Tải bản đầy đủ (.pptx) (51 trang)

Chương 9 ảnh hưởng của sự quá tự tin trong các quyết định tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 51 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>4. Đỗ Nguyễn Diễm Trang5. Trịnh Bảo Duy Tân</small>

<small>6. Nguyễn Bình Phương Thúy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức</small>

<small>Sự lạc quan thái quá và các nhà phân tích </small>

<small>Câu hỏi và bài tập thảo luận</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Mời cô và các bạn xem một đoạn clip ngắn sau đây</b>



</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>9.1 SỰ TỰ TIN VÀ GIAO DỊCH QUÁ MỨC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Những Nhà Giao Dịch Q Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

Ở cấp độ cá nhân, cầu đối với một chứng khoán cụ thể là một hàm số của gía trị ước lượng của nhà đầu tư về giá trị (nội tại) của chứng khoán.<sub>Nếu giá chứng khoán </sub>

cao hơn giá trị thị trường

NĐT sẽ nắm giữ nhiều chứng khoán hơn

Sự khác biệt giữa các nhà đầu tư là việc họ phản ứng khác nhau với giá cổ phiếu khi nó chệch đi so với giá trị ước tính của họ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Giả định rằng bởi vì có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường nên tất cả sẽ là người chấp nhận giá (price taker)

 Giả định rằng khi ước tính giá trị, một nhà đầu tư dùng hai loại thông tin: ý kiến của nhà đầu tư (giá trị lúc đầu – prior value) và giá trị thị trường

Trong đó:

<b>= </b>

<b><small>*</small></b>

<b> + (1 - )p (1)</b>

: là giá trị ước tính (lúc sau) của nhà đầu tư i *: là giá trị ước tính (lúc đầu) của nhà đầu tư i

<i>p: </i> là giá trị thị trường

à trọng số mà nhà đầu tư i đặt cho gía trị ước lượng lúc đầu của mình so với thị trường

là giá trị ước tính (lúc sau) của nhà đầu tư i là giá trị ước tính (lúc đầu) của nhà đầu tư i

<i>p: </i> là giá trị thị trường

<b>Bất kỳ giá trị lớn hơn 0 nào cũng cho thấy sự quá tự tin, giá trị càng cao cho thấy sự tự tin càng nhiều. Ngụ ý rằng nhà đầu tư đã có một cái nhìn phóng đại tính chính xác trong thơng tin (quan điểm) của mình.</b>

<b>Những Nhà Giao Dịch Q Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Giả sử đường cong hàm cầu như sau:

<i><b>= + (- p), >0 (2)</b></i>

Trong đó:

: Số lượng cổ phiếu theo nhu cầu của nhà đầu tư i

Là số lượng cổ phiếu ở mức cân bằng (giá trị bằng với giá thị trường)

<i>:</i> <sup>Là độ nhạy cảm của cầu với sự khác nhau giữa giá trị ước lượng lúc </sup><sub>sau và giá trị thị trường</sub>

Số lượng cổ phiếu theo nhu cầu của nhà đầu tư i

Là số lượng cổ phiếu ở mức cân bằng (giá trị bằng với giá thị trường) Là độ nhạy cảm của cầu với sự khác nhau giữa giá trị ước lượng lúc sau và giá trị thị trường

<b>Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Những Nhà Giao Dịch Q Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Những Nhà Giao Dịch Q Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Những Nhà Giao Dịch Quá Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

<b>Đường nhu cầu đầu tư của ba nhà đầu tư như </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Những Nhà Giao Dịch Q Tự Tin: Mơ Hình Giản Đơn</b>

Đường nhu cầu đầu tư của ba nhà đầu tư như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b><small>Cung khối lượng</small></b>

<b><small>Cầu khối lượng</small></b>

<b><small>Cầu khối lượng</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Bài học thứ nhất: Biến động sẽ gia tăng cùng với sự quá tự tin. Việc đánh giá lại gíá trị như nhau sẽ dẫn đến một sự gia tăng lớn hơn trong giá cổ phiếu, khi một trong số các nhà đầu tư quá tự tin hơn.

Bài học thứ hai: Sự quá tự tin sẽ làm tăng hoạt động giao dịch – cũng như tăng khối lượng giao dịch trên thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

TERRANCE ODEAN

1. Khối lượng dao dịch kỳ vọng tăng khi sự quá tự tin tăng

2. Độ biến động của giá cổ phiếu tăng cùng tâm lý quá tự tin

3. Sự quá tự tin ảnh hưởng xấu đến giá trị, tức là ước lượng giá trị trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Bằng chứng thực tế </b>

<small>Brad Barber và Terrance Odean đã điều tra thành quả của những nhà đầu tư cá nhân bằng cách nghiên cứu lịch sử giao dịch của hơn 60.000 nhà đầu tư Mỹ trong giai đoạn 1991-1996 </small>

<small>Mặc dù giao dịch tăng thêm dẫn đến một sự gia tăng rất nhỏ trong lợi nhuận gộp từ đầu tư , nhưng lợi nhuận rịng thì giảm sút. Nói cách khác, hầu hết các giao dịch là khơng có ích. </small>

<small>Bằng chứng do Barber và Odean đưa ra cho thấy các giao dịch không dựa trên cơ sở thông tin tốt hơn, mà thường bị ảnh hưởng bởi sai lệch thông tin. </small>

<b><small>Hình 9.6: Tỷ suất sinh lợi gộp và rịng của các nhóm với các mức độ giao dịch khác nhau</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Bằng chứng từ khảo sát và thí nghiệm</b>

<small>Kết quả nghiên cứu có những bằng chứng chắc chắn cho thấy những người phụ thuộc vào hiệu ứng tốt hơn trung bình tiến hành giao dịch nhiều hơn, nhưng có ít bằng chứng tương ứng cho thấy điều này khi đo lường dựa trên các bài kiểm tra sự ước lượng</small>

<b><small>Nghiên cứu của Markus Glaser và Martin Weber</small></b>

<small>Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động giao dịch có tương quan dương với cả sự quá tự tin và xu hướng tìm kiếm cảm giác trong mẫu nghiên cứu</small>

<b><small>Nghiên cứu củaMark Grinblatt và Matti Keloharju</small></b>

<small>Điều tra xem liệu hoạt động giao dịch có liên quan với sự quá tự tin và xu hướng </small>

<b><small>tìm kiếm cảm giác (Sensation seeking) hay khơng?</small></b>

<small>Tìm kiếm cảm giác là một đặc tính cá nhân được chia thành 4 loại là tìm kiếm cảm giác hồi hộp và mạo hiểm, tìm kiếm kinh nghiệm, tính bộc phát, nhạy cảm với sự nhàm chán</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b><small>Bảng 9.1:Bảng hồi quy hoạt động giao dịch theo các biến đo lường sự quá tự tin và nhân khẩu học</small></b>

<small>Trong thí nghiệm của Deaves, Luders và Luo năm 2008, các nhà nghiên cứu đã khám phá mối quan hệ giữa hoạt động giao dịch (số lần giao dịch) và sự ước lượng sai – đại diện cho sự quá tự tin, hiệu ứng tốt hơn trung bình và ảo tưởng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>9.2 Nhân khẩu học và </b>

<b>tính động của tâm lý quá tự tin</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Nhân khẩu học và tính động của tâm lý quá tự tin</b>

<b>Giới tính và sự quá tự tin trong lĩnh vực tài chính</b>

<b>Tính động của tâm lý quá tự tin ở những chuyên gia thị trường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Giới tính và sự quá tự tin trong lĩnh vực tài chính</b>

<b>Nam giới</b>

<b>ai tự tin hơn?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Số liệu thống kê nhân khẩu và hành vi</b>

Theo nghiên cứu của Barber và Odean:

-> Nam giới chịu mức phí giao dịch cao hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Liệu rằng những chuyên gia có học

được từ những sai lầm và cải thiện sự hiểu biết của họ qua thời gian

<b>Tính động của tâm lý quá tự tin ở những chuyên gia thị trường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Khi chúng ta nhớ nhiều đến thành công trong quá khứ

Khi sự việc đã xảy ra khiến chúng ta lý tưởng bộ nhớ của mình về điều mà chúng ta đã tin hoặc đã dự báo

<b>Kết luận</b>: Tính động trong tâm lý quá tự tin là một nhân tố quan trọng. Khi con người nhớ về sự thành công hay thất bại trong quá khứ một cách rõ ràng và cơng bằng thì họ sẽ hướng đến một cái nhìn chính xác qua thời gian

<b>Tính động của tâm lý quá tự tin giữa những chuyên gia thị trường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Bản chất động</b>

Theo nghiên cứu của Simon Gervais và Odean:

Thông qua cơ chế lệch lạc tự quy kết: thành công trong quá khứ -> tăng sự tự tin hơn, thất bại trong quá khứ -> giảm sự tự tin

<b>-> Kết luận: Những </b>người đã thành công lâu năm trong một

<b>lĩnh vực một lúc nào đó thể hiện </b>sựtự tin quá mức hơn những người mới gia nhập ngành.

<b>Tính động của tâm lý quá tự tin giữa những chuyên gia thị trường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Bản chất động</b>

Xem xét giao dịch của nhà giao dịch giao trên thị trường giao sau:

Khơng tìm thấy chi phí giao dịch -> những nhà giao dịch khơng q tự tin

Nhà đầu tư ít kỷ luật -> ít thành cơng hơn -> sự thiếu nguyên tắc có thể phát sinh từ sự phớt lờ một cách quá tự tin những thông tin mới của thị trường

<b>Tính động của tâm lý quá tự tin giữa những chuyên gia thị trường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Thay đổi hành vi (động) -> nhận thức lý trí hơn là lệch lạc tự quy kết

- Kinh nghiệm là con dao hai lưỡi

Sự quá tự tin có thể tăng ngay cả trên tổng thể thị trường -> Phù hợp với kỳ vọng bởi vì tỷ suất sinh lợi cao trong quá khứ làm cho người ta cảm thấy mình thành cơng hơn

<b>Hành vi của sự q tự tin giữa những chuyên gia thị trường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>9.3 Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Định một tỷ trọng quá cao/thấp cho các chứng khoán, khi họ nhận thấy một tín hiệu tích cực/tiêu cực

Các NĐT nhỏ lẻ thiếu thời gian để phân tích nhiều loại cổ phiếu. Dễ bằng lòng khi nhận ra một vài cổ phần tốt trong nhóm.

<b>Lý Do</b>

<b>Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức</b>

<b>Một sai lầm khác của nhà đầu tư có thể liên quan đến sự quá tự tin là xu </b>

<b>hướng đa dạng hóa danh mục thấp (underdiversified).</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Một nghiên cứu xem xét tập hợp danh mục đầu tư của hơn 3000 </b>

nhà đầu tư cá nhân ở Mỹ. Hầu như không nắm giữ cổ phiếu nào

<small>.</small>

Những hộ gia đình có nắm giữ cổ phiếu => số lượng chứng khoán trong danh mục đầu tư = 1

<small>.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b><small>Wiliam Goetzmann & Alok Kumar</small></b>

Việc đa dạng hóa thấp xảy ra ít hơn ở những người am hiểu về tài chính

Mức độ đa dạng hóa gia tăng cùng thu nhập, tài sản và độ tuổi

Những người giao dịch nhiều nhất có xu hướng ít đa dạng hóa nhất.

<b>Q tự tin</b>

<i><b><small>Yếu tố chi phối cả việc giao dịch quá mức và lẫn đa dạng hóa thấp: Sự tự tin</small></b></i>

<b>Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b><small>Những người ít đa dạng hóa</small></b>

<small>Nhạy cảm với xu hướng giá</small> <sub> Ảnh hưởng bởi lệch lạc nội địa</sub>

<b>Biểu biện của sự thiếu am hiểu</b>

<b>Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hiệu ứng ngược vị thế là xu hướng nắm giữ các khoản thua lỗ quá lâu dẫn đến sự giảm sút trong thành quả.

Một nhà giao dịch quá tự tin trung thành thái quá với niềm

tin ban đầu, bỏ qua những thơng tin tiêu cực => làm giảm giá chứng khốn => nắm

giữ các khoản lỗ lâu hơn, rủi ro gánh chịu nhiều hơn.

<b><small>T</small>hực tế:</b>

Những nhà giao dịch lỗ vào giữa ngày sẽ gai tăng rủi ro và có thành

quả đầu tư kém vào cuối ngày.

<b>Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>9.4 Sự lạc quan thái quá và các nhà phân tích</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

 Nhà phân tích có khuynh hướng q lạc quan về công ty họ đang theo đuổi.

khuyên bán

<b>Sự lạc quan thái quá và các nhà phân tích</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Sự lạc quan thái quá và các nhà phân tích</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Các điểm chính </b>

Những nhà đầu tư quá tự tin chắc chắn vào ước tính giá trị của

mình hơn so với những người khác và lý do này khiến họ giao dịch quá mức.

Mối tương quan này được minh chứng bằng sự thật là thành quả đầu tư ròng ( đã trừ chi phí giao dịch) kém khi mức giao dịch càng cao, và cũng được chứng minh thơng qua khảo sát và các thí

nghiệm có liên quan trực tiếp đến sự quá tự tin và mức độ giao dịch cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Các điểm chính </b>

- Trong khi kinh nghiệm và phản hồi từ thành quả đầu tư cho phép một người biết được năng lực thực sự của mình, lệch lạc tự quy kết, lệch lạc nhận thức muộn, lệch lạc tự xác nhận làm tồi tệ hơn sự quá tự tin

- Nhà đầu tư quá tự tin sẽ giảm mức độ đa dạng hóa

- Vì sự đa dạng hóa thấp, những nhà giao dịch quá tự tin cũng có xu hướng gánh chịu nhiều rủi ro hơn.

- Những nhà phân tích quá lạc quan. Sự lạc quan thái q của họ có thể khơng hồn tồn do tâm lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

<b>Discussion </b>

<b>Question and Problems – </b>

<b>Chapter 9</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

<small></small> Indirect test: Là một nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư bằng cách thu thập dữ liệu của họ và đánh giá hành vi thông qua hành động và phản ứng của họ đối với sự thay đổi của thị trường.

<small></small> Direct test: Sử dụng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (MRI) để nghiên cứu về hoạt động của não bộ khi nhà đầu tư phản ứng với thị trường tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43">

<b>Câu 1: Giải thích, so sánh sự khác nhau các cụm từ / ý kiến</b>

<b>b. Sensation Seeking và Overconfidence</b>

<small></small> Sensation Seeking (xu hướng tìm kiếm cảm giác): Bằng cách chịu rủi ro từ đầu tư tài chính để tìm kiếm cảm giác «phức tạp, căng thẳng...». Những người có xu hướng tìm kiếm cảm giác dễ dàng chán nản nếu khơng có cảm giác kích thích cao độ.

<small></small> Overconfidence: thường quá tự tin vào đánh giá của bản thân mình và giao dịch thái quá mặc dù điều đó sẽ làm gia tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận rịng của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

<b>Câu 1: Giải thích, so sánh sự khác nhau các cụm từ / ý kiến</b>

<b>c. Underdiversification vs Excessive trading:</b>

<small></small> Đa dạng hóa thấp và giao dịch quá mức là những biểu hiệu của sự tự tin quá mức, Giao dịch quá mức thể hiện thông qua việc gia tăng quá mức các hoạt động giao dịch, cụ thể là tăng khối lượng giao dịch trên thị trường.

<small></small> Trong khi đó, đa dạng hóa thấp thể hiện qua việc danh mục của các nhà đầu tư thơng thường có rất ít loại chứng khốn, phần lớn là dưới 10 loại. Các nhà đầu tư thiếu thời gian để phân tích nhiều loại cổ phiếu, do đó họ sẽ dừng lại sau khi chỉ phân tích một vài mã chứng khốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

<b>Câu 1: Giải thích, so sánh sự khác nhau các cụm từ / ý kiến</b>

<small></small> <b> Static Overconfidence: là một dạng lệch lạc tự quy kết mà không bị ảnh </b>

hưởng bởi sai lầm hoặc thành công trong quá khứ và dẫn hạn chế sự giao dịch thái quá => sự tự tin không đổi qua thời gian

<small></small> <b> Dynamic Overconfidence: là một dạng lệch lạc tự quy kết mà bị ảnh hưởng </b>

bởi thành công trong quá khứ và dẫn đến sự tự tin thái quá. Thất bại trong quá khứ sẽ làm giảm sự tự tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">

<b>Câu 2: Demand curves for a stock of A and B</b>

A: p = 100 – q => qA = 100 - p

B: p = 150 – 2q => qB = (150 – p)/2 Tại mức giá $50, qA = 50 và qB = 50

<small></small> Nếu giá chỉ còn $30, qA = 70 và qB = 60; Cả hai nhà đầu tư sẽ gia tăng việc nắm giữ bởi vì giá thị trường của cổ phiếu nhỏ hơn giá trị nội tại. Nhà đầu tư A sẽ hold nhiều cp hơn nhà đầu tư B.

<small></small> Với p tăng 1 thì qA sẽ giảm 1, với p tăng 1 thì qB sẽ giảm ½. Như vậy, với sự thay đổi của giá thì nhà đầu tư A sẽ phản ứng 1 cách mạnh mẽ hơn so với nhà đầu tư B => NĐT A overconfidence hơn NĐT B

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

<b>Câu 3: Thảo luận (bằng cách sử dụng bằng chứng thực tế, dữ liệu khảo sát, thí nghiệm) để giải thích mối quan hệ giữa quá tự tin, hoạt động giao dịch và hiệu quả danh mục</b>

với mục tiêu xem xét liệu các giao dịch của những nhà đầu tư này có hợp lý hay không.

<small></small> Kết quả cho thấy rằng: giao dịch tăng thêm chỉ dẫn đến môt sự gia tăng rất nhỏ trong lợi nhuận gộp, trong khi lợi nhuận rịng thì giảm sút.

<small></small> Như vậy, các giao dịch không dựa trên cơ sở thông tin quan trọng mà thường bị ảnh hưởng bởi sai lệch thông tin. Do đó có thể ở đây, sự tự tin quá mức là nguyên nhân dẫn đến điều này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">

<b>Câu 3: Thảo luận (bằng cách sử dụng bằng chứng thực tế, dữ liệu khảo sát, thí nghiệm) để giải thích mối quan hệ giữa quá tự tin, hoạt động giao dịch và hiệu quả danh mục</b>

điều tra xem liệu hoạt động giao dịch dựa trên 1 nguồn dữ liệu toàn diện về giao dịch cổ phiếu ở Phần Lan, có liên quan với sự quá tự tin và xu hướng tìm kiếm cảm giác hay không. Nghiên cứu này cho thấy rằng hoạt động giao dịch có tương quan dương với sự quá tự tin và xu hướng tìm kiếm cảm giác.

<small></small> Bruno Biais, Denis Hilton, Karine Mazuier và Sebastien Pouget xem xét tầm ảnh hương của hai đặc điểm tâm lý học – quá tự tin và tự kiểm soát. Nghiên cứu này cho thấy sự quá tự tin không dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong lợi nhuận. Sự tự kiểm soát cao, ngược lại, mang lại lợi nhuận giao dịch tương đối cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">

<b>Câu 4: Cách đơn giản nhất trong việc </b>

<b>«mua» một danh mục vốn cổ phần có độ phân tán cao.</b>

<small></small> Trong một nghiên cứu xem xét tập hợp danh mục đầu tư của hơn 3000 NĐT cá nhân ở Mỹ. Hầu hết không nắm giữ cổ phiếu nào, số lượng mã CK trung vị trong port đầu tư của họ là 1. Chỉ khoản 5% các nhà đầu tư năm giữ 10 cổ phiếu trở lên. Hầu hết các nhà đầu tư cá nhân có mức đa dạng hóa danh mục thấp

<small></small> Nguyên nhân:

<small></small> Đa dạng hóa thấp gia tăng cùng thu nhập, tài sản và tuổi.

<small></small> Có những người quá tự tin (Overconfident)

<small></small> Nhay cảm với khuynh hướng giá cả và bị ảnh hưởng bởi local bias

<small></small> Để mua một danh mục vốn cổ phần được đa dạng hóa ở mức cao: Họ phải nắm giữ hơn 10 loại cổ phiếu khác nhau (tốt nhất là trong những lĩnh vực kinh tế khác nhau)

</div><span class="text_page_counter">Trang 50</span><div class="page_container" data-page="50">

<b>Câu 5: Nghiên cứu chỉ ra stock </b>

<b>market forecast cũng overconfident. Thảo luận</b>

những thành công trong quá khứ, thông qua cơ chế lệch lạc từ quy kết, làm tăng sự tự tin thái quá. Trong khi những sai lầm trong quá khứ có khuynh hướng bị làm giảm tầm quan trọng.

nhưng họ cảm thấy bị đánh giá không công bằng khi nhớ về thành công và thất bại trong quá khứ.

</div>

×