Tải bản đầy đủ (.pdf) (290 trang)

Luận văn tiến sĩ: Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.05 MB, 290 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………





Trần Xuân Thảo





PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(1986-2006)





LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ









Thaønh phoá Hoà Chí Minh – Naêm 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………




Trần Xuân Thảo





PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(1986-2006)


Chuyên ngành : Lịch Sử Việt Nam Cận Đại & Hiện Đại
Mã số : 62.22.54.05





LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Lê Hữu Phước
2. TS. Hồ Thị Minh Nguyệt




Thaønh phoá Hoà Chí Minh – Naêm 2011









LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận của luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ



Trần Xuân Thảo








LỜI CÁM ƠN
  

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến các
Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tận tình hướng dẫn, cung
cấp, truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu. Tôi xin
chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa Lịch sử, Phòng
Sau Đại học – Quản l ý khoa học Trường Đại Học Khoa
học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
chương trình đào tạo và luận án Tiến sĩ. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cám ơn Tiến sĩ Lê Hữu Phước, Tiến sĩ Hồ Thị
Minh Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn
thành luận án, cám ơn các nhà khoa học đã đóng góp nhiều
ý kiến quý báu cho luận án, cám ơn bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã kịp thời động viên, giúp đỡ cả về
tinh thần lẫn vật chất và tư liệu để chúng tôi hoàn thành
luận án này.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

(Liệt kê theo A,B,C)
……………………….


• GDĐĐ : Giáo dục đồng đẳng
• GDVĐĐ : Giáo dục viên đồng đẳng
• PNTDTK : Phụ nữ tín dụng tiết kiệm
• Quỹ QGHTVL : Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm
• TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
• TTGDDNPN : Trung tâm Giáo dục dạy nghề phụ nữ


MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1. Mức thu nhập chuẩn đánh giá hộ nghèo qua tiêu chí các năm 38
Bảng 2.1 Việc thực hiện các quy định về lao động nữ 58
Bảng 2.2 Tỷ lệ lao động nữ chia theo trình độ chun mơn kỹ thuật 60
Bảng 2.3 Số người nhập cư tự do vào TPHCM trong độ tuổi lao động chia
theo tình trạng lao động và giới tính (07/1996) 65
Bảng 2.4 Nguồn lao động nhập cư tự do vào TPHCM chia theo độ tuổi và
giới tính (1/7/1996) 66
Bảng 2.5 Biểu đồ sự gia tăng về số thành viên và số phát vay Quỹ CWED từ
năm 2003-2006 82
Bảng 2.6 Thơng tin về kinh tế của thành viên vay vốn 85
Bảng 2.7 Tình hình đào tạo nghề ở TPHCM (2001-2005) 94
Bảng 2.8 Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị
TPHCM chia theo giới tính (1996-2000) 98
Bảng 2.9 Tình trạng lao động, việc làm ở TPHCM năm 2005 100
Bảng 2.10 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nơng thơn 101

Bảng 2.11 Kết quả hoạt động của các Trung tâm, cơ sở dạy nghề
của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM (1996-2000) 103
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát gái mại dâm trong 5 năm (2001-2005) 109
Bảng 2.13 Kinh phí phòng chống tệ nạn mại dâm ở TP.HCM(2001 – 2005) 113
Bảng 2.14 Số liệu gái mại dâm hồi gia tái phạm (2001-2005) 121

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục các bảng biểu
Mục lục

MỞ ĐẦU 1-13
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ,
CHÍNH QUYỀN TPHCM ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986 – 2006)
1.1 TPHCM và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
1.1.1 Những vấn đề chung 14-16
1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân
hóa giàu nghèo 16-18
1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội 18-19
1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật 19-21

1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền TPHCM đối với các vấn đề xã hội
1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống 24-31
1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo 31-38
1.2.3 Chính sách về an ninh - trật tự an toàn xã hội và
phòng chống tệ nạn xã hội 39-46

1.2.4 Giải quyết các vấn đề xã hội khác 46-52

CHƯƠNG 2: PHỤ NỮ TPHCM THAM GIA THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (1986 – 2006)
2.1 Thực trạng đời sống, điều kiện lao động của phụ nữ TPHCM
2.1.1 Điều kiện lao động và đời sống của lao động nữ TPHCM ………… 54-59
2.1.2 Trình độ lao động nữ 59-63
2.1.3 Lao động nhập cư 63-69
2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với các chương trình trợ vốn, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho phụ nữ thành phố
2.2.1 Các chương trình trợ vốn 70-85
2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống phụ nữ-trẻ em. 86-91
2.3 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với hoạt động đào tạo nghề và giải quyết
việc làm
2.3.1Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ TPHCM 91-102
2.3.2 Hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm của
Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM 102-107
2.4 Phụ nữ TPHCM tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm, góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ của thành phố (2001-2005)
2.4.1 Thực trạng mại dâm ở thành phố Hồ Chí Minh 108-113
2.4.2 Phụ nữ TPHCM với họat động phòng chống mại dâm 113-125
CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ TPHCM TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1986 – 2006) VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI
3.1 Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sách
xã hội của thành phố
3.1.1 Hiệu quả của các chương trình trợ vốn, xóa đói giảm nghèo 126-135
3.1.2 Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề, thực hiện các chính sách
và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ 135-137

3.1.3 Hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm 137-148
3.2 Những giải pháp cho thời gian tới
3.2.1 Duy trì, phát triển các mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo 151-153
3.2.2 Đào tạo nghề và giải quyết việc làm 153-164
3.2.3 Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm”, tăng cường
phòng chống tệ nạn mại dâm 165-177
KẾT LUẬN 178-186
TÀI LIỆU THAM KHẢO 187-215
PHỤ LỤC 216-281

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do, mục đích chọn đề tài:
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính
quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết những vấn đề liên quan
đến cuộc sống con người, đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, giới, … trong xã
hội. Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của chính
đảng cầm quyề
n và của chính quyền Nhà nước. Các nội dung của chính sách xã hội
gắn bó mật thiết với đời sống con người như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình
nhân đạo – từ thiện … Trong đó, xóa đói giảm nghèo không chỉ là chính sách xã hội
quan trọng của mỗi quốc gia, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu.
Sau 20 năm đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(1986-2006), bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng về phát triển xã hội nhờ có sự đổi mới tư duy trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày
càng tăng, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội đã và đang
được thực hiện như chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,

chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, các quỹ quốc gia về giải quyết việc
làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình thương đã được thành lập,
trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo
dục - đ
ào tạo, dạy nghề cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết
các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng
cốt.
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thành phố lớn của Việt Nam với
tổng dân số đến năm 2006 là 6.424.519 người, nếu kể cả dân tạm trú có hơn 8 triệu

2
người (chiếm tỷ lệ 6,6% dân số của cả nước) [9], là một trung tâm kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học kỹ thuật, là đầu mối quan trọng trong giao lưu khu vực và quốc tế.
T ừ vị trí và tầm quan trọng như đã nêu trên, cùng với chủ trương phát triển
kinh tế, TPHCM đặc biệt coi trọng việc thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội và
đã đạt được những thành quả quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân thành phố được nâng lên, các nhu cầu thiết yếu của người dân được cải thiện.
Phong trào toàn xã hội chăm lo đồng bào nghèo mang lại kết quả thiết thực, có ý
nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội rộng lớn: đã làm giảm hộ nghèo; trợ cấp
người già yếu neo đơn, mất sức lao động; khám, chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm
ngàn người; đem lại “Nụ cười cho trẻ thơ”, “ánh sáng cho người mù nghèo bất
hạnh”; mái ấm, lớp học tình thương cho trẻ em lang thang đường phố; “xóa đói
thông tin” cho đồng bào nghèo ở vùng nông thôn xa đô thị; phụng dưỡng bà mẹ
Việt Nam anh hùng ở thành phố và một số tỉnh bạn; đỡ đầu chăm sóc hàng ngàn
thương binh nặng và người thân của liệt sĩ; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, phong trào “ba giảm” (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm)… Những việc
làm đó cùng với các hoạt động từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng bị thiên tai, hỏa
hoạn ở thành phố và các tỉnh bạn, là thành tựu nổi bật về xã hội của Đảng bộ và
nhân dân thành phố [47].

Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở
TPHCM do công sức đóng góp của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Trong bối cảnh chung đó, ý thức được vai trò,
trách nhiệm và những điều kiện đặc thù của giới, phụ nữ TPHCM thông qua tổ chức
Hội Liên hiệp Phụ nữ (sau đây gọ
i tắt là Hội phụ nữ - Hội) và các tổ chức xã hội –
nghề nghiệp khác đã tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội, có những cố
gắng to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên, hàng loạt
vấn đề trực tiếp tác động đến việc phát huy khả năng của phụ nữ chưa được giải
quyết tốt đã hạn chế sự đóng góp của phụ nữ đối với công việc chung. Sự bình đẳng
về giới, địa vị người phụ nữ trong gia đình và xã hội chưa được nâng cao, chưa
tương xứng với công sức và trách nhiệm họ đảm nhận với tư cách người lao động

3
làm ra của cải vật chất, tinh thần và với tư cách người mẹ sản sinh ra bản thân con
người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công
bằng, tiến bộ xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân, cho cả nam giới và nữ giới, tạo điều
kiện và cơ hội cho họ tiếp cận bình đẳng với cái mới, những tiế
n bộ trong việc làm,
thu nhập, hưởng thụ văn hóa và các phúc lợi xã hội khác? Nhà nước, cộng đồng xã
hội đã có những chính sách gì hỗ trợ cho họ và bản thân họ đã có những cố gắng ra
sao nhằm đáp ứng yêu cầu mới để có việc làm, ổn định đời sống, đảm bảo ấm no,
hạnh phúc cho gia đình, con cái?
Là người có nhiều năm phụ trách công tác chuyên môn ở Bảo tàng Phụ nữ
Nam b
ộ, có quá trình tiếp xúc và nghiên cứu về phụ nữ ở nhiều góc độ; được
TPHCM chọn đào tạo trong Chương trình 300 tiến sĩ, thạc sĩ của thành phố, tác giả
chọn đề tài “Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách
xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006)” để làm đề tài luận án
với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc về mặt xã hội của

TPHCM, hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính
sách xã hội, những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội của phụ nữ TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất những
định hướng và giải pháp thích hợp để phụ nữ TPHCM tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách xã hội c
ủa thành phố.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Những vấn đề về chính sách xã hội là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu, không những trên lĩnh vực xã hội nói chung mà cả trên lĩnh vực kinh tế, chính
trị, … Bởi phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với hoạch định chính sách và
đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giả
i quyết việc
làm, phòng chống tệ nạn xã hội, … Vì vậy, trong thời gian qua nhiều công trình
nghiên cứu về những vấn đề xã hội của Việt Nam nói chung đã được công bố. Nhà
xuất bản Công an Nhân dân cho ra mắt độc giả nhiều công trình như: Mại dâm, ma
túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại của các tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình

4
Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (xuất bản năm 2003), Tệ nạn mại dâm: thực trạng và
các giải pháp của Trần Hải Âu (xuất bản năm 2004), Phòng, chống tội phạm trong
giai đọan hiện nay ở nước ta của các tác giả Chử Văn Chí, Nguyễn Văn Lan,
Nguyễn Cảnh Yên, (xuất bản năm 2006). Nhiều nhà xuất bản khác cũng công bố
hàng lọat các công trình như: Phòng, chống các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy, mê
tín dị đoan, cờ bạc của Trần Minh Hưởng (nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2004),
Một số mô hình, điển hình phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi (Nhà xuất
bản Lao động Xã hội, 2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội do GS-TS Huỳnh Khái Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005),
Những vấn đề
xã hội trong công cuộc đổi mới do Mai Quỳnh Nam chủ biên (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2006), Phòng, chống tệ nạn xã hội của Trần Đức

Châm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007),…Các tác phẩm này đề cập khá toàn
diện về những vấn đề xã hội của Việt Nam trong bối cảnh từ sau khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Các nghiên cứu cũng đưa ra những thực trạng về tệ nạn mại dâm, ma túy,
tội phạm và một số tệ nạn khác, phân tích những nguyên nhân, đặc điểm của các
hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng chống tệ
nạn xã hội, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các giải pháp phòng chống ma túy và
mại dâm. Bên cạnh
đó, hai tác phẩm Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở
Việt Nam của Lê Bạch Dương và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thế giới, 2005) đề
cập chính sách xã hội và dịch vụ cho người nghèo, những nhóm người yếu thế ở
Việt Nam, Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam do
PGS. TS. Đinh Công Tuấn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008) cho thấy sự

liên hệ so sánh và rút ra những bài học về các chính sách an sinh xã hội cho Việt Nam.
Ở góc độ khác, liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo có các công trình
như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của Nguyễn Thị
Hằng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997), Một số chính sách Quốc gia về việc
làm và xóa đói giảm nghèo của Đức Quyết (Nhà xuất bản Lao động, 2002), …Đáng
chú ý là kết quả tham vấ
n cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng

5
và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam do Shanks Edwin, Carrie Turk tập hợp trong Ý
kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo, Các đề xuất của người nghèo về
chính sách, Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách (Trung tâm thông tin phát
triển Việt Nam, 2002). Nhóm tham vấn đã tiến hành các khảo sát đánh giá nghèo và
giảm nghèo ở TPHCM. Từ ý kiến người dân, đánh giá sự thay đổi tình trạng sống
và khoảng cách giàu nghèo, thị trường lao động, đưa ra các thông điệp chính b
ảo vệ

quyền lợi người lao động, giải pháp hỗ trợ người nghèo, đưa ra những nhận xét
chung về các chính sách tổng quan về tăng trưởng và giảm nghèo, đề nghị những bổ
sung cho các chính sách đó, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam có công trình Báo cáo cập nhậ
t nghèo 2006-
Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đoạn 1993-2004 (Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2007). Trong đó, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam được đề
cập rõ nét bằng những số liệu cập nhật trong hơn 10 năm tiến hành chủ trương xóa
đói giảm nghèo trên toàn quốc.
Ở khía cạnh lao động và việc làm, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
Sử dụng nguồn lao động và giải quyế
t việc làm ở Việt Nam của Trần Đình Hoan, Lê
Mạnh Khoa (Nhà xuất bản Sự Thật, 1991) nghiên cứu việc sử dụng nguồn lao động
và giải quyết việc làm ở cả nông thôn và thành thị trong bối cảnh đô thị hóa. Trên
cơ sở nghiên cứu xã hội học, tác giả cho thấy mối tương quan giữa phát triển kinh tế
với giải quyết việc làm và chính sách xã hội, đi đến sự khẳng định việc phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn có ảnh hưởng lớn đến việc làm của dân cư thành thị.
Trong khi đó, theo một hướng tiếp cận khác, Việc làm ở nông thôn – thực trạng và
giải pháp của Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2001) lại đi sâu phân
tích đặc điểm lao động và việc làm ở nông thôn. Vấn đề lao động trẻ em của Vũ
Ngọc Bình (Nhà xuấ
t bản Chính trị quốc gia, 2002) đề cập tới thực trạng việc sử
dụng lao động trẻ em, vị thành niên. Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời
sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do Th.s Đinh Đăng Định chủ biên (Nhà
xuất bản Lao động, 2004), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt

6
Nam của Phạm Đức Chính (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Thị trường lao
động Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Thơm chủ biên (Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, 2006) lại nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị
trường lao động ở Việt Nam, tầm quan trọng của lao động và việc làm trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những thực trạng và đời sống người lao
động ở Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp căn bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lao động, việc làm và đời sống người lao động Việt Nam.
Dưới góc độ giới, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau của chính sách xã hội liên quan đến phụ nữ. Vấn đề tạo việc làm, tăng
thu nhập, giảm nghèo khổ
đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay của Trung tâm nghiên
cứu khoa học về phụ nữ (Trung tâm thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, 1990) đề cập một cách khái quát, toàn diện và mối quan hệ hữu cơ giữa tạo việc
làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ. Những vấn đề chính sách xã
hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay do Đỗ Thị Bình chủ biên (Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, 1997) và Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp của GS. Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998) nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn, có liên hệ
nhận xét từ nông thôn miền Nam và vùng ngoại ô TPHCM, đưa ra một số quan
điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trong quá trình
chuyển đổ
i nền kinh tế. Riêng tác phẩm Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở
Việt Nam của Lê Thi (Nhà xuất bản Phụ nữ, 1998) phân tích khá rõ nét các khía
cạnh việc làm, đời sống của phụ nữ Việt Nam trong hơn 10 năm đầu đổi mới trên cơ
sở thuyết nam nữ bình quyền. Nữ giới và nam giới ở Việt Nam thập kỷ 90 của
Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thống kê, 2000) đưa ra
những số liệu phân tích thống kê về dân số, nữ giới và nam giới trong thập niên
1990. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn của Hoàng Bá Thịnh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) cho thấy
vai trò không thể thiếu của người phụ nữ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
nông thôn. Đáng chú ý hơn, bằng việc phân tích thực tr
ạng tạo việc làm cho lao


7
động nữ trên địa bàn Hà Nội và một số mô hình tạo việc làm cho lao động nữ ở một
số nước trong khu vực như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Bangladesh, tác giả
Trần Thị Thu với Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (Nhà xuất bản Lao động – xã hội, 2003) đã rút ra bài học kinh nghiệm và
đưa ra những quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong
thời k
ỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một công trình có thể kế
thừa nghiên cứu so sánh vào thực tiễn đối với tạo việc làm cho lao động nữ TP.HCM.
Bên cạnh đó, vài năm gần đây đã có nhiều công trình khác được công bố
như: Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của
Dương Thị Minh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004), Phòng chống buôn bán
phụ
nữ và trẻ em qua biên giới của Lê Thị Quý (Nhà xuất bản Phụ nữ, 2004), Cuộc
sống và biến động của hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thi (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 2007), Bình đẳng giới ở Việt Nam (phân tích số liệu và điều
tra) do Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, 2008), Vị thế nữ công nhân công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) của Bùi Thị Thanh Hà (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 2009), Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới do Nguyễn
Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh đồng chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
2009). ….
Ngoài ra, nhiều báo cáo khoa học về những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của luận án được đăng trên các tạ
p chí: Cộng sản, Khoa học về Phụ nữ,
Lao động và Xã hội, Nghiên cứu Gia đình và Giới, … Bên cạnh đó, bài phát biểu
của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Nông Đức Mạnh, Lê Khả Phiêu,
của lãnh đạo các Bộ, Cục, ban, ngành, đòan thể như: Cục Cảnh sát Hình sự, Hội
Liên hiệp Phụ nữ TPHCM, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội TPHCM, … đã

góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những quan điể
m, chủ trương của lãnh đạo
TPHCM đối với các vấn đề xã hội, chính sách xã hội của thành phố trong quá trình
đổi mới.

8
Một số công trình nghiên cứu khác bằng tiếng Anh như: Vietnam through
the lens of gender – an empirical analysis using household survey data của
Jaikishan Desai (1995), Expanding choices for the rural poor: human development
in Viet Nam. (U.N, 1998) về chính sách lao động và nhân lực Việt Nam, Situation
analysis and Policy Recommendations to Promote the Advancement of Women and
Gender Quality in Vietnam, của GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000) nghiên
cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, Child labor in transition in Vietnam của Eric
Edmonds, Carrie Turk. (World Bank, 2002) về tuổi đời và việc làm của trẻ em Việt
Nam, Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam support the
implementation of the poverty reduction program (ADB, 2006) đề cập đến viện trợ
kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Việt Nam trong chươ
ng trình giảm
nghèo, Occupational segregation and gender discrimination in labor markets :
Thailand and Viet Nam của Hyun H. Son. (ADB, 2007) về phân biệt giới tính trong
công việc ở thị trường lao động Thái Lan và Việt Nam. Mở rộng phạm vi hơn, Ngân
hàng thế giới (World Bank) cũng xuất bản nhiều công trình nghiên cứu, một số báo
cáo về các chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển. Có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu như: Developing financial institutions for the poor and reducing
barriers to access for women của Sharon L. Holt and Helena Ribe (World Bank,
1992) về kinh tế tài chính, tín dụng cho ngườ
i nghèo, giảm những rào cản cho sự
phát triển của phụ nữ. Confronting crisis: a summary of household responses to
poverty and vulnerability in four poor urban communities của Caroline O.N. Moser
(World Bank, 1996) cung cấp số liệu điều tra mẫu về nhà ở và nghèo nàn ở đô thị,

Voices of the poor from many lands của Deepa Narayan, Patti Petesch (World Bank,
2002) về điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển và tiếng nói của
những người nghèo, Infrastructure and poverty reduction - making markets work
for the poor của Xianbin Yao (ADB, 2003) phân tích các khía cạnh xã hội về giảm
nghèo, phát triển kinh tế và c
ơ sở hạ tầng, tạo nhiều thị trường lao động cho người
nghèo, Making services work for poor people: overview (World Bank, 2004) về
cung cấp dịch vụ việc làm cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Service

9
provision for the poor: public and private sector cooperation của Gudrun
Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (World Bank, 2004) về giúp đỡ tài
chính cho người nghèo các nước đang phát triển bằng các dự án phát triển kinh tế
và y tế công cộng, Financial sector policy and the poor : selected findings and
issues của Patrick Honohan (World Bank, 2004) về dịch vụ tài chính vi mô cho
người nghèo ở các nước đang phát triển, Employment and shared growth :
rethinking the role of labor mobility for development của Pierella Paci, Pieter
serneels. (World Bank, 2007) về chính sách nhân lực và cung ứng lao động ở các
nước đang phát triển. Song song đó, về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, các nước
như Bangladesh và Philippines có nhiều kinh nghiệm sử dụ
ng nguồn tài chính vi
mô trong các chương trình giảm nghèo mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Vấn đề
này có các công trình liên quan như: Technical assistance (Cofinanced by the
Governance Cooperation Fund ) to the People's Republic of Bangladesh for
supporting good governance initiatives của A. Goswami, V. Velasco và M.K.
Ahmad. - Manila (ADB, 2003), Technical assistance (Financed by the Japan
Special Fund) to the People's Republic of Bangladesh for preparing the Social
Protection for Disadvantaged Women and Children Project (ADB, 2003),
Commercialization of microfinance : Bangladesh của Stephanie Charitonenko and
S.M. Rahman (ADB, 2002), Bangladesh : country assistance plan 2000-2002

(ADB , 1999), Bangladesh from counting the poor to making the poor count của
Shekhar Shah (World Bank , 1999), Bangladesh progress through partnership:
country assistance review của Roger J. Robinson (World Bank , 1999), The Role of
family planning and targeted credit programs in demographic change in
Bangladesh của Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (World Bank, 1996),
Developing the nonfarm sector in Bangladesh : lessons from other Asian countries
của Shahid Yusuf, Praveen Kumar (World Bank, 1996), Bangladesh: strategies for
enhancing the role of women in economic development.(World Bank, 1990),
International labor migration of Southeast Asian women: Filippina and Thai
domestic workers in Italy của Angkarb Korsieporn. (Cornell Univ., 1991), Quality

10
of job in the Philippines : comparing self-employment with wage employment của
Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (Asian Development Bank, 2009) Paradox
and promise in the Philippines : a joint country gender assessment. (ADB, 2008),…
Các tác phẩm này đề cập đến điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế, vấn đề lập kế
hoạch tín dụng và viện trợ tài chính, kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho
Bangladesh, chương trình kiểm soát sinh sản và chính sách xã hội đối với phụ nữ và
trẻ em ở Bangladesh, tài chính vi mô và các chương trình tín dụng nông thôn, vai
trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển kinh tế của Bangladesh, việc làm của n

lao động nhập cư, thị trường lao động và việc làm của Philippines, Thái Lan, phụ nữ
Philippines trong phát triển bình đẳng, …
Ngoài những công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan của các tác giả
nước ngoài, những đề tài kể trên đề cập đến những vấn đề chung hoặc một số khía
cạnh chuyên biệt của chính sách xã hội trên phạm vi cả nước hoặc ở TPHCM,
nhưng chưa gắn với họat độ
ng và vai trò của lực lượng phụ nữ TPHCM. Nói cách
khác, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quá trình thực hiện các
chính sách xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới (1986-2006)

với sự tham gia của phụ nữ thành phố. Việc nghiên cứu về nội dung có liên quan đề
tài trên mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ tổng kết họat động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
TPHCM trong từng giai đ
oạn; các nghiên cứu riêng lẻ về thực trạng bất bình đẳng
giới, vai trò phụ nữ trong gia đình và xã hội; các thống kê về lực lượng lao động,
tình trạng thất nghiệp, tệ nạn mại dâm, ma túy, … của ngành Lao động - Thương
binh & Xã hội thành phố, … Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây là
một nguồn tài liệu tham khảo hết sức thiết thực, cung cấp những dữ kiện cho việc
họach định chính sách xã hộ
i và những chính sách liên quan đến nữ giới. Nó cũng
có tác dụng gợi mở rất hữu ích cho tác giả luận án với những nghiên cứu, nỗ lực tìm
tòi mới về việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM trong 20 năm
đổi mới.

11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM
(các tầng lớp phụ nữ sinh sống ở TPHCM) gắn với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ
TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội và tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội của thành phố.
Chính sách xã hội là một nội dung rộng lớn. Đề tài này không có tham vọng
nghiên cứu toàn bộ
các khía cạnh của chính sách xã hội mà chỉ tập trung nghiên cứu
việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM gắn với hoạt động và vai trò của
giới phụ nữ trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1986 đến 2006) trên các
lĩnh vực: các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo; thực hiện mục tiêu “ba giảm” (trong đó tập trung chủ yếu là giảm mại
dâm)… Đây là các lĩnh vực trọng điểm, là các điểm nhấn nổi bật trong quá trình
phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố
trong công cuộc đổi mới.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở kết hợp hai phương pháp cơ bản
của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Bên cạnh đó, tác giả còn vậ
n dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, sử
dụng các kết quả nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học
có liên quan (như xã hội học, kinh tế học, văn hóa học, …) trong quá trình thực hiện
đề tài. Các thao tác cơ bản của phương pháp nghiên cứu (như điều tra xã hội học,
phỏng vấn sâu, so sánh đối chiếu, thống kê…) được vận dụng phù hợp với nội dung
và yêu cầu cụ thể của từng ch
ương, mục trong nội dung đề tài.
5. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án:
Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu chủ yếu sau đây:
- Các văn bản, báo cáo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Thành
ủy, Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Sở Lao động -

12
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, …
- Một số tham luận khoa học, sách và báo có liên quan.
- Đồng thời, tác giả cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu và thu
thập thêm tư liệu liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ
TPHCM.
6. Những đóng góp mới của luận án:
Với những kết quả nghiên cứu đạt được, đề
tài này có những đóng góp sau:
1. Về mặt khoa học: đề tài cung cấp những tư liệu và luận cứ khoa học có độ tin
cậy cao liên quan đến hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực
hiện các chính sách xã hội của thành phố, phục dựng bức tranh tổng thể về
những đóng góp của phụ nữ TPHCM trong việc giải quyết các vấn đề xã hội qua
20 năm (1986-2006).

2.
Ở phương diện thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu khoa học, bên cạnh việc làm rõ
những thành tựu đạt được, đề tài nêu ra những tồn tại, yếu kém trong việc thực
hiện các chính sách xã hội ở TPHCM và góp phần đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm phát huy vai trò của nữ giới trong việc thực hiện các chính sách xã hội
ở TPHCM nói riêng và trong cả nước nói chung.
3. Từ những kết quả mà luậ
n án đạt được về nội dung và tư liệu, đề tài này cũng hy
vọng sẽ thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu trong cũng như ngoài nước trên
các lĩnh vực: sử học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học,…
7. Bố cục của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm 3 chương:
Chương 1
: Quan điểm và chính sách của Đảng bộ, chính quyền thành
phố Hồ Chí Minh đối với các vấn đề xã hội (1986-2006). Trong chương này, luận
án trình bày khái quát những vấn đề chung, thực trạng đời sống, việc làm của nhân

13
dân và sự phân hóa giàu nghèo; tệ nạn xã hội, những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa
– nghệ thuật, …Từ đó, làm rõ những quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng
bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với một số vấn đề xã hội cấp thiết
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
phòng chống tệ nạn xã hội, …
Chương 2: Phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội
của thành phố (1986-2006). Chương này nghiên cứu thực trạng đời sống, lao động
và việc làm của phụ nữ TPHCM, các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho phụ nữ thành phố (1986-2006), phụ nữ tham gia phòng chống tệ nạn
mại dâm trong thực hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ (2001-2005) thông qua
tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM.

Chương 3: Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện
chính sách xã hội (1986-2006) và những giải pháp cho thời gian tới. Nội dung
chương này tập trung đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm và hiệu
quả các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ
nghèo, từ dó đưa ra m
ột số giải pháp cho thời gian tới.

14
Chương 1
QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH
CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986-2006)

1.1 Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập:
1.1 1. Những vấn đề chung:
Sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), Đảng bộ TPHCM
đã sớm quán triệt và triển khai thực hiện đường lối đổi mới giành được những thành
tựu có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển:
Thành phố luôn giữ vững ổn định chính trị (kể cả ở những thời điểm tình
hình trong nước có nhiều khó khăn và thế giới có những diễn biến phức tạp), góp
phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chung của đất nước. Đó là một trong
những thành tựu nổi bật, vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội thành phố suốt 20 năm.
Kinh tế thành phố được khôi phục và không ngừng phát triển, mô hình quản
lý mới được hình thành, các thành phần kinh tế có những chuyển biến tích cực. Nhờ
đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm liền tăng 2 con số; các loại thị trường từng
bước hình thành và phát triển; hợp tác kinh tế với một số địa phương trong và ngoài
nước được mở rộng đóng góp ngày càng lớn vào quá trình tăng trưởng kinh tế của
cả nước (GDP chiếm từ 13% năm 1985 tăng lên 20% năm 2005, thu ngân sách tăng

10 lần – chiếm tỉ lệ gần 30% trong tổng thu ngân sách cả nước) [48]. Kinh tế phát
triển nên đời sống của nhân dân từng bước được ổn định và nâng lên. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đó, do tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm lực,
sức cạnh tranh còn hạn chế; chưa tận dụng thời cơ, chủ động đón đầu để đổi mới

15
công nghệ, đầu tư vào các ngành công nghệ cao; quy hoạch còn lúng túng; còn mất
cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh, bền vững với hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã
hội yếu kém, v.v…nên tình hình xã hội của thành phố vẫn còn nổi lên một số vấn đề
xã hội cấp thiết cần phải khẩn trương giải quyết:
- Một là, tình trạng tăng dân số cơ học ngày càng cao, tỷ lệ lao động có kỹ thuật
còn thấp, số người chưa có việc làm ổn định còn đông, dẫn đến lao động thiếu
việc làm còn nhiều, gây thêm phức tạp về an ninh trật tự xã hội.
- Hai là, thực trạng các gia đình chính sách, người có công, và đời sống cư dân ở
vùng sâu, vùng xa còn quá khó khăn, thiếu thốn, chưa được thụ hưởng những
thành quả của sự phát triển chung của thành phố.
- Ba là, kinh tế thị trường cũng kích thích sản sinh nhiều thói hư tật xấu trong các
thành phần kinh tế, thành phần giai cấp và các tầng lớp nhân dân. Trong thực tế
đã biểu hiện – ngay trong một bộ phận cán bộ - nhất là một số ít đảng viên có
chức, có quyền tiêm nhiễm tư tưởng thực dụng, thu vén cá nhân, tham ô, cấu kết
với phần tử xấu để trục lợi làm giàu, coi đồng tiền hơn tất cả, không quan tâm
chế độ chính trị, chính là miếng đất màu mỡ cho sự gia tăng tội phạm và các tệ
nạn xã hội, gây tác hại đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Bốn là, nhu cầu phát triển nhanh, mạnh, bền vững về kinh tế, sự tăng trưởng
nhanh dân số, nhu cầu cải thiện đời sống, nâng cao mức sống cho nhân dân phải
thường xuyên đối mặt với sự bất cập và không cân đối về cơ sở hạ tầng, về sự ô
nhiễm môi trường ngày càng nặng, chất lượng giáo dục - đào tạo còn thấp; tiềm
năng khoa học và công nghệ chưa được phát huy đúng mức, hiệu quả còn hạn
chế; nhiều vấn đề văn hóa, xã hội bức xúc chậm được giải quyết.
- Năm là, do nhịp độ phát triển nhanh, trình độ quản lý của cán bộ hiện có và đào

tạo mới không theo kịp yêu cầu, nên công tác quản lý nói chung và quản lý đô
thị nói riêng còn nhiều bất cập, quá tải, chưa đáp ứng được yêu cầu của một đô
thị văn minh, hiện đại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ và chất lượng
phát triển của thành phố [46].

16
- Sáu là, thành phố chưa có chính sách cụ thể và một số cấp ủy cũng chưa coi
trọng việc đào tạo cán bộ nữ, cán bộ quản lý kinh tế và quản lý Nhà nước các
cấp. Chế độ tiền lương bất hợp lý kéo dài đã làm xói mòn nhiệt tình cống hiến
của chị em, nhiều người xin chuyển đến các cơ sở kinh tế có thu nhập cao, gây
trở ngại cho việc quy hoạch đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ; nhiều người
không muốn làm công tác đảng, đoàn thể và một số ngành hành chính sự nghiệp
khác. Tình trạng công nhân viên chức bỏ việc tập thể xảy ra ở nhiều nơi, …
1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân hóa giàu nghèo:
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, tình hình kinh tế của thành phố tiếp tục
tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống của nhân dân từng bước được cải
thiện và nâng cao, mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ dân cư tăng thực tế bình quân trên
13%/năm (1986-2006). Số hộ có mức sống nghèo khó giảm, số hộ có mức sống
trung bình và khá tăng. Tỷ trọng chi phí dành cho sinh hoạt văn hoá tinh thần của
người dân ngày càng tăng. Trên 60% hộ dân ngoại thành được dùng nước sạch;
97/100 xã có lưới điện, trong đó 18 xã được điện khí hoá [48]. Thu nhập của công
nhân ở những cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả được ổn định hơn; đối tượng
chính sách, người già neo đơn, trẻ em bất hạnh được chăm sóc tốt hơn; cứu trợ kịp
thời một số vùng thiếu đói ngoại thành; các hoạt động từ thiện đạt một số kết quả
thiết thực, bước đầu chú trọng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động. Các chương trình an sinh và công tác xã hội, nhất là chương trình xóa đói
giảm nghèo đạt nhiều kết quả có ý nghĩa quan trọng. Phong trào đền ơn đáp nghĩa,
xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, thực hiện chính sách đối với người có công
cách mạng, cán bộ về hưu, chăm lo cho bệnh nhân nghèo, người tàn tật… tiếp tục
được mở rộng. Việc thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm” (giảm tội phạm, ma

túy và mại dâm) có bước đột phá, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh.
Hoàn thành xóa nghèo theo tiêu chí cũ, triển khai thực hiện xóa nghèo theo tiêu chí
mới của thành phố (xem bảng 1, trang 38).

17
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều khó khăn thách thức: mặt trái của
kinh tế thị trường tiếp tục bộc lộ và tác động trực tiếp đến đời sống vật chất và văn
hóa tinh thần của cá nhân, gia đình và của các nhóm xã hội:
- Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, nhưng khoảng cách phân tầng xã hội
giữa hai cực giàu và nghèo có xu hướng ngày càng giãn rộng ra. Một bộ phận
dân cư có mức sống cao bằng thu nhập chính đáng, nhưng có một số người khác
giàu lên do làm ăn bất chính, mức thu nhập của nhiều khu vực, tầng lớp dân cư
còn quá cách biệt, đòi hỏi phải có những chính sách, giải pháp cụ thể để giữ
khoảng cách chênh lệch này ở mức hợp lý, bảo đảm công bằng xã hội, hạn chế
phân hóa giàu nghèo.
- Những thành tựu mà công tác xóa đói giảm nghèo đ
ã đạt được còn thiếu tính bền
vững; mức chuẩn nghèo theo tiêu chí của thành phố còn thấp so với khu vực và
thế giới, nguy cơ tái nghèo vẫn còn cao. Người nghèo vẫn còn gặp nhiều hạn chế
trong việc tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của thành phố làm cho một bộ phận dân
cư trở nên nghèo hoặc đã giảm nghèo như
ng bị tái nghèo trở lại. Cơ sở hạ tầng
các xã nghèo tuy được tăng cường một bước, nhưng những nhu cầu bức xúc vẫn
còn nhiều.
- Các cơ chế chính sách để hỗ trợ cho người nghèo tuy đã và đang được triển khai
thực hiện, song chưa thống nhất, đồng bộ ở một số ngành và chưa thích ứng với
điều kiện cụ thể của m
ột số địa phương trong giai đoạn giảm nghèo, chưa được
kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, vì vậy hiệu quả thực hiện chưa cao.

TPHCM có số công nhân và người lao động đông nhất nước. Đời sống của
khá đông cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, hưu trí, thương binh, gia
đình liệt sĩ, diện chính sách vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận quần chúng
lao động nghèo, nhất là ở một số vùng ngoại thành, sống quá cơ cực, việc làm chưa
ổn định, chính sách tiền lương chưa hợp lý. Nhiều thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự và thanh niên xung phong trở về vẫn chưa được sắp xếp, bố trí làm việc.

×