul đến Tungdaemun chậm mất 10 phút, khi đoàn tàu tới nơi hành khách đứng chờ ở Tungdaemun đã tức giận đập vỡ mất 15 ơ cửa kính.

<b>- Trong công việc, họ siêng năng và trung thực, ưu tiên mọi việc cho công việc và</b>

ghét sự lười biếng. Đúng giờ và trung thực là điều họ đặt lên hàng đầu. Họ sống tình cảm và lấy chữ tình để giải quyết vấn đề, tuy nhiên họ cũng hay đố kỵ người xung quanh.

<b>- Người Hàn khá chú trọng khái niệm sinh hoạt tập thể, cho rằng người sinh hoạt</b>

tập thể tốt sẽ giỏi và thành cơng, rất khó để vắng mặt trong buổi liên hoan công ty hay sinh nhật đồng nghiệp. Họ chi khá nhiều tiền vào các trò chơi và các trò tiêu khiển. Làm việc xong bao giờ cũng “làm một ly nhé!” và hay chơi bời đến khuya. Họ làm hết sức, chơi hết mình, lối sống đó cũng được thế giới hâm mộ.

<b>- Người Hàn có thiên kiến và thành kiến khá mạnh, với họ ấn tượng ban đầu là</b>

vô cùng quan trọng, là cơ sở để họ đánh giá các tình huống sau này. Đó cũng là lý do mà họ ăn mặc đẹp, chạy theo mốt và chú trọng hình thức bên ngoài, nữ sinh người Hàn trang điểm đi học rất sớm, họ quan niệm rằng ăn mặc và trang điểm đẹp đẽ là thể hiện sự tôn trọng mọi người xung quanh.

Từ những nét tính cách đặc trưng của người Hàn Quốc, đã có ảnh hướng tới thói quen và tâm lý người Hàn khi đi du lịch như sau:

1. Nhịp sống khẩn trương, năng động tiết kiệm thời gian

- Thích những tour liên quốc gia hay khu vực (khi du lịch tới Việt Nam họ thường kết hợp du lịch Lào, Campuchia, Thái).

- Thường đi du lịch kết hợp nhiều địa điểm.

2. Chất lượng cuộc sống của người Hàn ở mức cao, có khả năng chi trả cao - Thích sử dụng trang thiết bị, phương tiện hiện đại.

- Thích mua sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3. Thói quen lựa chọn nơi ở khi đi du lịch - Ưa sử dụng khách sạn tiện nghi sạch sẽ.

- Còn giới trẻ Hàn Quốc thích sự khám phá nên lại thích ở những căn nhà mang đậm chất bản xứ nơi mình đến.

4. Coi trọng những giá trị truyền thống

- Thích tham gia các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống. - Thích các mặt hàng truyền thống

Khi tới Việt Nam họ thích tham gia các lễ hội truyền thống, trò chơi dân gian của người Việt, thưởng thức các loại hình đặc sắc của địa phương. Chùa Một Cột, Thánh địa Mỹ Sơn, Lễ hội Chùa Hương … là những điểm dừng du khách Hàn khó bỏ qua. Nhã Nhạc Cung Đình Huế, đua ghe ngo, quan họ Bắc Ninh cũng thu hút sự quan tâm của du khách Hàn.

- Họ thích các đồ lưu niệm thủ cơng mĩ nghệ của Việt Nam, phong phú đa dạng với nhiều loại hình, màu sắc, áo dài là một sản phẩm được du khách Hàn ưa thích.

<b>2. Đặc điểm giao tiếp</b>

<b>2.1 Đặc điểm về bảng chữ cái và tên gọi của người Hàn Quốc</b>

- Người Hàn Quốc có ngơn ngữ và hệ thống chữ cái gọi là Hangeul (한글), thuộc hệ ngôn ngữ Alatic và là ngôn ngữ chung của người Hàn Quốc.

- Tên của người Hàn Quốc thường gồm 3 chữ Hán, họ trước tên sau và họ chỉ gọi

<b>2.2 Đặc điểm trong văn hóa giao tiếp của người Hàn Quốc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2.2.1 Trong kinh doanh</b>

- Trong kinh doanh, người Hàn thường cúi chào hoặc là cái bắt tay nhẹ, khi bắt tay họ thường đỡ dưới cánh tay phải, mắt nhìn thẳng người đối diện.

- Khi giao tiếp trong các buổi họp, các doanh nhân Hàn Quốc thường nói chuyện một các từ tốn và vừa phải, tránh dùng các từ nóng. Khi nhận danh thiếp họ sẽ nhận bằng hai tay.

<b>2.2.2 Trong cuộc sống</b>

- Người Hàn Quốc sử dụng kính ngữ ở bất kì nơi đâu hay trong bất kì hồn cảnh nào. Đó là sự tinh tế đã ghi sâu vào tiềm thức của mỗi người. Khi xưng hô, họ luôn khiêm tốn, đề cập tới bản thân với tư cách là người có vị trí thấp hơn. Trong giao tiếp, họ ln chào nhau bằng cách cúi người hơi nghiêng so với trục thẳng đứng và gật đầu chào nhẹ nhàng.

- Cách nói chuyện với người lớn tuổi hơn mình hoặc có cấp bậc cao hơn mình của người Hàn Quốc là nói chuyện với tơng giọng nhỏ, dễ gần; đồng thời hơi cúi mình xuống để người đối diện khơng phải ngước lên để nhìn mình.

<b>2.2.3 Trong ngày lễ</b>

- Vào các ngày lễ lớn, trọng đại. Người Hàn Quốc thường bái lạy ông bà, cha mẹ khi chào hỏi, khi cúng bái, khi đi viếng... thể hiện lịng thành kính với bậc bề trên, với tổ tiên, với những người đã khuất.

- Khi ngồi nói chuyện, các trưởng bối thường ngồi phía trước đối diện với cửa và ở một vị trí khơng q cao. Phía đối diện dành cho con cháu ngồi dưới và hành lễ chào hỏi vào dịp lễ.

<b>2.2.4 Trong việc đi du lịch và giao tiếp với hướng dẫn viên </b>

- Người Hàn Quốc vô cùng cởi mở, thân thiện. Vì vậy họ khơng bao giờ thích bày tỏ tình cảm, cảm xúc thái quá, đặc biệt là trước đám đơng vì họ cho rằng như vậy là khơng lịch sự.

- Tuy nhiên họ thường nói nhiều và khá nóng tính, phản ứng một cách cơng khai khi chất lượng dịch vụ kém hoặc chuyến đi xảy ra vấn đề khơng đáng có...

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Đối với việc giao tiếp với hướng dẫn viên, người Hàn Quốc ln niềm nở, dặn dị khá chi tiết, nói cho hướng dẫn viên nghe về yêu cầu, cũng như nguyện vọng của họ để chuyến đi du lịch được diễn ra tốt đẹp.

<b>3. Nhu cầu, sở thích3.1 Nhu cầu</b>

<b>3.1.1 Khái quát</b>

- Do phát triển kinh tế nhảy vọt, thu nhập của người dân Hàn Quốc tăng cao nên người Hàn Quốc đi du lịch ngày một nhiều, số lượng người Hàn Quốc đi du lịch nước người cũng tăng.

<b>3.1.2 Cụ thể (số liệu cụ theo giáo trình Tâm lý du khách - cũ)</b>

<b> Căn cứ vào số liệu năm 1997: Cứ 10 người dân thì có 1 người đi du lịch nước</b>

ngoài và trong 1 thập kỷ tăng lên gấp 10 lần.

Năm 2007, số lượng du lịch Hàn Quốc đứng thứ 2 trong số khách du lịch Châu Á, chỉ sau Trung Quốc.

Năm 1996, số liệu Khách Hàn Quốc đi du lịch để:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong đó có 62% khách đến Châu Á - nơi có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với Châu Âu.

<b>3.1.3 Khái quát về nhu cầu (số liệu gần đây nhất từ nhiều nguồn thông tin)</b>

- Thời điểm khách Hàn thích đi du lịch nhất: tháng 7, tháng 8, tháng Giêng, tháng 12.

- Phần lớn du khách Hàn thích khách sạn ba sao, bốn sao; hoặc nhà nghỉ yên tĩnh, môi trường trong sạch, gần khu trung tâm mua sắm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Theo số liệu mới nhất 2022:

Hàn Quốc có nhiều khách du lịch tới Việt Nam nhất kể từ đầu năm 2022, tiếp sau là Mỹ, Campuchia.

<b>3.2 Sở thích</b>

<b>3.2.1 Sở thích du lịch</b>

- Các chuyên gia tại GlobalData dự báo du lịch outbound Hàn Quốc có thể vượt mức trước đại dịch vào năm 2024. Hiện nay, khách Hàn Quốc vẫn ưu tiên các quốc gia lân cận trong khu vực, do sự gần gũi và phù hợp với khả năng chi trả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Phía GlobalData gợi ý, du khách Hàn Quốc có xu hướng sự quan tâm nhiều hơn đến trải nghiệm ẩm thực trong chuyến du lịch. Theo khảo sát gần đây của GlobalData, 39% khách Hàn Quốc được hỏi cho biết yếu tố ẩm thực ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến. Ngoài ra tỉ lệ khách Hàn Quốc chọn các tour ẩm thực là 44%, so với mức trung bình trên thế giới chỉ 26%.

<b>3.2.2 Thói quen ăn uống</b>

- Người Hàn ăn cơm là chủ yếu, thường ăn với đũa hoặc thìa, khi ăn khơng bưng bát lên như người Việt. Thìa có thể để trong bát hoặc mâm nhưng khơng được úp xuống.

- Món ăn điểm hình mà ngày nào người Hàn Quốc cũng ăn là kim chi được làm từ rau cải thảo, dưa chuột, củ cải, hải sản và ớt. Kim chi có hơn 30 loại khác nhau và được ăn cùng cơm.

- Hầu hết các món ăn đều có vị cay, được trưng bày đẹp mắt và nhiều màu sắc sặc sỡ.

 Tuy có nét đặc sắc riêng của từng văn hóa nhưng khơng thể phủ nhận cũng có nhiều điểm tương đồng trong văn hóa Hàn Quốc và văn hóa Việt Nam giúp cho du khách Hàn càng thích thú trong việc lựa chọn Việt Nam làm điểm đến.

- Nếu rượu Mao đài nổi tiếng ở Trung Quốc, rượu sa - kê nổi tiếng ở Nhật Bản thì ở Hàn Quốc loại rượu phổ biến nhất là rượu soju. Khi rót rượu, người ít tuổi hơn rót cho người nhiều tuổi, phụ nữ rót rượu cho nam giới.

<b>- Những món ăn Việt Nam được người Hàn Quốc thích: bánh mì, nem rán, phở,</b>

bún chả, sườn chua ngọt... Sau bữa ăn họ muốn tráng miệng bằng trái cây lát và uống trà và cà phê.

 Dựa vào sở thích ăn uống của khách du lịch Hàn Quốc mà có thể có những kết hợp để vừa khẩu vị hơn.

<b>3.2.3 Thể thao và giải trí</b>

<b>- Khách du lịch Hàn Quốc rất thích xem bóng chày, đặc biệt là thanh niên.</b>

- Mọi lứa tuổi đều thích xem bóng đá, võ taekwondo, bóng rổ leo núi, câu cá và nhiệt tình cổ vũ các đội đua thuyền, thả diều.

</div>

×