Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Cung cấp dịch vụ hành chínhcôngtrực tuyến toàn trình tại ủy bannhândânquận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 149 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan luận văn “Cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành cơng khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của mình và sự giúp đỡ khơng nhỏ từ phía Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Quỳnh Nga. Các trích dẫn và số liệu dùng trong nghiên cứu đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tơi.

<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2024</i>

<b>TÁC GIẢ</b>

<b>Trần Ngọc Cẩm Tú</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài “Cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh” ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, học viên còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của Quý thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè.

Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học của tôi - TS. Nguyễn Quỳnh Nga, người đã tận tình tư vấn và hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý lãnh đạo, Quý cô, chú, anh, chị cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phịng HĐND và UBND Quận 8 đã hết mình tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình quan sát, học hỏi kinh nghiệm và thu thập số liệu để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn thạc sĩ.

Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng, song với kiến thức lẫn kinh nghiệm thực tiễn nhất định, Luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi cũng mong nhận thêm các ý kiến phản hồi của Quý thầy cô để Luận văn ngày càng hồn chỉnh hơn nữa.

Tơi xin chân thành cảm ơn!

<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2024</i>

<b>TÁC GIẢ</b>

<b>Trần Ngọc Cẩm Tú</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>MỞ ĐẦU... 1</small></b>

<b><small>1. Tính cấp thiết của đề tài... 1</small></b>

<b><small>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...4</small></b>

<small>2.1. Về sách và tài liệu chuyên khảo... 4</small>

<small>2.2. Về luận án nghiên cứu sinh, luận văn thạc sĩ ...6</small>

<b><small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...8</small></b>

<small>3.1. Mục đích...8</small>

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...8</small>

<b><small>4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu...8</small></b>

<small>4.1. Đối tượng nghiên cứu... 8</small>

<small>4.2. Khách thể nghiên cứu... 8</small>

<small>4.3. Phạm vi nghiên cứu...9</small>

<b><small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...9</small></b>

<small>5.1. Phương pháp luận... 9</small>

<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu... 9</small>

<b><small>6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn...10</small></b>

<small>6.1. Ý nghĩa về lý luận...10</small>

<small>6.2. Ý nghĩa về thực tiễn...11</small>

<b><small>7. Kết cấu của luận văn...11</small></b>

<b><small>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNGTRỰC TUYẾN TỒN TRÌNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...12</small></b>

<small>1.1. Dịch vụ hành chính cơng...12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><small>1.2.4. Các mức độ của dịch vụ hành chính cơng trực tuyến...22</small></i>

<i><small>1.2.5. Các ngun tắc khi cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến...26</small></i>

<small>1.3. Dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân cấphuyện...28</small>

<i><small>1.3.1. Khái niệm... 28</small></i>

<i><small>1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trựctuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân cấp huyện... 28</small></i>

<i><small>1.3.3. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vềhoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy bannhân dân cấp huyện...30</small></i>

<i><small>1.3.4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong hoạt độngcung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình...32</small></i>

<i><small>1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ hành chínhcơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân cấp huyện...32</small></i>

<i><small>1.3.6. Nội dung hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyếntồn trình tại Ủy ban nhân dân cấp huyện... 35</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ratrong q trình cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban</small>

<small>nhân dân cấp huyện... 45</small>

<i><small>1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quá trình cung cấp dịchvụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình...45</small></i>

<i><small>1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình cung cấp dịch vụ hànhchính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân cấp huyện...49</small></i>

<b><small>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...51</small></b>

<b><small>Chương 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNHCƠNG TRỰC TUYẾN TỒN TRÌNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...52</small></b>

<small>2.1. Tổng quan về Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh... 52</small>

<i><small>2.1.1. Điều kiện tự nhiên...52</small></i>

<i><small>2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội... 52</small></i>

<i><small>2.1.3. Ủy ban nhân dân Quận 8...53</small></i>

<i><small>2.1.4. Tổng quan về hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trựctuyến tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh... 55</small></i>

<small>2.2. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyếntồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh... 56</small>

<i><small>2.2.1. Ban hành văn bản pháp luật nhằm triển khai hoạt động cung cấpdịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình...56</small></i>

<i><small>2.2.2. Ban hành quy trình giải quyết các thủ tục hành chính cơng trựctuyến tồn trình... 592.2.3. Nghiên cứu cách thức thực hiện, phối hợp các đơn vị có liên quanđể phát triển hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình60</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><small>2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự tham gia vào hoạt động cung cấpdịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình...682.2.5. Phổ biến, tun truyền về hoạt động cung cấp dịch vụ hành chínhcơng trực tuyến tồn trình...712.2.6. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụhành chính cơng trực tuyến tồn trình...762.2.7. Tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ hànhchính cơng trực tuyến tồn trình...78</small></i>

<small>2.3. Kết quả và đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơngtrực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh 80</small>

<i><small>2.3.1. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyếntồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh...812.3.2. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyếntồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh...83</small></i>

<b><small>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...92Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNCUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG TRỰC TUYẾN TỒN TRÌNHTẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 93</small></b>

<small>3.1. Định hướng của chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 8 vềcung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình... 93</small>

<i><small>3.1.1. Định hướng của chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh...933.1.2. Định hướng của chính quyền Quận 8...96</small></i>

<small>3.2. Giải pháp hoàn thiện cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyếntồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh... 98</small>

<i><small>3.2.1. Xây dựng cách thức định danh người nộp hồ sơ...98</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><small>3.2.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cơng chức trong hoạt động cung</small></i>

<i><small>cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình...100</small></i>

<i><small>3.2.3. Tăng cường tun truyền nhằm thay đổi tư duy, thói quen của cơngchức và người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính...102</small></i>

<i><small>3.2.4. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong hoạt động cungcấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình...104</small></i>

<small>3.3. Kiến nghị nhằm hồn thiện cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyếntồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh...109</small>

<b><small>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...117</small></b>

<b><small>KẾT LUẬN...118</small></b>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...119</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT</b>

1 BP TN&TKQ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

<b><small>Bảng 1.1.</small></b> <sub>công trực tuyến theo Nghị định 43 (cũ)</sub><sup>Bảng so sánh việc cung ứng dịch vụ giữa các mức độ dịch vụ</sup> <small>23</small>

<b><small>Bảng 1.2.</small></b> <sub>Nghị định 43 (cũ) và Nghị định 42 (mới)</sub><sup>Bảng so sánh mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến theo</sup> <small>24</small>

<b><small>Bảng 1.3.</small></b> <sub>UBND cấp huyện theo mơ hình một cửa điện tử</sub><sup>Quy trình cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến tồn trình tại</sup> <small>36</small>

<b><small>Bảng 2.1.</small></b> <sub>Quận 8 từ ngày 09/11/2018 đến 30/6/2023</sub><sup>Thống kê số lượng hồ sơ trực tuyến được cung cấp tại UBND</sup> <small>81</small>

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ</b>

<b><small>Biểu đồ 2.1.</small></b> <sub>DVCTT toàn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM</sub><sup>Đánh giá của cán bộ, công chức về thực trạng cung cấp</sup> <small>68</small>

<b><small>Biểu đồ 2.2.</small></b> <sub>nâng cao trình độ, chun mơn, nghiệp vụ về DVCTT tồn trình</sub><sup>Đánh giá của CB, CC về mức độ tổ chức các lớp bồi dưỡng</sup> <small>70</small>

<b><small>Biểu đồ 2.3.</small></b> <sub>người dân Quận 8</sub><sup>Phương thức tiếp cận thơng tin về DVCTT tồn trình của</sup> <small>75</small>

<b><small>Biểu đồ 2.4.</small></b> <sub>tồn trình tại UBND Quận 8</sub><sup>Đánh giá mức độ báo cáo về hoạt động cung cấp DVCTT</sup> <small>77</small>

<b><small>Biểu đồ 2.5.</small></b> <sub>tồn trình tại UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh (1)</sub><sup>Mức độ hài lịng của cán bộ, công chức khi sử dụng DVCTT</sup> <small>79</small>

<b><small>Biểu đồ 2.5.</small></b> <sub>tồn trình tại UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh (2)</sub><sup>Mức độ hài lịng của cán bộ, công chức khi sử dụng DVCTT</sup> <small>80</small>

<b><small>Biểu đồ 2.6.</small></b> <sub>DVCTT tồn trình tại UBND Quận 8</sub><sup>Tỷ lệ đánh giá chung của người dân về hoạt động cung cấp</sup> <small>85</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH</b>

<b><small>Hình 1.1.</small></b> <small>Quy trình chi tiết Dịch vụ cơng trực tuyến tồn trình26</small>

<b><small>Hình 2.1.</small></b> <sub>tuyến tồn trình tại Thành phố Hồ Chí Minh</sub><sup>Quy trình làm việc chi tiết của hệ thống dịch vụ công trực</sup> <small>60</small>

<b><small>Hình 2.2.</small></b> <small>Mã QR thanh tốn lệ phí tại UBND Quận 8, TP.HCM66</small>

<b><small>Hình 2.3.</small></b> <small>Bảng giá trả kết quả qua dịch vụ bưu chính67</small>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

<i><b>Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần</b></i>

thứ tư ảnh hưởng đến công tác hiện đại hóa nền hành chính. Về cải cách hành chính, cơng nghệ thơng tin giúp tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính và nâng cao việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Theo Nghị quyết 30c ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 gồm có 06 nhiệm vụ. Trong đó, nhiệm vụ Hiện đại hóa hành chính là nhiệm vụ thứ sáu. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ đã thay đổi nhiệm vụ thứ sáu của giai đoạn 2021 – 2030 sang xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Bối cảnh chuyển đổi số đã và đang đặt ra những u cầu mới cho nền cơng vụ nói chung, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính cơng của đơn vị.

<i><b>Thứ hai, việc cung cấp dịch vụ hành chính cơng bằng hình thức trực</b></i>

tuyến góp phần to lớn trong thúc đẩy tiến bộ xã hội do tính ưu việt của nó. Xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân là một nội dung quan trọng trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới. Nguồn gốc ra đời của nhà nước xuất phát từ hai chức năng là chức năng quản lý và chức năng phục vụ. Ngày nay, chức năng phục vụ của Nhà nước trong việc xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân được thấy rõ nhất thơng qua việc Nhà nước lấy người dân là trung tâm của cải cách hành chính. Các thủ tục trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng ngày càng được tinh gọn, thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, thời gian được rút ngắn, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng ngày càng tạo sự thuận tiện nhất đối với người dân khi sử dụng các dịch vụ này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Dịch vụ hành chính cơng trực tuyến (DVHCCTT) ngày càng chứng minh được hiệu quả của mình. Việc cung cấp hoạt động này giúp các cá nhân, tổ chức giảm thời gian, chi phí đi lại, đặc biệt là tránh được tình trạng nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà, hách dịch từ một bộ phận công chức thực thi công vụ khi thực hiện công tác tiếp công dân trực tiếp, tăng tính cơng khai, minh bạch của thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm, trình độ chun mơn và kiến thức về công nghệ thông tin của công chức được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, việc gửi hồ sơ qua DVHCCTT cịn giúp tổ chức, cá nhân có thể giao dịch vào bất cứ thời gian nào trong ngày, tại bất cứ nơi đâu có kết nối với mạng Internet. Trước đây, người dân muốn đăng ký thủ tục hành chính phải đến trực tiếp cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) để tiến hành lấy số thứ tự, điền tờ khai trực tiếp và chờ công chức tiếp nhận hồ sơ. Ngày nay, với phương thức DVHCCTT, đặc biệt ở mức độ DVHCCTT tồn trình, mọi việc liên quan đến thủ tục hành chính, các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện ở nhà hay ngay tại cơ quan, đơn vị của mình, đồng thời có thể theo dõi, giám sát được tình trạng giải quyết hồ sơ. Từ khi các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực được triển khai áp dụng cung cấp DVHCCTT ở mức độ tồn trình đã mang đến nhiều tiện ích cho người sử dụng, giúp đội ngũ công chức thực thi cơng vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả và có nhiều thời gian hơn để tập trung vào cơng tác chun mơn chính của mình.

<i><b>Thứ ba, thực tiễn cung cấp DVHCCTT hiện nay ở địa phương vẫn</b></i>

còn nhiều lúng túng, bất cập. Trong thời gian vừa qua, Ủy ban nhân dân (UBND) Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã không ngừng cải tiến chất lượng cung cấp DVHCCTT ở địa phương. Từ việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, mức độ 2, UBND Quận 8 đã trở thành một trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

mức độ 4 và đã đạt được những kết quả nhất định. Thời gian xử lý hồ sơ được rút ngắn, số lượt tiếp công dân của đội ngũ công chức ngày càng giảm, thành phần hồ sơ được cắt giảm và lệ phí của một số thủ tục được giảm 50% theo Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân (HĐND) TP.HCM đã góp phần gia tăng số lượng hồ sơ đăng ký trực tuyến mức độ 4 tại UBND Quận 8.

Tuy nhiên, thực tế áp dụng DVHCCTT không chỉ ở Quận 8 mà còn ở các địa phương khác vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Phần lớn các hồ sơ được tiến hành chỉ ở mức độ 1, mức độ 2, chất lượng giải quyết hồ sơ đối với DVHCCTT mức độ 3, mức độ 4 còn khá hạn chế và hiệu quả còn chưa cao. Một số người dân, tổ chức vẫn tâm lý muốn làm việc trực tiếp với CQHCNN vì khơng n tâm khi nộp hồ sơ trực tuyến. Bên cạnh đó, hệ thống mạng khơng phải lúc nào cũng thông suốt và đôi khi xảy ra sự cố khi truyền dữ liệu, khiến cho việc cập nhật hệ thống để gửi văn bản cũng gặp một số khó khăn nhất định, gây nên tình trạng hồ sơ trực tuyến vẫn còn thấp.

Việc liên kết với các đơn vị cung cấp phần mềm thanh toán để hỗ trợ hoạt động thu phí, lệ phí trực tuyến vẫn cịn nhiều bất cập, phát sinh thêm chi phí chuyển khoản của người dân, hay việc trả kết quả qua đường bưu điện hiện nay với mức giá còn khá cao, chưa thật sự đảm bảo đến tận tay người yêu cầu hồ sơ, có thể xảy ra thất lạc. Mặc dù công tác tuyên truyền về DVHCCTT, đặc biệt ở mức độ dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình đã được triển khai trong thời gian dài, tuy nhiên, mức độ hiểu biết của người dân về đăng ký DVHCCTT mức độ dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại các địa phương nói chung và Quận 8 nói riêng vẫn cịn chưa thật sự được phủ rộng và đồng bộ, công tác tuyên truyền chưa đạt hiệu quả khiến công tác triển khai thực hiện vẫn chưa thật sự có những bước đột phá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Thứ tư, xét từ góc độ ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hành chính đã</b></i>

có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, tuy nhiên trên địa bàn Quận 8 vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về DVHCCTT tồn trình. Từ những hạn chế nêu trên, Luận văn đã tìm hiểu những tài liệu có liên quan về hoạt động cung cấp DVHCCTT mức độ tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM. Tuy nhiên, Luận văn nhận thấy chưa có nhà nghiên cứu nào tiến hành đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế trong thực tiễn triển khai hoạt động này tại Quận. Nhìn nhận được vấn đề đó, Luận văn đã quyết định nghiên cứu về hoạt động cung cấp DVHCCTT mức độ toàn trình tại UBND Quận 8, nhằm đánh giá những thành tựu mà việc ứng dụng DVHCCTT tồn trình của các CQHCNN đã làm được, tìm ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp DVHCCTT trực tuyến tồn trình tại đơn vị. Chính vì những lý do trên, Luận văn đã chọn đề tài:

<i><b>“Cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhândân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn của mình.</b></i>

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn</b>

Để có thể nghiên cứu toàn diện về đề tài Luận văn của mình, người nghiên cứu đã tìm hiểu các sách và tài liệu có liên quan về hoạt động cung cấp dịch vụ cơng và các tài liệu có liên quan DVHCCTT, đặc biệt ở mức độ tồn trình được nghiên cứu bởi các tác giả khác nhau nhằm đảm bảo tính khách quan của nội dung mà Luận văn đề cập đến. Các tài liệu được chia thành các nhóm sau:

<b>2.1. Về sách và tài liệu chuyên khảo</b>

<i>PGS.TS. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nhàxuất bản Chính trị Quốc gia, 2003 và Dịch vụ hành chính cơng, Nhà xuất bản</i>

Lý luận chính trị, 2006. Qua hai quyển sách trên, người nghiên cứu đã cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nghiệm của một số nước trên thế giới về cải cách dịch vụ hành chính cơng, khái quát thực trạng cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam hiện nay, những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính cơng trong thời gian tới. Trong đó, tác giả có đề cập đến giải pháp mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ hành chính cơng ở

<i>Chương III, mục 6, trang 222 của tác phẩm Dịch vụ hành chính cơng.</i>

<i>PGS.TS. Ngơ Thành Can (2016), ThS. Đồn Văn Dũng, Hành chính nhànước và Cải cách hành chính nhà nước, Nhà xuất bản Tư pháp, 2016. Các tác</i>

giả đã đưa ra những nội dung cơ bản của nền hành chính nhà nước, làm nổi bật các nội dung cải cách hành chính, các giải pháp thực hiện cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các tác giả cũng giới thiệu một số kinh nghiệm quốc tế về cải cách hành chính của một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hòa Pháp, đưa ra những bài học kinh nghiệm, đúc rút những kinh nghiệm quý giá có thể vận dụng vào thực tiễn cơng tác cải cách hành chính, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện cung cấp DVHCCTT ở Việt Nam.

<i>PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (2016), Cải cách hành chính nhà nước – Lýluận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Tác giả đã làm nổi bật lên</i>

rõ nội dung cải cách hành chính thay đổi qua từng giai đoạn, mỗi giai đoạn tập trung vào các nhiệm vụ khác nhau. Trong đó, tác giả có nhắc đến một trong số những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính từ năm 2013 đến nay ở Chương 5 với nội dung Hiện đại hóa hành chính, với u cầu ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động của CQHCNN bằng hoạt động cung cấp DVHCCTT mức độ 3, mức độ 4 và triển khai sử dụng chữ ký số trong các CQHCNN, làm nền tảng để tác giả đưa ra những phân tích, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp DVHCCTT tồn trình trong Luận văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>TS. Đồn Duy Khương (2016), Cải cách hành chính cơng phục vụ pháttriển kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc</i>

gia. Tác phẩm này đặc biệt nhấn mạnh những thay đổi của cải cách hành chính gắn với mơi trường kinh doanh, từ đó đưa ra các khuyến nghị đối với Chính phủ Việt Nam. Tác giả đã đánh giá tác động của cải cách hành chính đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ những kết luận và khuyến nghị của tác phẩm làm cơ sở để Luận văn đưa ra các cách thức thúc đẩy phát triển kinh tế bằng hoạt động cải cách hành chính cơng, trong đó có hoạt động cung cấp DVHCCTT.

Các sách và tài liệu chuyên khảo trên đã cung cấp những thông tin nền tảng về dịch vụ cơng, dịch vụ hành chính công, DVHCCTT và các kiến thức cơ bản về công tác cải cách hành chính, mối quan hệ giữa cải cách hành chính và sự phát triển kinh tế - xã hội. Các tài liệu trên là tiền đề để Luận văn nghiên cứu một cách hoàn thiện nhất.

<b>2.2. Về luận án nghiên cứu sinh, luận văn thạc sĩ</b>

<i>Phạm Thị Quỳnh Nga (2009), Tăng cường khả năng tiếp cận của côngdân đối với dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam (từ thực tiễn Thành phố HồChí Minh), Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học viện Chính trị </i>

-Hành chính Quốc gia. Trong luận văn Thạc sĩ này, tác giả đã đưa ra khái niệm về dịch vụ cơng trực tuyến. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận DVHCCTT của người dân tại TP.HCM. Ngồi ra, tác giả cịn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của công dân đối với DVHCCTT, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp DVHCCTT, đặc biệt ở mức độ dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại UBND Quận 8 trong thời gian tới.

Đỗ Mai Thanh (2012), Đề xuất mơ hình dịch vụ công trực tuyến phù hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thông tin, Đại học Công nghệ. Đề tài đã khái quát những nội dung cơ bản về Chính phủ điện tử, các mơ hình Chính phủ, đặc biệt tác giả đề cập đến mơ hình một cửa điện tử và các cấp độ về DVHCCTT. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu lên thực trạng và nhu cầu phát triển DVHCCTT ở Việt Nam và đề xuất mơ hình DVHCCTT dựa trên những phân tích phù hợp với thực tiễn nước ta hiện nay.

<i>Trần Quốc Toàn (2016), Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụhành chính cơng tại Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, Luận</i>

văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học FPT. Đề tài đã cung cấp cách tiếp cận đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ công tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nói riêng và có thể áp dụng cho các địa phương khác nói chung, trong đó có Quận 8, TP.HCM, nhằm đánh giá hiệu quả cung cấp và khảo sát sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính cơng.

<i>Phan Thanh Diễm (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cáchthủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh,</i>

Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã khái qt tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua tại Quận 8, đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế cịn tồn tại, trong đó có hoạt động cung ứng DVHCCTT của quận trong thời gian qua, làm cơ sở tổng quan để Luận văn đề xuất những giải pháp trong thời gian sắp tới.

Tuy nhiên, qua quá trình tìm kiếm các tài liệu có liên quan, người nghiên cứu vẫn chưa thấy một tài liệu nào đánh giá chi tiết việc thực hiện cung cấp DVHCCTT toàn trình, đặc biệt tại Quận 8, TP.HCM. Chính vì lý do đó, người nghiên cứu nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng cần nghiên cứu để ghi nhận những mặt mà DVHCCTT tồn trình đã đạt được, đồng thời tìm ra những hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp DVHCCTT không chỉ tại Quận 8 mà còn ở các địa phương khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích</b>

Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về DVHCCTT toàn trình, mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp DVHCCTT toàn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM trong thời gian tới.

<b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, Luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau:

<i><b>Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận cung cấp DVHCCTT tồn trình.Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác cung cấp DVHCCTT</b></i>

tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM, rút ra mặt đạt được và những khó khăn, vướng mắc cịn gặp phải.

<i><b>Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cung cấp</b></i>

DVHCCTT tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM trong giai đoạn sắp tới.

<b>4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu4.1. Đối tượng nghiên cứu</b>

Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là cung cấp DVHCCTT tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM.

<b>4.2. Khách thể nghiên cứu</b>

Khách thể nghiên cứu của Luận văn bao gồm cán bộ, công chức, các phịng, ban chun mơn, đơn vị hỗ trợ cơng tác trả kết quả qua dịch vụ bưu chính và đơn vị hỗ trợ cơng tác thu phí, lệ phí trong hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>4.3. Phạm vi nghiên cứu</b>

Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu trên các giới hạn sau:

<i><b>Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về</b></i>

hoạt động cung cấp DVHCCTT mức độ tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM.

<i><b>Thứ hai, về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn</b></i>

Quận 8, TP.HCM.

<i><b>Thứ ba, về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu từ năm 2018 đến</b></i>

năm 2023, đặc biệt là khoảng thời gian bắt đầu cung cấp DVHCCTT ở mức độ 4 từ ngày 09 tháng 11 năm 2018 đến nay.

<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu5.1. Phương pháp luận</b>

Để đưa ra những kết luận về hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM, Luận văn đã dựa trên phương pháp luận theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin vào sự vận động, phát triển của hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình tại UBND Quận 8 qua từng giai đoạn. Bên cạnh đó, Luận văn cịn dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình tại các CQHCNN làm phương pháp luận nghiên cứu chủ yếu.

<b>5.2. Phương pháp nghiên cứu</b>

Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để phân tích cơ sở lý luận, thu thập, xử lý và cung cấp số liệu thống kê:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Thứ nhất, phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết. Luận văn đã tổng</b></i>

quan các nghiên cứu có liên quan đến nội dung của đề tài, từ đó thấy được những điểm cần kế thừa, làm rõ bản chất lý luận của hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình tại UBND cấp huyện.

<i><b>Thứ hai, phương pháp nghiên cứu tài liệu, so sánh, phân tích, thống kê</b></i>

và tổng hợp: nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau về DVHCCTT tồn trình bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng như quy trình, thành phần hồ sơ để thực hiện các thủ tục thuộc các lĩnh vực, tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích và áp dụng vào hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình cho hợp lý, tạo ra một hệ thống quy trình giải quyết hồ sơ đầy đủ và sâu sắc về đối tượng trong Chương 1.

<i><b>Thứ ba, phương pháp điều tra bảng hỏi: thu thập 120 phiếu khảo sát các</b></i>

thông tin bằng bảng hỏi thông qua GoogleForm từ phía người dân, cơng chức giải quyết hồ sơ để nắm được mức độ hiểu biết về DVHCCTT tồn trình, những đánh giá về hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình của đơn vị trong thực tế triển khai để đưa vào phần đánh giá trong Chương 2 của Luận văn. Đồng thời, dựa vào góp ý trên 120 phiếu khảo sát, Luận văn đề xuất các giải pháp để giải quyết những hạn chế còn đang tồn tại.

<b>6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn6.1. Ý nghĩa về lý luận</b>

Thông qua việc hệ thống hóa những cơ sở lý luận về phát triển cung cấp DVHCCTT tồn trình, Luận văn là tư liệu tham khảo đối với các môn học về dịch vụ công và đối với việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ công của CQHCNN. Bên cạnh đó, Luận văn cịn góp phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan tham khảo cũng như đóng góp cho lĩnh vực cải cách hành chính một nội dung mới mẻ, có ý nghĩa khoa học.

<b>6.2. Ý nghĩa về thực tiễn</b>

Luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng cung cấp DVHCCTT tồn trình trong cơng tác cải cách hành chính của Quận 8, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố, tạo lòng tin của người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước. Qua q trình tiếp cận, nghiên cứu về thực tiễn hoạt động cung cấp DVHCCTT tồn trình tại UBND Quận 8, TP.HCM, Luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cung cấp DVHCCTT tồn trình tại Quận. Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài quan tâm đến nội dung phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Nhà nước nói chung và tại Quận 8 nói riêng. Bên cạnh đó, Luận văn cịn là nguồn tham khảo cho UBND Quận 8 xem xét áp dụng các đề xuất giải pháp và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quan tâm đến vấn đề này.

<b>7. Kết cấu của luận văn</b>

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung chính của Luận văn được tổ chức như sau:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn</b>

trình tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

<b>Chương 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến</b>

tồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cung cấp dịch</b>

vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Chương 1:</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG</b>

<b>TRỰC TUYẾN TỒN TRÌNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN1.1. Dịch vụ hành chính cơng</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm</b></i>

Để có thể hiểu được khái niệm dịch vụ hành chính cơng (DVHCC), trước hết chúng ta phải tìm hiểu về khái niệm dịch vụ công (DVC). Khái niệm dịch vụ cơng có thể tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau. Trong phạm vi

<i>nghiên cứu này, Luận văn quan niệm: “Dịch vụ công là hoạt động xuất pháttừ chức năng phục vụ của nhà nước, hoạt động này phục vụ những quyền vànghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức, do cơ quan nhà nước, tổ chức thuộccơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận hay nhà nước ủy quyền cho các cánhân, tổ chức khác thực hiện, được phép thu các khoản phí, lệ phí theo quyđịnh, các hoạt động này nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và cơng bằng xã hội.”.</i>

Xét về tính chất và tác dụng của dịch vụ thì DVC được chia thành 03 loại chính:

<i>– Dịch vụ cơng ích: là các hoạt động nhằm cung cấp hàng hóa cơng (điện,</i>

nước,…) và các dịch vụ có tính chất kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu của đời sống người dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt.

<i>– Dịch vụ sự nghiệp: là những hoạt động nhằm đáp ứng cho những nhu</i>

cầu cơ bản để phát triển toàn diện cho cá nhân và con người (như thể lực – dịch vụ về y tế, trí lực – dịch vụ về giáo dục, các hoạt động về đạo đức, hoạt động giải trí,…).

<i>– Dịch vụ hành chính cơng: là những hoạt động can thiệp của nhà nước</i>

để định hướng, điều tiết xã hội theo mong muốn của nhà nước. Để thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hiện các hoạt động trên, nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội, sử dụng quyền lực hành chính – pháp lý của nhà nước. Ở đây chỉ đề cập tới loại dịch vụ mang tính phục vụ của bộ máy nhà nước đối với những yêu cầu của công dân và tổ chức, tức là các loại dịch vụ xử lý mối quan hệ phát sinh giữa công dân, tổ chức trong xã hội với hoạt động quản lý của nhà nước. Các hoạt động này được phép thu lệ phí theo quy định. Theo Khoản 4, Điều 3, Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thơng tin và dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng

<i>(Sau đây gọi tắt là Nghị định 42) thì “Dịch vụ hành chính cơng là những dịch</i>

vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý hoặc dưới hình thức thơng báo kết quả thực hiện trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính cơng gắn liền với một hoặc một số thủ tục hành chính (TTHC) để giải quyết một cơng việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.”.

<i>Tóm lại, trong phạm vi nghiên cứu này, “Dịch vụ hành chính công đượchiểu là các hoạt động nhằm phục vụ những quyền và nghĩa vụ cơ bản củacông dân, tổ chức, gắn với thẩm quyền hành chính – pháp lý của Nhà nước,phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước, do CQHCNN thực hiện, hoạt độngkhông nhằm mục tiêu lợi nhuận nhưng được phép thu lệ phí theo quy định,các hoạt động này nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và cơng bằng xã hội”.</i>

<i><b>1.1.2. Đặc điểm</b></i>

Dịch vụ hành chính cơng mang những đặc trưng sau đây:

<i><b>Thứ nhất, DVHCC phục vụ lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ</b></i>

cơ bản của công dân, tổ chức. Hoạt động này được thực hiện với mục tiêu chính là

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phục vụ lợi ích cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của tất cả cơng dân, mọi người đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Tính kinh tế và lợi nhuận khơng phải là điều kiện tiên quyết, chi phối hoạt động của DVHCC.

<i><b>Thứ hai, gắn với thẩm quyền hành chính – pháp lý của Nhà nước, nên</b></i>

thông thường các DVHCC được cung cấp bởi CQHCNN, do nhà nước chịu

<i>trách nhiệm bảo đảm. Thẩm quyền hành chính – pháp lý: là quyền tổ chức,</i>

điều hành đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật.

<i><b>Thứ ba, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước. Mặc dù DVHCC là bảo</b></i>

vệ các quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của khách hàng, tuy nhiên những nhu cầu trên không phải là những nhu cầu tự thân của khách hàng mà là nhu cầu phái sinh xuất phát từ địi hỏi của nhà nước, góp phần bảo đảm trật tự xã hội.

<i><b>Thứ tư, DVHCC là hoạt động không vụ lợi. Việc trao đổi DVHCC</b></i>

không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động cung cấp DVHCC được phép thu các khoản nhất định được gọi là lệ phí, nhưng khơng phải thuần túy như quan hệ thị trường là thu tối đa, mà phải chịu sự quản lý của nhà nước, lấy mục tiêu phục vụ là chủ yếu.

<i><b>Thứ năm, DVHCC phải đảm bảo tính hiệu quả và cơng bằng xã hội.</b></i>

Tính cơng bằng được thể hiện ở việc tất cả mọi người, không phân biệt thành phần, giai cấp, trình độ,… khi tiếp cận với DVHCC. Vì Nhà nước là cơ quan cơng quyền, được nhân dân thành lập ra để phục vụ cho lợi ích của họ. Do đó, nếu nhà nước thực hiện một ưu đãi nào đó cho một số đối tượng sẽ dẫn đến tình trạng người yếu thế khơng muốn sử dụng dịch vụ, hoặc lẩn tránh sự kiểm soát của nhà nước thì nhà nước sẽ khơng quản lý được xã hội.

Có thể thấy được, mặc dù DVHCC mang những đặc trưng của dịch vụ cơng, tuy nhiên, nó vẫn có những đặc trưng riêng của mình để phục vụ cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.1.3. Các loại hình dịch vụ hành chính cơng chủ yếu</b></i>

<i>1.1.3.1. Hoạt động cấp phép</i>

Giấy phép là một loại giấy tờ có hiệu lực pháp lý, được CQHCNN cấp cho cá nhân hoặc tổ chức nhằm công nhận về mặt pháp lý quyền của các chủ thể khi họ thực hiện một hoạt động nào đó phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời là phương tiện để nhà nước kiểm soát và điều tiết hoạt động của các chủ thể thuộc lĩnh vực có liên quan. Việc cấp giấy phép chỉ được đặt ra trong 02 trường hợp: đối với các hoạt động cấm nhưng nhà nước vẫn cho phép cá nhân, tổ chức cụ thể thực hiện như là một ngoại lệ; đối với những hoạt động nhà nước không cấm nhưng nhà nước cần kiểm sốt để các hoạt động đó diễn ra trong một phạm vi nhất định.

<i>1.1.3.2. Hoạt động chứng thực, xác nhận</i>

Các loại giấy xác nhận, giấy chứng nhận gồm nhiều loại giấy tờ như: giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, giấy khai sinh, giấy khai tử, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh… Đây là những bằng chứng pháp lý nhằm xác nhận tính hợp pháp của sự việc hoặc hành vi được ghi trên giấy tờ chứng nhận chủ nhân của các loại giấy tờ này có quyền sử dụng như một bằng chứng pháp lý để chứng minh tính đúng đắn của sự việc và các giao dịch có liên quan.

<i>1.1.3.3. Hoạt động thu thuế và phí, lệ phí</i>

Thu thuế, phí là việc thu những khoản đóng góp nhất định vào kho bạc nhà nước, ngân sách nhà nước theo quy định của nhà nước. Hoạt động thu thuế là hoạt động liên quan đến năng lực hoạt động của đất nước, giúp đất nước huy động nguồn tài chính từ xã hội, phục vụ nhu cầu bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện đầu tư công và các hoạt động khác của quốc gia. Hoạt động này được giao cho các cấp chính quyền khác nhau theo quy định pháp luật cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.1.3.4. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính</i>

Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là dịch vụ đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp nhằm giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong mối quan hệ giữa công dân và cơ quan nhà nước. Những dịch vụ như vậy chỉ xuất hiện khi cơng dân có khiếu nại, tố cáo. Xử lý vi phạm hành chính cũng là một DVHCC.

<b>1.2. Dịch vụ hành chính cơng trực tuyến</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm</b></i>

Theo Khoản 5, Điều 3, Nghị định 42: “Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.”. Các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp trên môi trường mạng thường là hoạt động cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử hay trang thông tin điện tử. Các thơng tin đó bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp quy, các tin tức, sự kiện, các văn bản chỉ đạo, điều hành, các dự án, hạng mục, thông tin quy hoạch, hoặc các nội dung được đăng tải để các tổ chức, cá nhân góp ý,…

Nhìn chung, hoạt động cung ứng DVHCC trên mơi trường mạng của CQHCNN xuất phát từ mục đích tạo sự thuận tiện cho người dân khi sử dụng dịch vụ. DVHCC bản chất cũng xuất phát từ mục đích quản lý của Nhà nước đối với xã hội. Chính vì thế, chủ thể cung ứng dịch vụ phải tìm ra cách thức mới mẻ, đảm bảo thuận tiện, tiết kiệm cho người sử dụng dịch vụ. Từ các khái niệm dịch vụ công, DVHCC và DVCTT ở trên, khái niệm DVHCCTT (thường được gọi ngắn gọn là DVCTT) sử dụng xuyên suốt trong Luận văn

<i>được hiểu một cách khái quát như sau: “Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụhành chính cơng được cung cấp trên mơi trường mạng, gắn với thẩm quyền</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>vụ những quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức, cá nhân và phục vụhoạt động quản lý của Nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện,hoạt động khơng nhằm mục đích vụ lợi nhưng được phép thu lệ phí theo quyđịnh, các hoạt động này nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội,đặc biệt nhằm tạo sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cho tổ chức, cơngdân và cơ quan hành chính nhà nước”.</i>

<i><b>1.2.2. Đặc điểm</b></i>

DVCTT mang những đặc trưng của DVHCC. Bên cạnh đó, nó cịn mang những đặc điểm sau đây:

<i><b>Thứ nhất, khác với việc sử dụng đăng ký trực tiếp tại các CQHCNN,</b></i>

việc đăng ký DVCTT có thể mở rộng thời gian sử dụng mà khơng gói gọn trong giờ hành chính. Người sử dụng DVCTT có thể đăng ký vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, giúp các cá nhân, tổ chức có thể yên tâm về thời gian nộp hồ sơ sao cho phù hợp nhất với thời gian của mình.

<i><b>Thứ hai, người sử dụng dịch vụ có thể đăng ký sử dụng tại bất kỳ địa điểm</b></i>

nào. DVCTT không bắt người sử dụng phải đến trực tiếp CQHCNN để đăng ký, mà họ có thể đăng ký tại bất kỳ địa điểm nào như tại nhà, tại cơ quan,… miễn là nơi đó có thiết bị để đăng ký như điện thoại thông minh, máy tính xách tay,… và được kết nối với mạng Internet. Việc không giới hạn về phạm vi không gian sử dụng tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng DVCTT.

<i><b>Thứ ba, DVCTT được CQHCNN cung cấp trên môi trường mạng. Khác</b></i>

với các loại dịch vụ công truyền thống, đối với DVCTT, CQHCNN có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng qua môi trường mạng. Kết quả của việc đăng ký DVCTT đa phần là hồ sơ, giấy tờ hành chính, nên chỉ cần khách hàng cung cấp đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết thông qua trang thông tin điện tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

của cơ quan thì CQHCNN có thể dựa vào đó thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình, vẫn đảm bảo đúng trình tự, thủ tục như luật định.

<i><b>Thứ tư, luôn gắn liền với yếu tố công nghệ thông tin. Việc đăng ký</b></i>

DVCTT được cung cấp qua môi trường mạng, thế nên đơn vị cung cấp dịch vụ luôn phải cập nhật những tiến bộ của công nghệ thông tin để nâng cấp phần mềm, ứng dụng những thành quả nghiên cứu mới vào việc cung ứng DVCTT. Trình độ công nghệ thông tin của các bộ phận liên quan, của đội ngũ công chức và của khách hàng là rất quan trọng. Đối với khách hàng của dịch vụ này thì trình độ cơng nghệ thơng tin của họ đảm bảo việc dễ dàng tiếp cận dịch vụ, hiểu được các bước trong quy trình xử lý hồ sơ, cơng việc.

<i><b>Thứ năm, tạo lợi ích chung cho cả người sử dụng dịch vụ và cơ quan</b></i>

cung cấp dịch vụ. Do đó, việc cung cấp DVCTT có thể giúp tiết kiệm cơng sức, tiền bạc, giảm thiểu các chi phí hành chính, chi phí giấy tờ, chi phí đi lại. Cịn đối với đội ngũ cơng chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (BP TN&TKQ), việc khách hàng sử dụng DVCTT giúp họ giảm thời gian tiếp cơng dân mà có thể xử lý hồ sơ đã nộp trực tuyến, kiểm tra thành phần hồ sơ và chuyển tiếp đến các bộ phận khác một cách nhanh chóng, giúp họ có thêm thời gian để làm các cơng việc khác.

<i><b>Thứ sáu, việc thanh tốn phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến.</b></i>

Khi các cá nhân, tổ chức chọn mức độ tồn trình khi tham gia vào DVCTT, họ có thể thanh tốn phí, lệ phí bằng cách thanh tốn trực tuyến. Việc thanh tốn phí, lệ phí trong hoạt động cung ứng DVCTT hiện nay khá đa dạng, không bắt buộc cá nhân, tổ chức thanh tốn trực tiếp tại CQHCNN.

<i><b>Thứ bảy, có thể theo dõi tiến độ xử lý công việc của CQHCNN. DVCTT</b></i>

cho phép khách hàng tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ của mình, theo dõi quy trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

xử lý công việc, biết được hồ sơ đang được giải quyết ở bộ phận, đơn vị nào, hồ sơ có thiếu hay gặp trục trặc ở khâu nào để kịp thời có những bổ sung, cập nhật.

Về cơ bản, DVC truyền thống và DVCTT có những điểm giống nhau như CQHCNN là chủ thể cung ứng dịch vụ, khách hàng chính là cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ và mục đích của hoạt động này là giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của cá nhân, tổ chức, đồng thời phục vụ hoạt động quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có những điểm khác nhau, được thể hiện tại Phụ lục 1.

Nhìn chung, DVCTT vẫn mang những đặc trưng chung của DVHCC. Tuy nhiên, nó vẫn có những đặc trưng riêng như giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, linh hoạt, cần đảm bảo tính bảo mật thơng tin, mang lại khá nhiều tiện ích, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng DVHCC trong các CQHCNN hiện nay.

<i><b>1.2.3. Các yếu tố cấu thành</b></i>

DVCTT trong các CQHCNN được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:

<i><b>Thứ nhất, thủ tục hành chính trong giải quyết các cơng việc của tổ chức và</b></i>

cá nhân trong cung ứng DVCTT. Thủ tục hành chính bao gồm những văn bản, giấy tờ có liên quan, thủ tục, quy trình, phương thức sử dụng thẩm quyền phải tuân theo khi xử lý các giao dịch của tổ chức và cá nhân. Các thủ tục hành chính phải đảm bảo các yêu cầu sau: đơn giản, tinh gọn, phù hợp với điều kiện thực tế và khả thi, đảm bảo tính rõ ràng và cơng khai của các thủ tục hành chính, cần tạo ra sự thống nhất giữa các cơ quan này trong việc ban hành thủ tục hành chính. Ngồi những u cầu chung đối với các thủ tục hành chính, các thủ tục hành chính được cung ứng trên DVCTT cịn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo thủ tục hành chính có thể cung cấp trên mơi trường mạng nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Đảm bảo các biểu mẫu được công khai trên trang thông tin điện tử, cho phép cá nhân, tổ chức có thể tải về và có thể điền thơng tin vào mẫu tùy theo mức độ tồn trình hay một phần.

<i><b>Thứ hai, quy trình thực hiện cung ứng DVCTT. Quy trình cung ứng</b></i>

DVHCC là tổng hợp các cơng đoạn, các bước và quy trình thực hiện cần thiết nhằm tạo ra một DVHCC nhất định. Quy trình này phải đảm bảo các u cầu: tiến hành phân tích quy trình hiện tại nhằm tạo ra điểm bất cập, phải được chuẩn hóa theo một quy trình nhất định và được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, giảm lược các khâu tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ, giảm số lượng người trong tổ chức cùng tham gia vào một bộ hồ sơ càng ít càng tốt, quy định rõ về thời gian thực hiện từng khâu và từng bước công việc trên cơ sở tổ chức lao động hợp lý, khoa học. Đối với DVCTT, quy trình này cịn phải:

- Đảm bảo tính bảo mật thông tin của các cá nhân, tổ chức khi sử dụng dịch vụ. Trong quá trình xử lý hồ sơ, cần đảm bảo thông tin cá nhân của người nộp hồ sơ được bảo mật, không bị phát tán thơng tin ra bên ngồi.

- Có sự liên thơng trực tuyến giữa các khâu trong quy trình cung ứng dịch vụ. Hồ sơ sau khi được tiếp nhận tại một đầu mối, cơng chức tiếp nhận có nhiệm vụ đối chiếu thành phần hồ sơ, chia thành từng bộ và gửi trực tuyến đến các bộ phận có liên quan để giải quyết.

- Đảm bảo kết quả được trả đúng nơi nhận, không làm thất lạc kết quả. Đối với DVCTT mức độ tồn trình, cá nhân, tổ chức không đến trực tiếp CQHCNN để nhận mà kết quả được chuyển qua đường bưu điện. Chính vì thế, kết quả phải được trả đúng nơi nhận được ghi trong tờ khai ban đầu của người nộp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Đảm bảo thuận lợi trong việc thanh tốn phí, lệ phí cho cá nhân, tổ chức. Cơng tác thu phí, lệ phí phải được cơ quan cung cấp DVCTT nghiên cứu, phối hợp với nhiều đơn vị khác nhau, giúp cá nhân, tổ chức có đa dạng cách thức trong việc thanh tốn trên mơi trường mạng. Bên cạnh đó, việc thanh tốn trực tuyến đồng thời phải đảm bảo khơng có các chi phí phát sinh, làm tốn thêm chi phí của cá nhân, tổ chức.

<i><b>Thứ ba, mơ hình cung ứng DVCTT. Hiện nay, việc cung ứng DVHCC</b></i>

đang dần hồn thiện ở mơ hình "một cửa" và chuyển đổi thành mơ hình "một cửa liên thơng". Mơ hình “một cửa liên thông” là phương thức giải quyết công việc cho công dân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều CQHCNN cùng cấp hay các cấp trong việc cơng khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả được tiến hành tại một đầu mối là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (BP TN&TKQ).

<i><b>Thứ tư, các chủ thể tham gia vào hoạt động cung ứng DVCTT. Nhà</b></i>

nước thông qua các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương có trách nhiệm cung cấp dịch vụ cơng cho người dân. CQHCNN ở địa phương chịu trách nhiệm cung ứng DVHCC cho các cá nhân, bố trí các cơng chức thành thạo công việc ở những khâu then chốt, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong quy trình, tổ chức và liên kết với các bên như Bưu điện và ngân hàng, các đơn vị cung cấp phần mềm thanh toán trực tuyến để hỗ trợ cơng tác thu phí, lệ phí và hồn trả kết quả.

<i><b>Thứ năm, phương tiện cung ứng DVCTT. Quá trình này yêu cầu có sự</b></i>

tham gia của các yếu tố vật chất bao gồm các loại máy tính, máy fax, đường truyền tín hiệu điện tử, hồ sơ, giấy tờ, mẫu biểu,... mang tính chất hỗ trợ cho những hoạt động cung ứng DVHCC, đặc biệt là DVCTT. Để đảm bảo DVCTT được tiến hành một cách hiệu quả nhất thì các loại hồ sơ, giấy tờ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

biểu mẫu phải được công khai trên trang dịch vụ công, người dân có thể dễ dàng truy cập trang để tải các biểu mẫu về điền thơng tin. Ngồi ra, tùy theo mức độ dịch vụ công được cung ứng mà các biểu mẫu cần phải cho phép cá nhân, tổ chức điền trực tiếp vào biểu mẫu hay chỉ được phép tải về. Trang thông tin điện tử của CQHCNN cũng cần phải đảm bảo dễ dàng truy cập và dễ dàng trong việc đính kèm tệp khi nộp hồ sơ của cá nhân, tổ chức.

<i><b>Thứ sáu, ứng dụng các phương pháp tiến bộ, đặc biệt là ứng dụng cơng</b></i>

nghệ thơng tin vào quy trình cung ứng DVCTT. Đường truyền tín hiệu điện tử của trang dịch vụ cơng phải ln được vận hành liên tục, có những đợt bảo trì thường xuyên để kịp thời phát hiện, sửa chữa lỗi, đảm bảo đường truyền được liên tục. Việc nộp hồ sơ phải được cung ứng một cách đa dạng. Các cá nhân, tổ chức có thể đăng ký bằng nhiều phương tiện khác nhau với giao diện phù hợp trên nhiều loại máy như máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại thơng minh, máy tính bảng… Cách thức nộp hồ sơ phải luôn được cải tiến để tạo sự thuận tiện nhất cho người sử dụng dịch vụ.

Có thể khẳng định, chất lượng của DVCTT phụ thuộc rất nhiều vào sự phù hợp, thống nhất của sáu yếu tố cấu thành nêu trên. Nếu thiếu đi một yếu tố nào hoặc một trong các yếu tố trên yếu kém, không được thường xuyên cải tiến liên tục thì chất lượng cung ứng DVCTT sẽ khơng thể đảm bảo được vận hành một cách có hiệu quả nhất.

<i><b>1.2.4. Các mức độ của dịch vụ hành chính cơng trực tuyến</b></i>

Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện

<i>tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (Sau đây gọi tắt là Nghịđịnh 43) thì DVCTT được triển khai theo 4 mức độ:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>DVCTT mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về</i>

TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó.

<i>DVCTT mức độ 2: là DVCTT mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải</i>

về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn chỉnh được chuyển trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ.

<i>DVCTT mức độ 3: là DVCTT mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền</i>

và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

<i>DVCTT mức độ 4: là DVCTT mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh</i>

tốn phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Từ bảng phân tích trên, có thể thấy, hoạt động cung ứng DVCTT mức độ 4 cần phải đảm bảo cung cấp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản liên quan, cho phép tải, điền và gửi văn bản trực tuyến, đồng thời có thể thanh tốn phí, lệ phí trực tuyến và kết quả được trả trực tuyến hoặc qua đường bưu điện.

Tuy nhiên, Nghị định 42 đã thay thế Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ và quy định về mức độ cung ứng DVCTT do cơ quan nhà nước cung cấp thành 02 mức như sau:

<i>Dịch vụ cơng trực tuyến tồn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp tồn bộ</i>

thơng tin về TTHC, việc thực hiện và giải quyết TTHC đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính cơng ích.

<i>Dịch vụ công trực tuyến một phần: là DCVTT không bảo đảm các điều</i>

kiện quy định để trở thành DVCTT tồn trình (tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật).

<i>(Nguồn: Tổng hợp của người nghiên cứu)</i>

So với Nghị định 43, thì Nghị định 42 chia việc cung ứng DVCTT của

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

chính là 03 mức độ 1,2,3 theo Nghị định 43, và DVCTT tồn trình là DVCTT mức độ 4 theo tên gọi cũ. Chính vì lý do này, DVCTT mức độ 4 được nhắc đến trong Luận văn cũng chính là DVCTT tồn trình.

Theo Thơng tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định về việc cung cấp DVCTT và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thì DVCTT mức độ 4 phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản như sau:

<i><b>Thứ nhất, đáp ứng các yêu cầu của DVCTT mức độ 3. DVCTT mức độ 3</b></i>

yêu cầu phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó, cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quy trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được các bên xử lý trên môi trường mạng.

<i><b>Thứ hai, việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực</b></i>

tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính. Kết quả dưới dạng điện tử của DVCTT có hiệu lực pháp lý như đối với kết quả giấy theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan hành chính nhà nước. Thường thì các kết quả điện tử phải được ký bởi chữ ký số của cơ quan có thẩm quyền. Việc trả kết quả trực tuyến được thực hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và cơ quan cung cấp dịch vụ thông qua một hoặc nhiều hình thức sau: thơng báo trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; gửi qua chức năng trả kết quả của DVCTT; gửi qua thư điện tử của người sử dụng.

<i><b>Thứ ba, cung cấp tính năng thanh toán trực tuyến giúp người dùng thực</b></i>

hiện được ngay việc thanh tốn phí, lệ phí (nếu có) trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn phí, lệ phí này được chuyển vào tài khoản của CQHCNN

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cung cấp DVCTT. Chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) khi thanh tốn trực tuyến được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải

<i><b>1.2.5. Các nguyên tắc khi cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến</b></i>

Khi tiến hành cung ứng DVCTT, các CQHCNN cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

<i><b>Thứ nhất, bảo đảm sự dễ dàng tiếp cận của công dân khi sử dụng các</b></i>

DVCTT do CQHCNN cung cấp. Việc cung ứng cần hướng đến đối tượng sử dụng là người dân, phần lớn là lao động chân tay, khả năng tiếp cận đến công

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nghệ thơng tin cịn thấp. Chính vì thế, DVCTT cần dễ dàng truy cập, người dân có thể tìm kiếm bằng nhiều từ khóa khác nhau dẫn đến trang DVCTT.

<i><b>Thứ hai, bảo đảm cung cấp đầy đủ cho công dân những thông tin cần thiết</b></i>

trên trang DVCTT bằng một ngôn ngữ dễ hiểu về việc giải quyết các cơng việc hành chính của CQHCNN. Bên cạnh việc dễ dàng tiếp cận thì DVCTT phải bảo đảm các tiêu chuẩn về thông tin như thủ tục, thành phần hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thời hạn giải quyết, phí, lệ phí. Từ ngữ được sử dụng gần gũi, dễ hiểu, hạn chế dùng từ ngữ hành chính mà phải hướng đến đối tượng khách hàng là người dân.

<i><b>Thứ ba, áp dụng mơ hình “một cửa, một cửa liên thơng” trong cung ứng</b></i>

DVCTT. Để DVCTT có hiệu quả thì các phịng, ban, đơn vị có liên quan phải phối hợp chặt chẽ với nhau, quy trình các bước được liên thông, giảm bớt thời gian và số lượng người tham gia vào xử lý công việc, làm sao cho kết quả cuối cùng đến được tận tay khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ hồ sơ của các đơn vị có liên quan.

<i><b>Thứ tư, bảo đảm chất lượng của các DVCTT đáp ứng tốt nhất nhu cầu</b></i>

của cơng dân. Vì dịch vụ là hoạt động mang tính chất phục vụ nên khách hàng ln phải được đảm bảo được hưởng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Chất lượng DVCTT phải luôn được nâng cấp liên tục, cập nhật kịp thời những văn bản mới để khách hàng được biết. Đường truyền phải luôn được ổn định truy cập vào bất kỳ thời gian nào.

<i><b>Thứ năm, bảo đảm tiếp nhận và giải quyết các thông tin phản hồi của người</b></i>

dân về các DVCTT mà CQHCNN cung cấp cho họ. Người dân chính là kênh thơng tin trực tiếp và chính xác nhất khi tiến hành đánh giá DVCTT. Họ là người trực tiếp sử dụng nên sẽ đánh giá được những mặt đạt được và những hạn chế còn

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tồn tại, nếu CQHCNN tiếp nhận các phản hồi của người dân thường xuyên sẽ góp phần nâng cao chất lượng cung ứng DVCTT trong thời gian sắp tới.

Các nguyên tắc trên là những nguyên tắc cơ bản giúp hoạt động cung ứng DVCTT của CQHCNN được tiến hành một cách có hiệu quả nhất.

<b>1.3. Dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhândân cấp huyện</b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm</b></i>

Từ những phân tích về khái niệm DVCTT và DVCTT tồn trình được nêu trên, có thể hiểu đơn giản: Dịch vụ hành chính cơng trực tuyến tồn trình tại UBND cấp huyện là dịch vụ bảo đảm cung cấp tồn bộ thơng tin về TTHC, gắn với thẩm quyền hành chính - pháp lý của CQHCNN ở cấp huyện và yếu tố công nghệ thông tin, nhằm phục vụ những quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức, cá nhân và phục vụ hoạt động quản lý của Nhà nước của UBND cấp huyện, do UBND cấp huyện thực hiện, hoạt động khơng nhằm mục đích vụ lợi nhưng được phép thu phí, lệ phí theo quy định. Các hoạt động này nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội, đặc biệt nhằm tạo sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cho tổ chức, cơng dân và cơ quan hành chính nhà nước. Việc thực hiện và giải quyết TTHC đều được thực hiện trên môi trường mạng do UBND cấp huyện trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp thực hiện. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc thông qua dịch vụ bưu chính cơng ích.

<i><b>1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơngtrực tuyến tồn trình tại Ủy ban nhân dân cấp huyện</b></i>

Các TTHC trong các lĩnh vực cần thiết được cung ứng qua DVCTT mức độ tồn trình tại UBND cấp huyện vì những lý do sau đây:

</div>

×