Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.52 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2021 </i>
<b>Nghiên cứu sinh </b>
<b>Nguyễn Thị Hải Yến </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Để hoàn thành luận án này, bên cạnh những cố gắng nỗ lực của bản thân, NCS đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, động viên của các nhà khoa học, các Thầy/Cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Đầu tiên, NCS xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học kinh tế quốc dân, Viện đào tạo Sau đại học, Viện Ngân hàng Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi để NCS có thể hồn thành tốt q trình học tập và nghiên cứu. NCS xin được bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS Trần Đình Khâm, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Huệ và PGS.TS Nguyễn Thị Minh đã gợi ý về phương pháp nghiên cứu, cùng đánh giá các ý kiến và giúp định hướng rõ hơn khi thực hiện nghiên cứu cho NCS.
NCS xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Định và TS. Trần Tất Thành – người hướng dẫn khoa học của luận án đã ln tận tình hướng dẫn, giúp chuẩn hóa về nội dung, kiến thức và phương pháp nghiên cứu. Đặc biệt hơn nữa, các Thầy đã luôn đồng hành, chia sẻ, động viên nghiên cứu sinh trong suốt quá trình thực hiện luận án.
NCS cũng chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo và anh chị em đồng nghiệp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, khoa Quản lý kinh doanh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về thời gian và giúp đỡ trong công việc để NCS tập trung hoàn thành luận án.
Cuối cùng, NCS xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình, bạn bè – những người đã luôn ở bên cạnh, động viên và khích lệ nghiên cứu sinh trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
<b>Nghiên cứu sinh </b>
<b>Nguyễn Thị Hải Yến </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ... 1</b>
<b>1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ... 1</b>
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ... 3</b>
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ... 3
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4</b>
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 4
<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 5</b>
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 5
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 7
<b>1.5. Những đóng góp mới của luận án ... 8</b>
<b>1.6. Cấu trúc của luận án ... 9</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 10</b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 11</b>
<b>2.1. Tổng quan về ổn định hóa cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết ... 11</b>
2.1.1. Khái quát về chính sách cổ tức của doanh nghiệp niêm yết ... 11
2.1.2. Khái niệm ổn định hóa cổ tức và vai trị của chính sách cổ tức ổn định ... 15
2.1.3. Đo lường mức độ ổn định hóa cổ tức ... 18
2.1.4. Các lý thuyết về ổn định hóa cổ tức ... 21
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ổn định hóa cổ tức ... 25
<b>2.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm ... 31</b>
2.2.1. Các kết quả nghiên cứu về mức độ ổn định hóa cổ tức ... 31
2.2.2. Các kết quả nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng ... 37
<b>2.3. Khoảng trống nghiên cứu ... 44</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 46</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>CHƯƠNG 3: MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH HÓA CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP </b>
<b>NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 47</b>
<b>3.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam ... 47</b>
3.1.1. Xếp hạng thị trường ... 47
3.1.2. Tiêu chuẩn niêm yết và các quy định liên quan đến cổ tức ở Việt Nam ... 48
3.1.3. Nhận diện mức độ ổn định hóa cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết ... 54
<b>3.2. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu ... 60</b>
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ... 60
3.2.2. Mô hình nghiên cứu ... 60
<b>3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ... 62</b>
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ... 62
3.3.2. Thống kê mơ tả ... 65
3.3.3. Kết quả tính tốn mức độ ổn định cổ tức theo mơ hình Lintner (1956) ... 67
3.3.4. Kết quả tính tốn mức độ ổn định hóa cổ tức theo mơ hình của Leary và Michaely (2011) ... 71
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 74</b>
<b>CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH HÓA CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 75</b>
<b>4.1. Đặc điểm doanh nghiệp và mức độ ổn định hóa cổ tức ... 75</b>
4.1.1. Quy mô của doanh nghiệp... 75
4.1.2. Tuổi của doanh nghiệp ... 77
4.1.3. Dòng tiền và cơ hội đầu tư ... 78
4.1.4. Rủi ro của doanh nghiệp ... 80
4.1.5. Cấu trúc sở hữu ... 82
4.1.6. Mức độ cạnh tranh của ngành ... 83
<b>4.2. Xây dựng giả thuyết và mơ hình nghiên cứu ... 86</b>
4.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ... 86
4.2.2. Mơ hình nghiên cứu ... 91
4.2.3. Các biến và thang đo ... 92
<b>4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ... 95</b>
4.3.1. Mô tả các biến trong mơ hình ... 95
4.2.2. Mơ hình nghiên cứu cuối cùng ... 98
4.2.3. Kết quả hồi quy ... 100
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ... 110</b>
<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 111</b>
<b>5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu của luận án ... 111</b>
5.1.1. Kết quả về mức độ ổn định hóa cổ tức của các DNNY ở Việt Nam ... 111
5.1.2. Kết quả về các nhân tố tác động đến hiện tượng ổn định hóa cổ tức của các DNNY ở Việt Nam ... 113
<b>5.2. Một số khuyến nghị ... 117</b>
5.2.1. Đối với nhà đầu tư ... 117
5.2.2. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp ... 120
5.2.3. Đối với nhà hoạch định chính sách ... 121
<b>5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 121</b>
5.3.1. Hạn chế của luận án ... 121
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ... 122
<b>KẾT LUẬN ... 123</b>
<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 124</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 125</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">NQL Nhà quản lý (doanh nghiệp) BCXTT Bất cân xứng thông tin
DPS Cổ tức bằng tiền trên cổ phần DEMs Thị trường tài chính phát triển FEMs Thị trường tài chính mới nổi EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
ROA Tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HNX Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội
FEM Mơ hình tác động cố định (Fixed Effects Model)
OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares) 2SLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (Two Stage
Least Squares)
REM Mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
RMSE Phương pháp căn bậc hai trung bình bình phương phần dư (Root Mean Square Error)
GMM Phương pháp mô men tổng quát (Generalized Method of Moments
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 3.2: Tình hình thanh tốn cổ tức của các DNNY giai đoạn 2008-2018 ... 55
Bảng 3.3: Tình hình thanh tốn cổ tức của từng ngành ... 56
Bảng 3.4: Cơ cấu mẫu nghiên cứu phân theo ngành ... 63
Bảng 3.5: Tỷ lệ mẫu trên tổng thể DNNY ... 64
Bảng 3.6: Khái quát đặc điểm của các DNNY ... 64
Bảng 3.7: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình hồi quy theo sở giao dịch ... 65
Bảng 3.8: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình hồi quy theo ngành ... 66
Bảng 3.9: Kết quả hồi quy OLS theo MH1.1 cho tổng mẫu ... 67
Bảng 3.10: Kiểm định Hausman về sự khác biệt giữa mơ hình FE và RE ... 68
Bảng 3.11: Kết quả hồi quy FEM theo mơ hình MH1.1 cho tổng mẫu... 68
Bảng 3.12: Kết quả hồi quy SOA theo mô hình MH1.1 cho mẫu tại HOSE ... 69
Bảng 3.13: Kết quả hồi quy SOA theo mơ hình MH1.1 cho mẫu tại HNX ... 70
Bảng 3.14: Kết quả hồi quy SOA theo nhóm ngành ... 70
Bảng 3.15: Kết quả tính RelVol và so sánh với SOA ... 71
Bảng 4.1: Giá trị tài sản trung bình của từng ngành ... 76
Bảng 4.2: Cơ cấu tuổi của doanh nghiệp ... 77
Bảng 4.3: Dòng tiền và cơ hội đầu tư của DNNY ... 78
Bảng 4.4: Biến động DPS theo phân vị M/B ... 79
Bảng 4.5: Biến động lợi nhuận của doanh nghiệp ... 81
Bảng 4.6: Biến động DPS theo phân vị RISK ... 81
Bảng 4.7: Cấu trúc sở hữu của các DNNY ... 82
Bảng 4.8: Sở hữu Nhà nước của các ngành ... 82
Bảng 4.9: Doanh thu của các ngành ... 84
Bảng 4.10: Chỉ số HHI của các ngành ... 85
Bảng 4.11: Mô tả các biến độc lập và kỳ vọng dấu với mức độ ổn định hóa cổ tức theo lý thuyết ... 95
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 4.12: Thống kê mô tả biến độc lập trong mơ hình hồi quy ... 96
Bảng 4.13: Bảng ma trận tương quan giữa các biến số của MH2.1 ... 97
Bảng 4.14: Kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số VIF ... 98
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy MH2.1 theo biến LARGE ... 101
Bảng 4.16: Kiểm định Hausman test và Sargan test ... 102
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy với biến cấu trúc sở hữu là biến LARGE ... 102
Bảng 4.18: Tổng hợp kết quả hồi quy theo biến phụ thuộc RelVol (MH2.1)‟ ... 104
Bảng 4.19: Tổng hợp kết quả hồi quy theo biến phụ thuộc SOA (MH2.2)‟ ... 106
Bảng 4.20: So sánh kết quả hồi quy RelVol và SOA ... 107
Bảng 5.1: So sánh kết quả SOA theo Litner (1956) giữa các thị trường ... 112
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng theo lý thuyết .. 114
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Biểu đồ 3.1: Hình thức phân phối cổ tức của các DNNY giai đoạn 2008-2018 ... 54
Biểu đồ 3.2: Trung bình thu nhập và cổ tức thanh tốn trên mỗi cổ phần tại HOSE và HNX giai đoạn 2008-2018 ... 57
Biểu đồ 3.3: Giá trị trung bình cổ tức thanh tốn và thu nhập tính trên mỗi cổ phần của các ngành giai đoạn 2008-2018 ... 58
Biểu đồ 3.4: Chính sách cổ tức của TRA ... 59
Biểu đồ 3.5: So sánh SOA và RelVol ... 72
Biểu đồ 3.6: Mối quan hệ giữa DPS và EPS của ngành Công nghệ thông tin ... 72
Biểu đồ 3.7: Mối quan hệ giữa DPS và EPS của ngành Dược phẩm và Y tế ... 73
Biểu đồ 4.1: Biến động DPS theo phân vị tài sản ... 76
Biểu đồ 4.2: Biến động DPS và EPS theo tuổi doanh nghiệp ... 77
Biểu đồ 4.3: Biến động DPS theo phân vị FCF ... 79
Biểu đồ 4.4: Biến động DPS theo phân vị CASH ... 80
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Với giả định thị trường vốn là hoàn hảo, Miller và Modigliani (1961) khẳng định chính sách chi trả cổ tức độc lập với giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều học giả cho rằng thị trường vốn thế giới thực có nhiều bất cập (như sự bất cân xứng thông tin, sự khác biệt về chi phí giao dịch, về các quy định thuế và các vấn đề đại diện) và cho rằng cổ tức có thể được sử dụng như một cơ chế rất quan trọng để giảm thiểu những bất cập đó.
Thật vậy, Lintner (1956) quan sát thấy các nhà quản lý Mỹ theo đuổi chính sách trả cổ tức cực kỳ có chủ ý (được quản lý). Có nhiều lý do khiến DN nên thay đổi cổ tức một cách ổn định trong dài hạn và đặt ra tỷ lệ thanh toán mục tiêu trong đó các khoản thanh tốn định kỳ được điều chỉnh. Nguyên nhân được cho là do các NĐT thường coi mức cổ tức như là tín hiệu từ DN về triển vọng kinh doanh trong tương lai. Do đó, các nhà quản lý không muốn tăng hay giảm cổ tức ngay sau khi thu nhập thay đổi và hạn chế cắt giảm cổ tức. Một chính sách như vậy được coi là chính sách cổ tức ổn định. Fama và Babiak (1968) tiến hành nghiên cứu với quy mô lớn đã ủng hộ mơ hình gốc của Lintner, cho rằng, nhà quản lý DN có tâm lý chờ đợi sự thay đổi theo chiều tăng dần của lợi nhuận trước khi điều chỉnh tăng cổ tức. Như vậy, cổ tức ổn định khơng có nghĩa là cố định, mà là cổ tức được thanh tốn khơng bị gián đoạn, mức cổ tức tăng (hoặc bất đắc dĩ phải giảm) thường không thay đổi đột biến như thu nhập.
Chính sách cổ tức của DN bao gồm hai loại chính là CSCT phần còn lại hay còn gọi là CSCT thụ động và CSCT ổn định hay CSCT được quản lý (Lease và cộng
<b>sự, 2000). CSCT phần còn lại ngụ ý rằng cổ tức chỉ được trả nếu khoản thu nhập còn </b>
lại là dương (sau khi trừ đi phần giữ lại phục vụ cho nhu cầu đầu tư). Mức cổ tức mỗi năm phụ thuộc vào thu nhập, chính sách đầu tư và dịng tiền cịn lại của DN. Khi cơ hội đầu tư của DN có nhu cầu vốn lớn hơn so với dịng tiền hiện có, DN sẽ khơng chi
<b>trả cổ tức. CSCT ổn định thể hiện qua việc nhà quản lý DN xây dựng và duy trì một </b>
mơ hình thanh tốn cổ tức cụ thể, có kế hoạch, hướng đến sự ổn định với dịng cổ tức chi ra. Chính sách này thể hiện tính nhất quán và khả năng dự đốn của dịng cổ tức.
Mỗi CSCT đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định và còn phụ thuộc nhiều vào chu kỳ hoạt động và phát triển của DN. Do đó, khơng có chính sách nào là tối ưu cho tất cả các DN ở mọi thời điểm nhưng phần lớn các nhà quản lý đều thừa
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nhận một CSCT theo hướng ổn định sẽ đem lại lợi ích cao nhất cho DN và các cổ đông. Việc duy trì CSCT ổn định giúp DN ổn định được thành phần cổ đông, giảm xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các cổ đông (Easterbrook, 1984; Jensen, 1986); Mặt khác, ổn định cổ tức giúp truyền tín hiệu đến các NĐT, làm giảm sự không chắc chắn của NĐT về dịng thu nhập trong tương lai, làm giảm chi phí vốn cổ phần và gia tăng giá trị doanh nghiệp (Hu và Chen, 2012). Tuy nhiên, ổn định cổ tức có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến DN khi cần vốn đầu tư cho nhu cầu tăng trưởng, việc huy động vốn từ bên ngồi khiến DN phải chịu sự kiểm sốt chặt chẽ và chịu chi phí sử dụng vốn cao; đơi khi việc ổn định cổ tức còn được xem là xuất phát từ hành vi của cổ đông lớn nhằm chiều lịng cổ đơng nhỏ. Do đó, NĐT và nhà quản lý chính sách cần dự báo được chính xác hơn hành vi của DN trong việc hoạch định CSCT của họ.
Cho đến nay đã có hàng loạt các nghiên cứu nhằm kiểm chứng mơ hình của Lintner (1956) và vận dụng mơ hình của ơng để giải thích hành vi CSCT ở các nước (Baker và Powell, 2000; Adaoglu, 2000; Pandey, 2001; Guttman và cộng sự, 2001; Allen và Michaely, 2003; Andres và cộng sự, 2009; Al-Najjar, 2009; Chemmanur và cộng sự, 2010; Al-Yahyaee và cộng sự, 2011; Leary và Michaely, 2011; Hu và Chen, 2012; Jeong, 2013; Shinozaki và Uchida, 2014; Javakhadze và cộng sự, 2014; Al-Najjar và Kilincarslan, 2017; v.v.). Các nghiên cứu tập trung so sánh hành vi ổn định hóa cổ tức của các DN ở các thị trường khác nhau và chỉ ra các điều kiện đặc thù để các DN thực hiện hành vi này. Các lập luận chủ yếu xuất phát từ vấn đề BCXTT và xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và người quản lý thông qua lý thuyết tín hiệu và lý thuyết người đại diện. Các nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu tại các thị trường phát triển, một vài nghiên cứu tại các nước mới nổi nhưng dường như có rất ít nghiên cứu tại các nước có thị trường chứng khốn cận biên như Việt Nam. Thêm vào đó, DN hoạt động trong các môi trường thể chế và tài chính khác nhau có thể có những ảnh hưởng khác nhau đối với quyết định cổ tức (Glen và cộng sự, 1995; Dewenter và Warther, 1998; La Porta và cộng sự, 2000; Aivazian và cộng sự, 2003; Jeong, 2013; Javakhadze và cộng sự, 2014; Al-Najjar và Kilincarslan, 2017).
Trong bối cảnh Việt Nam, một TTCK khá non trẻ với nhiều biến động về kinh tế, có mơi trường pháp lý và thể chế cịn chưa ổn định, các doanh nghiệp thường xuyên đối mặt với các cú sốc kinh tế lớn. Công bố thơng tin cịn chưa minh bạch và cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, thường xuyên thay đổi có thể là nguyên nhân phát sinh vấn đề đại diện có thể khiến các DN thanh tốn cổ tức ổn định hơn đề bù đắp các giám sát yếu thông qua cơ chế quản trị doanh nghiệp (La Porta và cộng sự, 2000). Mặt khác, mức độ sở hữu tập trung càng cao thì vấn đề đại diện càng được giảm thiểu cho nên DN ít
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">có xu hướng ổn định cổ tức, trong khi cấu trúc sở hữu ở Việt Nam được đánh giá là rất tập trung (Nguyễn Thu Hiền và Trần Duy Thanh, 2011). Việc sử dụng lý thuyết tín hiệu và lý thuyết người đại diện là phù hợp và cần thiết để xem xét sự tồn tại của hiện tượng ổn định hóa cổ tức, mức độ và những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ của hiện tượng này ở Việt Nam.
<i><b>Xuất phát từ những lý do trên dây, đề tài “Ổn định hóa cổ tức của các </b></i>
<i><b>doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã được lựa chọn </b></i>
để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá hiện tượng ổn định hóa cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ổn định hóa cổ tức, từ đó chỉ ra các điều kiện đặc thù của DN phù hợp với CSCT ổn định ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể bằng các câu hỏi nghiên cứu sau:
<i>Câu hỏi nghiên cứu 1: Mức độ ổn định hóa cổ tức của các DNNY trên thị </i>
trường chứng khoán Việt Nam?
<i>Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm </i>
ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng như thế nào đến mức độ ổn định hóa cổ tức của các DNNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
Bằng việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án có thể có một số đóng góp hữu ích cho thực tiễn như sau:
- Khẳng định với nhà đầu tư và các cổ đông về mức độ của ổn định hóa cổ tức của các DNNY, phân tích và so sánh kết quả tính tốn trên sàn HOSE và HNX và giữa các nhóm ngành với nhau.
- Chỉ ra các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm ngành nghề hoạt động ảnh hưởng đến mức độ ổn định hóa cổ tức, từ đó giúp NĐT nhận diện được những nhóm DN có thể sẽ có mức độ ổn định hóa cổ tức cao hơn nhóm khác, để đưa ra lựa chọn đầu tư phù hợp. Đồng thời, điều này cũng giúp nhà quản lý doanh nghiệp có được cái nhìn khái qt hơn về tồn bộ thị trường, từ đó định vị được doanh nghiệp mà họ đang quản lý thuộc phân khúc nào để có chiến lược và chính sách phù hợp.
</div>