Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.39 KB, 52 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN</b>
<i><b>Em xin cam đoan đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tạiCông ty Cổ Phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng” là kết quả của quá trình nghiên</b></i>
cứu trung thực từ nỗ lực của bản thân trong quá trình học tập ở Học viện cũng như thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách chân thực.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê rõ ràng trong danh mục, dưới sự góp ý, hướng dẫn của thầy/cơ ………để hồn thành đề tài này.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2022</i>
Sinh viên thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
<i><b>Để hoàn thành đề tài chuyên đề “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanhnăm tại Công ty Cổ Phần dệt may Phú Vĩnh Hưng” là một quá trình dài và</b></i>
em khó tránh khỏi khó khăn khi ứng dụng những lý thuyết được học tại giảng đường vào thực tiễn. Bài nghiên cứu sẽ khơng thể hồn thành trọn vẹn nếu khơng có sự hỗ trợ từ các thầy cô trong Khoa Khoa học quản lý.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng dẫn……….. đã tận tình góp ý, giúp đỡ em trong quá trình từ định hướng, xây dựng đề cương chi tiết tới khi nghiên cứu, trình bày bài chuyên đề này.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng, các anh, chị làm việc lại phòng Kế hoạch – Kinh doanh đã hỗ trợ, tạo điều kiện để em được thực tập tại phịng, có được cơ hội làm quen với thực tiễn công việc, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp góp ý, giúp đỡ cho Cơng ty.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh, hợp lý nhất, song do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân em chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo và những người quan tâm để giúp đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2. Mục tiêu nghiên cứu...2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...2
4. Phương pháp nghiên cứu...2
5. Bố cục chuyên đề...3
<b>CHƯƠNG I...4</b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANHNĂM CỦA DOANH NGHIỆP...4</b>
1.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của doanh nghiệp...4
1.1.1. Khái niệm sản xuất kinh doanh năm của doanh nghiệp...4
1.1.2. Nội dung cơ bản của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của doanh nghiệp...5
1.2. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp...6
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp...6
1.2.2. Bộ máy lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp...6
1.2.3. Căn cứ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp...7
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.2.4. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp..8
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của doanh nghiệp...10
1.2.5.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp...10
<b>CHƯƠNG II...12</b>
<b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINHDOANH NĂM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PHÚ VĨNH HƯNGGIAI ĐOẠN 2019 – 2021...12</b>
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng...12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...12
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của Công ty...14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Công ty giai đoạn 2019-2021...14
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức...14
2.1.3.2. Cơ cấu nhân lực...16
2.2. Kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021...17
2.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019-2021...17
2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021...19
2.3. Thực trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021...22
2.3.1. Bộ máy lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng...22
2.3.2. Phân tích môi trường...24
2.3.3. Xác định mục tiêu...25
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤTKINH DOANH NĂM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PHÚ VĨNHHƯNG ĐẾN NĂM 2025...31</b>
3.1. Định hướng hoàn thiện lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng đến năm 2025...31
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng...31
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng...31
3.2. Giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng đến 2025...33
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy lập kế hoạch...33
3.2.2. Hồn thiện phân tích mơi trường...34
3.2.3. Hồn thiện xác định mục tiêu...35
3.2.4. Hoàn thiện xây dựng các phương án...35
3.2.5. Hoàn thiện đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu...36
3.2.6. Hoàn thiện quyết định kế hoạch...36
3.2. Một số giải pháp khác...36
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế hoạch...36 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban...37 3.3. Một số kiến nghị...37 3.3.1. Một số kiến nghị cho Công ty Cổ Phần May Phú Thành ( cty mẹ) 37 3.3.2. Một số kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước...38
<b>KẾT LUẬN...40TÀI LIỆU THAM KHẢO...41</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">6 VITAS <sup>Vietnam Textile and Apparel Association - Hiệp hội Dệt</sup> May Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG</b>
Trang Bảng 2. 1. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021...16 Bảng 2. 2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021...18 Bảng 2. 3. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021...20 Bảng 2. 4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về sản lượng và doanh thu...21
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC HÌNH</b>
Tra Hình 1. 1. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp. .9 YHình 2. 1. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng 14 Hình 2. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng ...14 Hình 2. 3. Bộ máy lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng...23
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>
Nền kinh tế Việt nam sau hơn 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã và đang đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng. Đặc biệt là có sự đổi mới về cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Hơn nữa, Việt Nam đang từng bước mở cửa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới chung, mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Trong môi trường đầy cạnh tranh giữa doanh nghiệp nội và ngoại như vậy, mỗi doanh nghiệp của Việt Nam phải không ngừng học hỏi, đổi mới, phải luôn giữ được thế chủ động trên thương trường. Doanh nghiệp phải trả lời được bốn câu hỏi: Biết mình đang ở đâu?, Mình muốn đi tới đâu?, Mình phải làm gì? Và cần phải làm như thế nào?. Đây chính là một phần mục tiêu mà một bản kế hoạch của doanh nghiệp hướng tới. Trong đó lập kế hoạch là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong cơng tác kế hoạch hóa doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất.
Là một trong những Nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu hàng đầu về các sản phẩm dệt kim ở khu vực miền Bắc, Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng của tồn thể cán bộ cơng nhân viên của công ty cùng với sự lãnh đạo của ban giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch này. Ban giám đốc Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng đã nhận thấy được vai trò, tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động lập kế hoạch của Công ty vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của kế hoạch sản xuất kinh
<i><b>doanh, chính vì vậy em lựa chọn “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tạiCông ty Cổ Phần dệt may Phú Vĩnh Hưng” là đề tài nghiên cứu cho chuyên</b></i>
đề thực tập tốt nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được thực hiện nghiên cứu với mục tiêu chính đó là thơng qua việc phân tích thực trạng cơng tác lập kế hoạch kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng trong giai đoạn 2019 – 2021 để nhìn nhận, đưa ra những nhận xét, đánh giá chung nhất về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty. Từ những nhận xét, đánh giá đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng đến năm 2025.
<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm</b></i>
tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng
<i><b>Phạm vi nghiên cứu:</b></i>
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ 2019 – 2021
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng - Phạm vi về nội dung: công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
Trong đề tài nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập các số liệu liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị, các phương pháp xử lý số liệu thống kê.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu thu thập được, bóc tách làm rõ từng vấn đề liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm hoạt động của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng.
<b>5. Bố cục chuyên đề</b>
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp có bố cục gồm 3 chương như sau:
<b>Chương I. Cơ sở lý luận về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của</b>
doanh nghiệp
<b>Chương II. Phân tích thực trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm</b>
của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021
<b>Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch sản xuất kinh</b>
doanh năm tại Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng đến năm 2025
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>CHƯƠNG I</b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANHNĂM CỦA DOANH NGHIỆP</b>
<b>1.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của doanh nghiệp</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm sản xuất kinh doanh năm của doanh nghiệp</b></i>
<i>“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cơng đoạncủa q trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụtrên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.”<small>1</small></i>
Theo quy định này, có thể hiểu kinh doanh là những công việc được thực hiện liên quan đến mua bán hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận dù có thể khơng cần phải thực hiện đầy đủ các bước trong việc tiêu thụ hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Do đó, kinh doanh có thể là hoạt động đầu tư, sản xuất hay cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc mua bán, trao đổi hàng hoá... để tạo ra lợi nhuận. Trong khi đó, theo nghĩa phổ thơng, nhiều người thường chỉ quan niệm kinh doanh là việc bn bán hàng hố, dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận.
Như vậy, dù theo nghĩa thông thường hay theo quy định của pháp luật, phân biệt hoạt động kinh doanh với các hành vi khác là mục đích sẽ tạo nên lợi nhuận. Còn những hành vi khác, dùng về mặt hình thức cũng giống kinh doanh nhưng nếu không nhằm tạo ra lợi nhuận thì cũng khơng được coi là kinh doanh.
<i>“Sản xuất là hoạt động của con người để tạo ra những sản phẩm hữu ích(sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùngcủa xã hội – tiêu dùng cho sản xuất, cho đời sống, cho tích luỹ và cho xuấtkhẩu.”<small>2</small></i>
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng không tự làm được hoặc khơng đủ điều kiện để <small>1 Trích tại Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020</small>
<small>2</small><i><small> Trần Thanh Hương (2017), Giáo trình mơn học Lập kế hoạch sản xuất ngành may, Trường Đại học Sư </small></i>
<small>phạm kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tự làm được những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu. Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận kinh doanh.
<i><b>1.1.2. Nội dung cơ bản của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của doanhnghiệp</b></i>
<i>“Kế hoạch sản xuất (còn gọi là kế hoạch cung ứng đối với doanh nghiệpcung cấp dịch vụ) cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm củabộ phận marketing như thế nào.”<small>3</small></i>
Mô tả sản phẩm và số lượng: sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất, gồm các chi tiết hợp thành, vật liệu cấu thành, đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Sản phẩm nước uống đóng chai gồm có nước đã qua lọc và xử lý, chai, nắp, nhãn,…; Số lượng sản phẩm dự định sản xuất: phải biết cần sản xuất những sản phẩm như thế nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế hoạch marketing và tồn kho của doanh nghiệp.
Phương pháp sản xuất: doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm như thế nào: quy trình, cơng nghệ để sản xuất sản phẩm, chi tiết hoặc cơng đoạn nào tự sản xuất/gia cơng bên ngồi, tại sao, v.v…
Máy móc thiết bị và nhà xưởng: cần sử dụng những loại máy móc thiết bị nào, cơng suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào (có sẵn, mua mới,…) cần nhà xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế hoạch khấu hao nhà xưởng, thiết bị,… Kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng cần được trình bày riêng vì phần này sẽ ảnh hưởng tới quyết định về các nguồn lực khác. Máy móc thiết bị và nhà xưởng thường có giá trị đầu tư lớn vì vậy kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng rất quan trọng để lập kế hoạch tài chính sau này.
Nguyên vật liệu và các nguồn lực khác: nhu cầu sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng như thế nào, nguyên vật liệu thay thế là gì, ai là nhà cung cấp, phương thức cung cấp, số lượng mua tối ưu, mức độ rủi ro. Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng lao động, trình độ tay
<small>3</small><i><small> Phạm Ngọc Thúy (2015), Kế hoạch kinh doanh, NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh.</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nghề, kế hoạch đáp ứng (tuyển dụng, đào tạo,…) Dự toán chi phí hoạt động: cần bao nhiêu vốn đầu tư, các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ưu thế cạnh tranh: xác định xem yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng và là một yếu tố định tính để ra các quyết định lựa chọn các phương án sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị, bao gồm: chất lượng, giá thành, quy mô, công nghệ, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng nhanh,…
<b>1.2. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp</b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm và mục tiêu lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tạidoanh nghiệp</b></i>
<i>“Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm là quá trình tổng hợp các ýtưởng, tạo lập hay xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh cho một dự án sản xuấtcủa doanh nghiệp đó trong một năm. Từ kế hoạch sản xuất này, doanh nghiệpsẽ biết đến quy trình sản xuất sản phẩm diễn ra như thế nào từ khâu cung ứngđầu vào cho đến khâu dịch vụ khách hàng cuối cùng.”<small>4</small></i>
Lập kế hoạch sản xuất dinh doanh năm tại doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu sau đây:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh được lập ra để giúp cho việc quản lý, phân công nguồn nhân lực, hoạt động của máy móc, quy trình sản xuất sao cho nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và hiệu quả nhất.
- Tăng sự ổn định trong sản xuất.
- Hoàn thành sản phẩm đúng hạn, đúng yêu cầu.
- Dự đoán được rủi ro, vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất để lên kế hoạch phòng tránh và đưa ra hướng giải quyết kịp thời, tránh cho sự việc đi quá xa, gây mất kiểm soát.
<i><b>1.2.2. Bộ máy lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp</b></i>
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần có một kế hoạch triển khai được sắp xếp một cách hợp lý, nhằm đảm bảo quy trình sản xuất <small>4</small><i><small> Nguyễn Văn Mạnh (2009), Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội.</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">được diễn ra trơn tru. Kế hoạch sản xuất là phòng chức năng không thể thiếu trong các công ty sản xuất. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch sản xuất là lên các kế hoạch thực hiện sản xuất đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm.
Phòng kế hoạch sản xuất có các vị trí nhân sự là trưởng phòng kế hoạch sản xuất và các nhân viên kế hoạch sản xuất. Tùy thuộc vào quy mô cơng ty, doanh nghiệp mà số lượng nhân sự phịng kế hoạch sản xuất nhiều hay ít. Mơ tả cơng việc trưởng phòng kế hoạch sản xuất và nhân viên kế hoạch sản xuất thể hiện rõ nhất cho chức năng nhiệm vụ của phịng. Khơng giống như chức năng nhiệm vụ của phòng sản xuất là trực tiếp thực hiện các công việc sản xuất chi tiết với máy móc. Mà chức năng nhiệm vụ của phịng kế hoạch sản xuất cơ bản là đảm bảo hàng hóa được sản xuất đúng theo quy trình, đáp ứng được các thơng số kỹ thuật chất lượng, sản phẩm hồn thiện đúng tiến độ để giao hàng đúng hẹn, tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao doanh thu cho công ty.
Cụ thể các công việc mà bộ phận kế hoạch sản xuất đảm nhiệm gồm có: Làm việc với phòng kinh doanh để nắm được các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng. Kiểm tra nguồn nguyên liệu, thiết bị sản xuất và số lượng nhân công lao động cần thiết, chi phí cho dự án sản xuất. Lên kế hoạch sản xuất chi tiết cho từng công việc đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động ổn định. Tính tốn thời gian hồn thành sản xuất sản phẩm và chi phí sản xuất tối ưu. Kết nối giữa nhà cung cấp nguyên liệu, khách hàng và phòng sản xuất, bảo trì để đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch sản xuất…
<i><b>1.2.3. Căn cứ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp</b></i>
<i>Căn cứ vào chủ trương , đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã hộicủa Đảng và Nhà nước: Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân,</i>
nên các kế hoạch sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà đi ngược lại xu thế phát triển, vi phạm những lợi ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị đào thải, ngược lại nếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhận thức và hoà mình vào xu thế phát triển chung thì doanh nghiệp sẽ phát triển ổn định và bền vững.
<i>Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường: Thị trường có vai trị</i>
trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường phải phản ánh được qui mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch. Những kết quả điều tra nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với kinh doanh .Căn cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh , sự biến động giá cả trên thị trường để lập kế hoạch thì hiệu quả của phương án kế hoạch sẽ được nâng cao. Đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc thì việc nghiên cứu thị trường để lập kế hoạch là rất quan trọng, vì nhu cầu về thời trang ln thay đổi từng ngày, mỗi mùa lại có những sản phẩm khác nhau.
<i>Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinhdoanh, về khả năng nguồn lực có thể khai thác: Doanh nghiệp căn cứ vào kết</i>
quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trước và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác được, đặc biệt là dựa vào những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản phẩm, kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ so với đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các phương án kế hoạch. Các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải được chú trọng tập trung phân tích.
<i><b>1.2.4. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanh nghiệp</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>(Nguồn: Nguyễn Văn Mạnh (2009), Giáo trình Kế hoạch kinh doanh)</i>
<b>Hình 1. 1. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại doanhnghiệp</b>
<i>Bước 1: nghiên cứu và dự báo</i>
Đây là bước đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể cục diện tốt hơn. Bao gồm môi trường bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, sự cạnh tranh trong thị trường, điểm mạnh và yếu của mình so với đối thủ, cơ hội và thách thức có thể xảy ra,… từ đó tạo tiền đề để đưa ra lập ra những kế hoạch sản xuất tối ưu nhất.
<i>Bước 2: thiết lập các mục tiêu</i>
Bước tiếp theo, doanh nghiệp cần xác định cho mình một hệ thống các mục tiêu cần phải đạt được theo một thời gian nhất định. Thông thường, doanh nghiệp nào cũng cần xác định hai loại mục tiêu:
- Mục tiêu hàng đầu: là các mục tiêu liên quan đến sự sống còn và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Ví dụ như mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thị phần,…
- Mục tiêu thứ hai: là các mục tiêu liên quan đến tính hiệu quả của doanh nghiệp, không ảnh hưởng đến sự sống của doanh nghiệp nhưng chúng có vai trị quan trọng tác động đến sự thành công.
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Bước 3: Phát triển tiền đề: Bước 4: Xây dựng phương án Bước 5: Đánh giá và lựa chọn
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>Bước 3: phát triển tiền đề</i>
Tiền đề ở đây là các chính sách, các dự báo, các giả thiết có thể áp dụng cho việc lập kế hoạch. Hoặc ở đây có thể là quy mơ hoạt động, địa bàn hoạt động, cơng nghệ, mức giá, chính trị, xã hội,…
<i>Bước 4: xây dựng các phương án</i>
Xây dựng các phương án là cơng việc tiếp theo trong q trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Người lập kế hoạch cần nghiên cứu và tìm ra các phương án hành động làm sao để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra ở bước 2. Trong mỗi phương án được xây dựng, cần đảm bảo xác định được hai nội dung:
- Giải pháp của kế hoạch là gì để trả lời cho câu hỏi làm gì để đạt được mục tiêu.
- Các công cụ và nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu.
<i>Bước 5: đánh giá và lựa chọn phương án</i>
Sau khi đã xây dựng được các phương án mà bạn cho là phù hợp thì việc tiếp theo cần phải làm là đánh giá lại toàn bộ các phương án. Các phương án được lựa chọn là các phương án đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất và với chi phí thấp nhất. Bước cuối cùng trong quá trình lập kế hoạch sản xuất là lựa chọn phương án và đưa qua quyết định. Sau đó ban quản lý sẽ quyết định phân vô các nguồn nhân lực để kế hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
<i><b>1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinhdoanh năm của doanh nghiệp</b></i>
<i>1.2.5.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp</i>
- Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp: Mục tiêu là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, là nền tảng của việc lập kế hoạch. Để việc lập kế hoạch hiệu quả nhà quản lý cần xác định các mục tiêu càng cụ thể càng tốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Quan điểm và năng lực của nhà quản lý: Nếu như người quản lý khơng phải có một người giỏi, am hiểu, nhiều kinh nghiệm sẽ dẫn đến các kế hoạch sản xuất kém hiệu quả.
- Nguồn lực trong doanh nghiệp: Việc thiếu nguồn nhân lực có thể làm đình trệ tiến độ thậm chí là khơng thể thực hiện được kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra. Một số nguồn lực cần xem xét là tài chính, nhân sự, yêu cầu về không gian, khả năng tiếp cận vật liệu và mối quan hệ với nhà cung cấp.
- Đặc điểm ngành nghề và hệ thống thông tin: Mỗi doanh nghiệp sẽ có những cách thức hoạt động đặc trưng khác nhau. Do đó, cơng tác lập kế hoạch cũng có những sự khác biệt để phù hợp với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Đặc biệt, người quản lý phải nắm bắt được hệ thống thông tin từ người tiêu dùng, thị trường, nền kinh tế, đối thủ cạnh tranh,…
<i>1.2.5.2. Yếu tố bên ngồi doanh nghiệp</i>
- Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh: Khi nền kinh tế tổng thể hoặc lĩnh vực kinh doanh gặp bất ổn, việc lập kế hoạch sản xuất cũng trở nên khó khăn theo. Khi sự suy thối kinh tế bắt đầu, các doanh nghiệp phải cố gắng dự báo mức độ nghiêm trọng của suy thoái và xác định cách duy trì doanh số và mức lợi nhuận bất chấp môi trường tiêu cực. Lúc này đây các doanh nghiệp phải đối mặt với các mối đe dọa từ các đối thủ mới gia nhập thị trường và từ những thay đổi trong cơng nghệ có thể làm giảm lợi thế cạnh tranh của họ.
- Các yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế sẽ ảnh hưởng đến việc đưa ra các phương án, các kế hoạch sản xuất – kinh doanh phù hợp đối với doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế sẽ tác động thẳng đến sức mua của người tiêu dùng, ví dụ như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, sự gia tăng của đầu tư,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>CHƯƠNG II</b>
<b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINHDOANH NĂM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PHÚ VĨNH HƯNG</b>
<b>GIAI ĐOẠN 2019 – 2021</b>
<b>2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng</b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty</b></i>
Công ty Cổ phần Dệt May Phú Vĩnh Hưng là công ty con của Công ty Cổ Phần May Phú Thành, được thành lập ngày 02/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0500446466, do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là 5 tỷ Việt Nam đồng; lần 2 mã số Doanh nghiệp: 0500446466 cấp ngày 17/12/2013 với số vốn điều lệ là 80 tỷ Việt Nam đồng.
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng Tên công ty bằng tiếng Anh: Phu Vinh Hung Texttile Joint Stock Company
Tên viết tắt: DET MAY PVH.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm cơng nghiệp Trường An, Xã An Khánh, Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác (Chi tiết: Sản xuất hàng dệt kim, may mặc xuất khẩu)
Là một trong những Nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu hàng đầu về các sản phẩm dệt kim ở khu vực miền Bắc, với hệ thống dây chuyền sản xuất tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">động hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, Phú Vĩnh Hưng luôn tiên phong trong việc cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, đưa tới tay người tiêu dùng trong và ngoài nước những sản phẩm chất lượng nhất. Sau ngày thành lập, Công ty đã nỗ lực khơng ngừng để hoạt động có hiệu quả, có sự phát triển vượt bậc cả về quy mơ lẫn thị phần.
Với tầm nhìn xa trong tương lai, Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng ln phấn đấu, nỗ lực để trở thành tập đồn Dệt Kim số 1 Việt Nam, mang lại những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng xã hội và nâng cao giá trị cuộc sống của các thành viên thông qua những điều kiện phát triển tốt nhất cả về vật chất và tinh thần.
Sau khi bổ sung 80 tỷ đồng vốn điều lệ vào năm 2013, giai đoạn năm 2013 – 2014 là giai đoạn xây dựng và phát triển mạnh mẽ hơn của Công ty khi xây dựng thêm máy móc và nhà xưởng, xây dựng hình ảnh, thương hiệu sản phẩm với khách hàng và người tiêu dùng.
Từ năm 2015 đến năm 2016, Công ty ngày càng có sự chuẩn hóa trong quy trình sản xuất các sản phẩm dệt may như hồn thành quy trình quản lý hiện đại theo tiêu chuẩn của Nhật, sản xuất hàng dệt may đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trường khó tính như Nhật Bản. Khơng chỉ ngày càng hồn thiện về quy trình sản xuất, chất lượng hàng hóa xuất khẩu, cơng ty cịn chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo con người, đưa lao động của công ty vào một thể thống nhất, có hệ thống quản lý; xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới người lao động. Bên cạnh đó, cơng ty cũng tập trung đẩy mạnh giá trị thương hiệu, quảng bá sản phẩm tới tay khách hàng, người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Trong 4 năm giai đoạn 2016-2020, Công ty chú trọng mở rộng thị trường, tiếp tục xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Ý…, đồng thời xây dựng thị trường mới bằng việc xây dựng các hệ thống nhà máy xuất khẩu tới các thị trường khó tính như Hàn Quốc, Trung Quốc…
Trong tương lai, tầm nhìn đến năm 2025, Công ty giữ vững mục tiêu thực hiện tự động hóa, tối ưu hóa chi phí sản xuất bằng việc áp dụng công nghệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Nhật Bản hiện đại, tự động 100% nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, đưa thương hiệu bít tất Bizman của cơng ty đến thế giới.
<i><b>2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của Công ty</b></i>
Với các thương hiệu nổi tiếng, được khẳng định như thương hiệu tất BIZMAN, VIPCO, PAKY…, Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng đã thành cơng đem đến tay người tiêu dùng các dịng sản phẩm bít tất nam nữ, trẻ em, tất thể thao các loại, đồ lót liền mảnh, đồ lót nam Kmens, quần áo trẻ em, đồ tập nam nữ và nhiều sản phẩm khác.
<i>(Nguồn: )</i>
<b>Hình 2. 1. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng</b>
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Công ty giai đoạn 2019-2021</b></i>
<i>2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức</i>
<i>(Nguồn: Phịng tài chính – Hành chính)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Hình 2. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dệt may Phú VĩnhHưng</b>
Công ty Cổ phần dệt may Phú Vĩnh Hưng tự hào khi có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên giàu kinh nghiệm, tận tình, sẵn sàng đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Trong tương lai, Công ty luôn phấn đấu và nỗ lực không ngừng nghỉ để trở thành tập đoàn Dệt Kim số 1 Việt Nam với sứ mệnh trở thành một tập đoàn Dệt Kim phát triển mạnh mẽ, bền vững, duy trì lâu dài, phát triển thương hiệu trở nên có giá trị, uy tín, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Công ty gồm:
- Giám đốc Điều hành: Bà Tạ Thị Nga là người đứng đầu, phụ trách chung các hoạt động, đưa ra quyết định cuối cùng liên quan đến tồn Cơng ty.
- Phó Giám đốc Sản xuất: Bà Phạm Thị Sáu chịu trách nhiệm xem xét, thông qua các kế hoạch kinh doanh về sản phẩm đồng thời giám sát bộ phận dệt may, khưu – kiểm và hoàn thiện thành phẩm, đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: Ơng Lê Văn Đạt là người trực tiếp làm việc với Phịng Kỹ thuật, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát vận hành của máy móc, nhà xưởng, đảm bảo an tồn cho tồn thể người lao động. Bên cạnh đó, Phó Giám đốc Kỹ thuật cũng có nhiệm vụ chỉ đạo, phê duyệt các thiết kế mẫu sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phịng Kế hoạch – Kinh doanh: Trao đổi thơng tin và làm việc với khách hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa, lập bộ hóa đơn, chứng từ mua bán; chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động xuất khẩu của Công ty; nghiên cứu mở rộng thị trường trong và ngoài nước; đề xuất, lập kế hoạch đầu tư, sản xuất ngắn hạn và dài hạn và báo cáo trực tiếp với Giám đốc Điều hành Cơng ty.
- Phịng Kế tốn: Tổ chức ghi chép, tính tốn các số liệu về doanh thu, chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được theo từng kỳ kế toán và báo cáo với Ban lãnh đạo, tuân thủ đúng theo quy định của Pháp luật; quản lý, kiểm tra việc sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">vốn, tài sản và các chứng từ kế tốn, các chứng từ có liên quan đến thanh tốn tín dụng, thanh tốn hợp đồng…; đề xuất các phương án tài chính nhằm tối ưu việc sử dụng vốn và các tài sản hiện có.
- Phịng Tài chính – Hành chính: Quản lý tồn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty; giải quyết các vấn đề về lương thưởng, phúc lợi… cho nhân viên; báo cáo tình hình nhân sự trực tiếp với Giám đốc Điều hành.
- Phòng Kỹ thuật: Quản lý tồn bộ hệ thống máy móc, trang thiết bị và nhà xưởng; chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo trì, đảm bảo máy móc, trang thiết bị hoạt động năng suất, vận hành đúng kỹ thuật và không bị gián đoạn.
Các phịng ban, bộ phận đều có sự liên kết, theo dõi sát sao trong suốt quá trình từ nhập khẩu nguyên vật liệu, sản xuất đến ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Mỗi phòng ban đều trực tiếp kiểm tra, chịu trách nhiệm cho một công đoạn sản xuất, đảm bảo chất lượng đầu ra của mỗi sản phẩm.
<i>2.1.3.2. Cơ cấu nhân lực</i>
<b>Bảng 2. 1. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b><small>Tổng lao động</small>312418480</b>
<i>( Nguồn: Phòng Tài chính - Hành chính)</i>
Qua bảng trên ta thấy, tình hình lao động của cơng ty qua các năm có nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục trong ba năm từ 312 người (năm 2019) tăng lên 480 người ( năm 2021); số lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi chiếm tới 84% vào năm 2021. Điều này thể hiện cơng ty có đội ngũ lao động năng động và linh hoạt trong công việc.
Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nữ chiếm đa số qua từng năm, mức độ chênh lệch qua các năm là khá đều nhau, năm 2019 số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là 31%, năm 2020 là 26% và năm 2021 là 24%.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong cơng ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ Đại học tăng từ 13.2% năm 2019 lên đến 20.2% năm 2021 (tăng 7% trong 3 năm). Điều đó chứng minh cơng ty ln quan tâm, chú ý tới việc tuyển dụng và đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động của mình. Số lao động có trình độ từ Cao đẳng trở xuống ngày càng giảm, từ 86.8% năm 2019 xuống còn 84.3% năm 2020 và 79.8% vào năm 2021. Tuy nhiên, số lao động có nghiệp vụ ngoại thương và ngoại ngữ còn chiếm khá ít, 9.5 % vào năm 2021, tăng 3.8% so với năm 2019. Con số này là khá khiêm tốn đối với một cơng ty có nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu, vì vậy chuyên ngành ngoại thương và ngoại ngữ là rất cần thiết.
<b>2.2. Kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm củaCông ty Cổ phần Dệt may Phú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019 – 2021</b>
<i><b>2.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Công ty Cổ phần Dệt mayPhú Vĩnh Hưng giai đoạn 2019-2021</b></i>
</div>