Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.99 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>của riêng tối</small>
<small>Các kết qua nêu trong luận văn chưa được công bé trong bat ky cơngtrình nao khác. Mọi tai liệu, số liệu trong luận văn la khách quan, trùng thực,</small>
có nguén gốc rõ rang, được trích dẫn theo đúng quy định.
<small>Tơi xin chịu trách nhiệm vẻ tính chính xác và trung thực của luân văn.nảy.</small>
<small>‘Nam Định, ngày 20 thang 8 năm 2019</small>
<small>Tác giả luận văn</small>
<small>Pham Thị Duyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">giúp đỡ hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, được phía nha trường,
<small>tạo điều kiến thuân lợi và sư quan tâm, đồng viên tử gia đình, ban bẻ, đồng</small>
<small>Tôi xin gửi lời căm ơn đến Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa đào</small>
tạo sau đại học Trường Đại học Luật Ha Nội, các thay cô giáo đã trực tiếp giảng day lớp cao học Luật ứng dung- Chuyên ngành Luật Kinh té khóa 25
<small>(niên khóa 2017-2019). Đặc biệt, tôi zin cảm ơn sâu sắc giảng viên hướng</small>
dấn Pho giáo sư, Tiên sf Trên Ngoc Dũng. Trường Đại học Luật Ha Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình viết luận văn.
<small>Tơi zin được bảy td lòng biết ơn đến gia dinh, bạn bẻ, đồng nghiếp đãnhiệt tỉnh hỗ trợ, động viên, tao điều kiến cho tôi trong suốt quá trinh họctập, nghiên cứu để hồn thiện luận văn nay.</small>
<small>Tuy có nhiều cổ ging, song vé mắt kiên thức và thời gian còn hạnchế nên bai luận văn khơng tránh khơi những thiêu sót, tơi mong nhân được.sur đồng góp ý kién q báu tửphía quý thay, cô giáo, các chuyên gia, bạn bẻ</small>
để luận văn hoàn thiện hơn.
<small>‘Xin trên trong căm ơn!</small>
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>Phạm Thị Duyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>KD, TM Kinh doanh thương mai</small>
VKS 'Viện kiểm sat
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">CHAP KINH DOANH THUONG MAI TẠI TOA AN. PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHAP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TOA ÁN.... 6 1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mai tại Toa án... 6 LLL Khải niệm giãi quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.... 6 1.12. Yêu câu của việc giải quyét tranh chấp kinh doanh thương mat tại Tòa. <small>1.2. Pháp luật về giãi quyết tranh chấp kinh doanh thương mai tại Tịa án... 15</small>
12.1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp
<small>nh doanh thương mại tat Téa dn 151.2.2. Hệ thống pháp luật v giải quyết tranh chap kinh doanh thương mai tạiTòa án. 20</small>
123. Nội ding của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
<small>‘mat tại Téa ám bì1.24. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kính doanh thương,</small>
mại tại Tịa án nhân dân cấp phúc thẩm. 4 CHƯƠNG 2.THUC TRANG PHAP LUAT GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHAP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TOA ÁN CAP PHÚC THAM VA THỰC TIẾN THỊ HANH Ở TINH NAM ĐỊNH. 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">quyét tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa ám 50 3.12. Những kết quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mat tai Tòa ám nhân dân cắp phúc thẩm ở tĩnh Nam Dinh 53 3.13. Những bat cập, han chế trong việc giải quyết tranh chấp linh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm ở tính Nam Dinh 54 314 Nguyên nhân của những bat cập, han chế trong việc giải quyét tranh chấp kinh doanh thương mat tại Tòa án nhân đân cắp phúc thẩm ở tĩnh Nam
<small>Dinh 58</small>
CHƯƠNG 3 HOÀN THIEN PHAP LUAT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUA THI HANH PHAP LUAT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHAP KINH DOANH THUONG MẠI TẠI TOA ÁN NHÂN DAN CAP PHÚC THAM 60 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật vẻ giai quyét tranh chấp kinh doanh:
<small>thương mại tại Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm. 60</small>
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giãi quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tai Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm. 61
<small>3.3. Các giải pháp nông cao hiệu quả giãi quyết tranh chấp kinh doanh thương</small>
mai tại Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm. 64 KETLUAN 68 DANH MUC TAILIEU THAMKHAO
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">định sự tên tại, phát triển của một quốc gia. Trong các quan hệ KDTM, doanh nghiệp sẽ không thể nao tránh khỏi các tranh chấp mắc dit không hé Sai ind nay tac SR ic ta Oca AE
<small>phương thức giải quyết sẽ phẩn nảo giúp Doanh nghiệp chon lựa đượcphương thức giải quyết phù hop nhất</small>
<small>Toa án la một cơ quan trong bộ may nhà nước thuộc nhánh tư pháp,</small>
nhân danh quyển lực nhà nước để đưa ra phán quyết theo trình tự, thủ tục đã
<small>được định trong luật. Bản án, quyết định của Tòa án sẽ được cưỡng ché thihành bằng sức mạnh của Nhà nước. Giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tưấn lá trường hop khi có tranh chấp phát sinh nếu các bên không tự thỏathuận, hỏa giải với nhau thì có thể nép đơn ra Toa an, u cầu Tòa án giảiquyết tranh chấp, bao vệ quyén và lợi ich hợp pháp của họ. Thủ tục vả hoạt</small>
đông gidi quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án đã được quy định rõ trong BLTIDS. Trong thực tiến việc áp dụng pháp luật trong các vụ án cu thé còn
<small>nhiêu bat cập và khó khăn như. hệ thơng pháp luật chưa đồng bộ, nhên thứcvẻ pháp luật của các đương su tham gia trong vụ án còn hạn chế, chưa thực</small>
‘hién đúng quyên và nghia vụ của minh,
Thực tế cho thấy việc giải quyết tranh chấp KDTM tại TAND còn nhiễu hing ting Đặc biết là các Téa an cấp huyện côn nhiễu hạn chế, sai sot, chưa théa đáng dấn đến việc các đương sư thường kháng cio hoặc bản án bi
<small>KS kháng nghỉ. Nhẫm đảm bảo cho các vụ an KDTM được xem xét, giải</small>
quyết một cách chỉnh xác, khách quan, giúp Tòa án đưa ra những bản án, quyết định đúng dn nhất thì nguyên tắc cơ bản của pháp luật tổ tụng dan sư
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">và thục tiến tại tinh Nam Định” làm để tai luên văn tốt nghiệp cao học của
<small>Giải quyết tranh chap KDTM tại TAND không phải La một để tài mớiTừ trước tới nay đã có nhiễu cơng trình khoa học, bai viết nghiên cứu về</small>
vấn dé nay. Có thé nêu ra một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- "Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giãi quyết tranh chấp kinh.
<small>doanh thương mại tại Toa án” là bai bao của Triệu Thị Quỳnh Hoa đăngtrên tạp chí Téa án nhân dân số 19/2012</small>
- "Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa an nhân
<small>dân-Thực trang và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động" là luận văn thạc sĩcủa Phạm Thị Ban, trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012</small>
~ “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mai theo thủ tục sơ thẩm. từ thực tiến tại Tòa án nhân thảnh phd Ha Nội” là luận văn thạc i của Nguyễn Thi Thu Huyền, trường Đại hoc Ludt Ha Nội năm 2017.
~ “Thẩm quyền của Tòa án về tranh chấp kinh doanh thương mại va
<small>thực tiễn thực hiên tai Tòa án" la luận văn thạc sĩ của Lê Thị Oanh, trường,Đại học Luật Hà Nội năm 2017.</small>
<small>~ " Pháp luật giãi quyết tranh chấp thương mai bằng Téa án và thực</small>
tiễn thi hành tai tỉnh Sơn La” 1a luận văn thac sf của Đảo Thi Quỳnh Trang,
<small>trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Kết quả nghiên cứu của đa số các cơng trình nêu trên đều tập trung</small>
vào các van dé lý luân vả pháp luật thực định, chưa di sâu nghiên cứu thực trang áp dụng pháp luật vao thực tiễn xét xử, nhất là xét xử ở cấp phúc thẩm.
<small>Vi vậy, tác giả luận văn Iva chọn nghiên cứu các vấn dé cơ bản cịn</small>
<small>tơn tại và chưa hiệu quả trong cơng tác giải quyết tranh chấp kinh doanh</small>
thương mại cấp phúc thẩm với thực tiễn tại TAND tỉnh Nam Định. Từ đó,
<small>tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm, kién nghị phương hướng và các giảipháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu qua thi hành pháp luật trong lĩnh</small>
<small>vực này,</small>
<small>hi nghiên cứu vên để đã chon, tác giả luân văn sắc định đổi tương,nghiên cứa cia luận văn gồm:</small>
1) Các quy định của pháp luật hiện hành vé giãi quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục phúc thẩm tại TAND.
2) Thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp. KDTM cấp phúc thẩm tại TAND tỉnh Nam Định.
<small>Vé phạm vi nghiên cứu của luân văn, tác giả luận văn cho rằng giãi</small>
quyết tranh chấp KDTM 1a vẫn để rộng lớn, có thể đánh giá và nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. TAND Nam Định để nhiều năm xét xử tranh chấp KDTM ở cấp phúc thẩm Trong khuôn khổ của luân văn nay, tác giả giới hạn. việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp KDTM ở cấp phúc thẩm tai TAND tinh Nam Định từ khi BLTTDS 2015 có
<small>hiệu lực đến tháng 6 năm 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>và đường léi của Dang cộng sản Việt Nam vẻ nha nước và pháp luật. Tác giã</small>
luận văn đã sử dung các phương pháp nghiên cứu cụ thể, thích hợp như: so sánh, diễn giải, phân tích, thơng kê, tổng hợp, suy điễn logic để lam rõ van
<small>để cần nghiên cứu.</small>
<small>Mục dich nghiên cứu luận văn là nêu ra phương hướng hoàn thiện</small>
pháp luật, đồng thời đề xuất, kiến nghỉ các giải pháp nhằm góp phan hoản.
<small>thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật vé giải quyết tranh.</small>
chấp KDTM theo thủ tục phúc thẩm tại TAND,
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, tác giả luận văn thực hiện các
<small>nhiệm vụ sau:</small>
<small>- Nghiên cửu các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyét tranh.</small>
chấp KDTM theo thủ tục phúc thẩm tại TAND.
<small>- Khảo sát, phân tích va đánh gia thực trang áp dụng pháp luật vào</small>
việc giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục phúc thẩm tại TAND tinh
<small>Nam Định. Tác giả chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, tơn tại, hạn chế</small>
trong q trình này, lam căn cứ dé dé xuất những giải pháp khắc phục thích. hợp
- Luận văn thể hiện được sự nghiên cứu những van để lý luận về tranh chấp KDTM và giải quyết tranh chấp KDTM ở cấp phúc thẩm tại
<small>~ Luận văn nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống các khía cạnh.</small>
pháp lý trong cơ chế giãi quyết tranh chấp KDTM 6 cấp phúc thẩm tai Téa
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>- Luên văn cũng đưa ra phương hướng và những giải pháp nhằm.</small>
hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lương hiệu qua thí hảnh pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục phúc thấm tại TAND.
<small>Ngồi Lới nói đâu, Kết luận va Danh mục Tài liệu tham khảo, nộidung luên văn có kết cầu gồm 3 chương như sau:</small>
Chương 1: Những van dé lý luận vé giải quyết tranh chấp kinh
<small>doanh, thương mai tại Tòa án. Pháp luật giãi quyết tranh chấp kinh doanh.thương mại tai Tòa án</small>
Chương 2: Thực trang pháp luật giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toa án cấp phúc thẩm và thực tiễn thi hành ở tỉnh Nam
<small>Chương 3: Hoàn thiên pháp luật và nông cao hiệu quả thi hành pháput về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mai tại Tòa án nhân dân cập</small>
phúc thẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">i quyết tranh chấp kink doanh thacong mại tai Toa
Néa kinh tế thi trường ỡ nước ta đang được phát triển theo chiéu rộng
<small>và chiêu sâu của các quan hệ kinh tế với tốc độ nhanh chóng, từng bước</small>
khẳng định nó 1a bộ phận gắn bó chất chế với thi trường thé giới. Hoạt đông
<small>kinh tế sôi động đã va đang làm phát sinh các tranh chap trong KDTM. Các</small>
tranh chấp nảy ngày cảng đa dạng hơn về chủng loại va có sự phức tạp hơn về
<small>tính chất và quy mơ.</small>
<small>Trước khi BLTTDS (2004) được ban hành, thuật ngữ “tranh chấpKDTM” chưa xuất hiện mà được goi la "tranh chấp kinh tế". Tranh chấp phát</small>
sinh từ hợp đồng kinh tế và hoạt động td chức kinh doanh của các doanh nghiệp, hoạt đồng mua bán trái phiêu, cỗ phiéu được coi lả các tranh chấp kinh tế, được điều chỉnh chủ yếu bởi Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế.
Tranh chấp được hiểu là “đấu tranh, giằng co kit có nhiững mâu thuẫn,
Điều 3, mục 1 Luật Thương mai (2005) khơng có quy định vé tranh
<small>chấp KDTM mà chỉ đưa ra khái niêm hoạt động thương mai la: “hoat đồng</small>
Theo ảnh nghĩa của Tử đến Tiếng Việt (1 66, tr 1024
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">liên tục một, một số hoặc tắt cả các cơng đoan của q trình, đầu tư, từ sản xuất dén tiều tìm sản phẩm hoặc cung ứng dich vu trên thị trường nhằm ruc dich sinh lợi”. Do 46, tranh chap KDTM được hiễu là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột vé lợi ich, về quyền vả nghĩa vụ giữa các chủ thé
<small>tham gia vào các quan hệ kinh tế ở các cấp đô khác nhau được dé cập tại Điều3, khoăn 1 Luật thương mai 2005 và Điều 4, mục 16 của Luật Doanh nghiệpG014)</small>
Từ 3 khái niém trên có thể định nghia “7ranh chấp KDTM ia mâu bắt đồng và quyền lợi giữa các chủ thé phát sinh trong hoạt động DIM.” Cách hiểu này cịn hạn chế vì mới chỉ ra bản chất, chưa chỉ ra được biểu hiện cua nó
<small>Điều 29.1 BLTTDS (2004) quy định rõ những tranh chấp vẻ EDTM lànhững tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mai giữa cá</small>
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và déu có mục đích lợi nhuận.
<small>Theo Điển 30 BLTTDS (2015) thi tranh chấp KDTM được quy đínhtheo hướng khái quất hóa thay vì sử dụng phương pháp liệt kê theo quy định</small>
tại BLTTDS (2004) được sửa đổi,
chap thuộc thẩm quyên giải quyết của Tòa án.
‘Mat khác, tranh chap KDTM còn được hiểu la sự bat đông về một hiện tượng pháp lý phat sinh trong đòi sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh
<small>doanh va thông thưởng gin liễn với các u t6, lợi ích vé mất tai sản. Do đó,</small>
có thể khái quát những đặc điểm của tranh chấp KDTM như sau:
+ Nó ln gắn liên với các hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
ở sung năm 2011, va được hiểu là tranh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">+ Nó là sự biểu hiện ra bên ngoải, là sự phan anh của những xung đột "về mặt lợi ich kinh tế của các bên.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các tranh chấp trong linh doanh chủ yêu ton tại đưới dạng các tranh chap về hợp đỏng kinh tế, phan ánh tính.
<small>đơn điệu của các lợi ích cần bảo vệ trong mơ hình kinh tế này. Cịn trong điều</small>
kiện kinh tế thi trường, sự tham gia của nhiễu thành phản kinh tế kéo theo sự da dạng vẻ đổi tượng chủ thé va lợi ích cén bao vệ, sự xuất hiến của các
<small>phương thức kinh doanh, thị trường và các yêu tổ sản xuất phi truyền thốnglâm phát sinh nhiều dang tranh chấp mới, ví dụ như tranh chấp giữa thànhviên công ty với công ty, giữa các thành viên cơng ty với nhau trong quả trình</small>
thành lập, hoạt đồng và giải thể công ty, tranh chấp trong việc mua bản các loại cỗ phiéu, trai phiêu, tranh chap vẻ liên doanh, liên kết kinh tế, ... Chính. sự thay đổi về nội dung va hình thức tranh chấp trong kinh doanh trong quá trình chuyển đổi nên kinh tế đã và đang địi hỏi các hình thức giải quyết tranh. chấp trong kinh doanh cũng phải có sự thay đỗi cho phù hợp với các yêu cầu
<small>của cơ ché thi trường có sự quan lý của Nhà nước.</small>
<small>"Việc lựa chon phương thức giải quyết tranh chấp của các bén được thựchiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém va phải đâm bão các quyền tự do</small>
kinh doanh của chủ thể và không lâm mắt cơ hội kinh doanh cia họ. Việc giải
<small>quyết tranh chấp kinh doanh, thương mai là các bên tranh chấp thơng qua"hình thức, thủ tục thích hợp tiễn hành các gidi pháp nhằm loại bé những mâu</small>
thuẫn, xung đột, bat dong về lợi ich kinh tế dé bao vệ quyền vả lợi ích chính đáng của minh Tir các phên tích ở trên, có thể dua ra khái niệm giải quyết
<small>tranh chấp KDTM như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại due tiễn hành kit có it nhất một bên cho rằng mình có qun lợi hợp pháp bi xâm phạm và cỏ yêu cầu được giải quyết. Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lai Hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được ching hịa thơng qua các phan quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp
Khi tranh chấp xây ra, có nhiều cách giải quyết mà các bên có thé lựa chọn Thơng thường, cách giải quyết nảo ngẫn nhất, ít tốn kém nhất có thể
<small>đâm bao được các quyển, lợi ích hợp pháp của minh sẽ được các bên lựa</small>
chọn Thực tế tranh chấp KDTM có thể được giải quyết bằng bồn phương
<small>thức: Thương lượng, théa thuận, Hịa giải có Hịa giả viên, Trọng tai Thương,mại, Tòa Kinh tế</small>
<small>Noting tranh chấp vé quyển và nghĩa vu giữa các bên phát sinh tir quanhệ pháp luật KDTM quy đính tại Điều 30 BLTTDS (2015) do cả nhân, cơquan, tổ chức khởi kiện được Tòa án thụ lý giải quyết được goi là vụ anKDTM</small>
<small>Toa an là thiết chế mang quyển lực tải phán cao nhất, xuất phát từ chứcnăng bảo vệ pháp luật của cơ quan tư pháp. Giêi qut tranh chấp KDTM tại</small>
Tịa án là hình thức giãi quyết tranh chấp do cơ quan tài phán nhà nước thực hiện, tién hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt theo quy đính pháp luật. Bản án, quyết định cia Téa án vẻ vụ tranh chấp KDTM được đảm bão thi hành. ‘bang sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
“Thủi tue là những việc cu thé phải làm theo một trật te quy đmh, để tiễn hành một cơng việc có tính chất chính tiưức “®), Thủ tục là bao dim việc
<small>‘Theo Từ điển Tiếng Việt (1997) của Viện Ngôn ngữ học (51, tr 921]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">giải quyết cơng việc có hiệu quả. Theo quy định của BLTTDS (2015), vụ án
<small>KDTM được thực hiện theo thi tục tổ tụng đền su,</small>
Dac điểm của việc giải quyết tranh chap KDTM tại Tòa án là:
~ Tòa án có thẩm quyên giải quyết tranh chap KDTM chỉ khi bên có tổ quyển thực hiện tổ quyền của minh bang thủ tục khởi kiện tại Toa án.
~ Tranh chap có thể được xem xét, giải quyết qua nhiều cấp (sơ thẩm, phúc thẩm) va có thể phải thơng qu thủ tục xem xét lại bản án (giảm đốc thẩm, tái thẩm) theo quy định của pháp luật.
<small>- Quyết định có hiệu lực của Tịa an có hiệu lực bất buộc thi hanh đổi</small>
với các bén và có thể được cưởng ch thí hành nêu các bên khơng tự ngun
<small>thí hành</small>
Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tịa án có tru điểm lớn là các phán. quyết của Tòa án được bộ máy cướng chế của Nhà nước bảo đêm thi hành, thể hiện tính hiệu lực cao của bản án, quyết định. Tuy nhiên, do trình tự tổ.
<small>tung tai Tịa án nghiêm ngất, cứng nhắc, thời gian xét xử kéo dài, uy tín các"bên tranh chấp khơng được đảm bao do xét xử cơng khai, bí quyết kinh doanh</small>
khó có thé được giữ kín... nên đây khơng phải là phương thức giải quyết tranh chap hap dẫn đổi với tâm lý của các nhà kinh doanh.
1.12. Yêu cầu của việc giải quyét tranh chấp kinh doanh throng mai
<small>‘tai Toa an</small>
‘Tac giã luận văn cho rằng việc giải quyết tranh chấp KDTM tai Tòa an
<small>phải đáp ứng được các yêu cầu như sau</small>
<small>- Giữ gìn uy tín, bí mất thương mai của các bên trên thương trườngĐiều quan trong trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Toa an là phải bao vềmột cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp va chính dang cia các bên khi tham gia</small>
vào kinh tế thương mại. Khi Tòa án giải quyết tranh chấp, việc bao dim giữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>được bi mật kinh doanh, uy tin của các bên trên thương trường la một trongnhững lợi ích chính đáng của doanh nghiệp cần được bao vệ</small>
<small>- Nhanh chóng, thuận lợi, khơng cn trở hoạt động kinh doanh của các</small>
‘bén có tranh chap. Việc Toa án giải quyết kịp thời và hiệu quả các tranh chap cho phép han ché đến mức tối da sự gián đoạn trong hoạt đông sản xuất, kinh
<small>doanh của các bên.</small>
- Giải quyết tranh chap KDTM tại Tòa án giúp khơi phục, duy trì các
<small>quan hệ hợp tác, sư tín nhiêm của các bên trong kinh doanh. Trong hợp táckinh đoanh, không doanh nghiệp nao mong muốn xảy ra mâu thuẫn, tranh.chấp. Vì vậy, khi tranh chấp xảy ra, các bên déu mong mudn giải quyết thỏadang và tiếp tục duy tri quan hệ hợp tác do.</small>
<small>~ Khi Tòa án giải quyết tranh chấp KDTM cần phải có chỉ phí hợp lý vẻthời gian, tiên bạc. Khi tham gia kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận luôn được</small>
các chủ thể dé cao. Vi vậy, khi xây ra tranh chấp, các bên kinh doanh sé cân nhc việc bö ra chỉ phi bao nhiều để nhân được quyển vả lợi ích chính dang
<small>‘ma ho mong muốn khi để nghị Toa án giải quyết tranh chấp</small>
1.13. Ynghia của việc giải quyết tranh chấp kinh đoanh thương mại.
<small>tai Toa ám</small>
Cùng với sự phát triển của kinh tế, tinh da dang và phức tap trong quan
<small>hệ thương mại lam cho tranh chấp KDTM cũng trở lên phức tap vé nội dung,gay git về mức đô và đa dạng vẻ ching loại. Việc giải quyết tranh chấpKDTM tai Tịa án có ý nghĩa dim bảo việc giãi quyết tranh chấp nhanh chóngip thời, chính xác, nghiêm minh, đúng pháp luật. Muốn có một nên kinh tếphát triển thì các quan hệ 2 hội nói chung va quan hệ kinh té, thương mại nóitiêng phải được diéu chính bằng pháp luật. Khi tranh chấp xảy ra phải có thủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>quản lý 24 hội bằng pháp luật, vừa thảo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp</small>
‘vita gop phan tạo mơi trường pháp lý có kỷ cương, tạo niém tin, sự cơng bang vả bình đẳng cho các doanh nghiệp trong vả ngoài nước thực hiện sẵn xuất
<small>kinh doanh có hiệu quả. Khi các phán quyết của Tòa được thực thi một cáchnghiêm chỉnh đúng pháp luật, nó bam đảm đến mức téi da quyển và lợi ích</small>
của các chủ thể có tranh chap.
1.14. Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
<small>Hương mại</small>
‘Vi trí và vai trị của Tịa an được thể hiện qua chức năng và thẩm quyền của Tòa án được quy định trong Hiển pháp (2013), Luật Tổ chức Tòa án nhân
<small>dn (2014), BLTTDS (2015). Theo quy định của các văn bên pháp luật thìTịa án là cơ quan xét xử của nước Cơng hịa XHCN Việt Nam. Chức năngxét xử của Tòa án là chức năng cơ bản va quan trọng nhất, bao trim và xuyênsuốt hoạt động của Tòa án. Điểu 102 Hiển pháp (2013) quy định TAND baogém TAND tơi cao va các Tịa an khác do luật định, là cơ quan xét xử củanước Cơng hịa XHCN Việt Nam, thực hiện qun tư pháp. Điều 2, Khoản 2</small>
Luật Tổ chức Tòa an Nhân dân quy định Tòa án xét xử các vu án hình sự, dân
<small>sự, hơn nhân va gia đình, kinh doanh, thương mai, lao đồng, hảnh chính vàgiải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật</small>
<small>Toa án có một vị trí, vai trị đặc biệt quan trong, là cơ quan trung tâm.trong hệ thông cơ quan từ pháp. Trong quả trinh tranh tụng tại phiên tịa, Tịa</small>
án có vai tro dim bảo sự bình đẳng cho các chủ thể tranh tụng, bảo dam sự
<small>thất khách quan của vụ án KDTM, tính đúng đắn của vụ kiên. Tịa án là người</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trọng tải giữ vai tro trung gian, duy tri trật tự, giảm sắt vả điều khiển qua trình.
<small>tranh tung của các bên nhằm bao đảm quyển tranh tụng của các đương sựĐiều nay cũng bao dam cho quả trình tranh tung được thực hiện theo đúng</small>
quy định của pháp luật, căn cử vào quá trình tranh tụng dé đưa ra phan quyết
<small>giải quyết vụ án</small>
1.15. Giải quyết tranh chấp kink doanh thương mai tại Tòa én theo cấp phúc thẫm
Điều 270 BLTTDS (2015) quy định xét zử phúc thẩm là việc Toa án
<small>cấp phúc thấm trực tiếp sét xử lại vụ án ma bản án, quyết định của Toa án cấp</small>
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bi khang cáo, kháng nghị. Việc BLTTDS quy định về tinh chất của xét xử phúc thẩm nhằm khẳng định phúc thẩm 1a một cấp xét xử vả la cấp xét xử thứ hai, được tiến hảnh sau khi xét xử sơ thấm, néu có kháng cáo, kháng nghị. Xét xử phúc thẩm có mục đích lả sửa
<small>chữa những sai lẫm, thiếu sót (nêu có) trong các ban án, quyết định chưa có</small>
hiệu lực của Téa án cấp sơ thẳm Qua đó, Tịa an cấp trên cũng sé kiểm tra, giám sát được chất lượng của hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án cấp dưới
<small>Theo Hiển pháp (2013), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2014), hiện</small>
nay ở Việt Nam có bổn cấp Tịa án là: Tòa an cấp huyện, Toa án cáp tinh, Toa án cấp cao, TAND tối cao. Nêu Tòa án cấp huyện thực hiện xét xử sơ thẩm vụ an KD, TM thì Tịa án cấp tinh (cụ thé 1a Tịa Kinh tổ) sẽ xét xử phúc thẩm. Nếu Tòa án cấp tinh xét xử sơ thẩm thi Toa án cấp cao sẽ xét xử phúc thẩm. vụ án KDTM đó. TAND tôi cao xét xử giám doc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
<small>định của các Tịa án đã có hiệu lực pháp luật bi kháng nghỉ theo quy định của</small>
BLTIDS (2015). Như vay, Tòa án thực hiện xét xử phúc thẩm là Tòa án cấp
<small>‘inh va Tòa ân cấp cao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Theo đó, giải quyết tranh chap KDTM theo thủ tục phúc tt hiểu là
“Giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục phúc thẩm là thn tục 16 tụng dân sự xét xử cắp tint hai vụ án KDIM, được Tịa án có thẩm quyền dp dung dé giải quyết các tranh chấp KDTM. bao gồm thủ tục tha Is vụ aa, chudn bị xét xử phúc thẫm và xét xử phúc thẫm vụ án KDTM:
Giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục phúc thấm cũng mang những đặc điểm chung của giải quyết vụ án KDTM theo thủ tục phúc thẩm, cụ thể
- Căn cứ cũa việc xét xử phúc thẩm vụ án KDTM lả dựa trên kháng cáo, kháng nghị đổi với ban án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực.
<small>La thủ tục tổ tụng dân sự ét xử cắp thứ hai vụ án KDTM. Đây là đặc</small>
điểm quan trọng để phân biệt thủ tục xét xử án KDTM cấp sơ thẩm, giám đốc. thấm và tái thẩm. Việc giải quyết vụ án KDTM theo thủ tục sơ thẩm Ja thủ tục
<small>xét xử cấp thứ nhất thi khi sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay</small>
quyết định của Téa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyển
<small>đ có hiệu lực pháp luật.</small>
Việc giải quyết vụ án KDTM theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
<small>không phải là thủ tục sét xử lân thứ ba ma la phiên hop zem xét lại bản án,</small>
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án bi người có thẩm quyền kháng
<small>nghỉ vì có những vi phạm nghiêm trong trong q trinh giãi quyết vụ án hoặcphát hiện có những tỉnh tiét mới. Việc xét xử vụ án KDTM theo thủ tục phúc</small>
thấm la xét xử lại vụ án KDTM ma bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
<small>ực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghỉ</small>
<small>- Được tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất định được quy định</small>
trong BLTTDS (2015) gồm các bước như. khối kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bi xét xử phúc thẩm, phiên toa phúc thẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Tòa an cấp phúc thẩm không chỉ kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong khi xét xử của Tòa an cấp dưới ma còn kiểm tra tính đúng đắn, tính hop pháp va tính có căn cứ của bản án, quyết định của Toa án cấp sơ thẩm Toa án. cấp phúc thấm ác định rổ nội dung tranh chấp, sự việc liên quan, kiểm tra,
<small>xác minh chứng cử có day di, chính xác khơng, thẩm tra xem pháp luật liênquan có được áp dung đúng hay không,</small>
- Toa an cấp phúc thẩm không bị rang buộc, hạn chế bởi những nội dung kháng cáo hoặc kháng nghị ma có thể kiểm tra những van dé khác có Tiên quan dén kháng cáo, kháng nghị đối với tất cả các đương sự, kể cả những,
<small>người không kháng cáo, không bi kháng nghĩ.</small>
<small>- Những người tham gia tổ tụng có quyển, nghĩa vụ tương tự như &</small>
Toa án cấp sơ thắm Để chứng minh cho yêu câu của minh, người kháng cáo,
<small>kháng nghi có quyển xuất trình những tai liệu, chứng cứ mới chưa được xem</small>
xét tại Toa án cấp so thẩm.
- Thẩm quyên xét xử phúc thẩm vụ án KDTM do Tòa án cấp trên trực tiếp của Toa án cấp sơ thẩm đã xét xử sơ thẩm vụ án KDTM tiền hảnh.
12.1. Lịch sử hinh thành và phat triển của pháp luật về giải quyét
<small>ranh chip kảnh doanh thương mại tại Tòa ám</small>
1.2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mai tại
<small>Tòa ân trước năm 1994</small>
<small>Trước năm 1904, để giải quyết các tranh chấp kinh tế (sau nay gọi là</small>
tranh chấp KDTM) pháp luật Viet Nam có một hệ thống thiết chế rigng la“
<small>Trọng tai Kinh tế”, Việc giải quyết các tranh chap kinh tế theo thủ tục trongtải xuất hiện trong thời kính tế kế hoạch hóa vào những năm đâu của thép</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nién 60 của thé kỹ XX đưới tên gọi " Trọng tai kinh tế”. Thủ tướng Chính phủ</small>
đã ra Nghĩ định số 04/TTg ngày 4/1/1960 để ban hành Điều lệ tạm thời về Hop đẳng kinh tế, Nghị định số 20/TTg ngáy 14/11/1960 vẻ Tổ chức Trọng tải kinh tế Nha nước. Theo Nghĩ định này, Trọng tai Kinh tế được tổ chức ở cấp Trung ương, khu, thanh phó, tỉnh va bộ với chức năng chủ yêu là xử lý. các tranh chấp hợp đông kinh tế. Những đặc trưng của Trọng tai Kinh tế lúc
<small>đó phân anh sự vận hành cia cơ chế kinh tế kế hoạch hóa, mang chức năngquản lý và chức năng giãi quyết tranh chấp. Do đó Trong tai Kinh tế ở ViệtNam thời đỏ không phải là tổ chức trong tai theo ding nghĩa.</small>
<small>Ngày 14/4/1975, Chính phủ ra Nghỉ định số 75- CP ban hành Điểu lệ</small>
Tổ chức vả hoạt động của Trung tâm Trọng tai Kinh tế. Theo đó, Trọng tải Kinh tế có chức năng giữ vững tính kỷ luật nha nước về hợp đông kinh tế,
<small>giải quyết các tranh chấp vé hop đẳng kinh tế va xử lý vĩ phạm hợp đông kinhtế Ngày 10/1/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lênh vẻ Trong tải</small>
Kinh tế quy định việc tổ chức, phân cấp thẩm quyển, thủ tục giải quyết tranh
<small>chấp hop đồng kinh tế</small>
Tuy nhiên có thé thấy các quy định trong các văn bản nay vé giải quyết tranh chấp KDTM vẫn cịn thiểu tính tap trung, nhiéu quy định bi lấp lại hoặc có sự chẳng chéo, mâu thuẫn.
1.2.1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa ân từ năm 1994 đồn năm 2005
<small>Các quy định vé Tòa Kinh tế là một ché đính mới xuất hiện trong hệ</small>
thống tur pháp Việt Nam kể từ năm 1994. Chính sich “adi mới
tồn diện của Đăng va Nha nước ta từ năm 1986 dn đến sự phát triển manh:
<small>mẽ của nén kinh tế nhiều thành phân, vận hành theo cơ ch thi trường, theo</small>
định hướng XHCN. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyển cũng cho thay các
<small>"mỡ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>quy định về Trọng tai Kinh tế trước đó khơng cịn phủ hop với cơ ché quản lýkinh tế mới của đắt nước</small>
‘Vé ban chất, việc giải quyết tranh chấp kinh tế là to tụng tư pháp. Vi
vậy, việc nay cần được giao lai cho hệ thông cơ quan tư pháp tiến hành. Vi
<small>thể, Quốc hội nước Cộng hoa XHCN Việt Nam tại ky hợp thứ 4, khóa IX</small>
(1993) đã ban hành Luật sửa đổi và bé sung một số Điểu của Luật Tổ chức
<small>Toa án nhên dân với nội dung thành lập Tòa Kinh tế ở Việt Nam với tư cách1ä một Téa chuyên trách thuộc hệ thống TAND. Luật nảy có hiệu lực thi hànhtừ ngày 1/7/1994. Việc Tòa Kinh tế được thành lập và trở thành cơ quan xét</small>
xử các tranh chap KDTM, đã cham dút sự tôn tai của Tổ chức Trọng tải Kinh
<small>tế Nhà nước.</small>
<small>Ngày 16/3/1994, Uy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnhThủ tục giải quyết các Vu án kinh tế. Pháp lệnh cỏ hiệu lực thi hành từ ngày1/7/1994. Việc ban hành Pháp lệnh này đã tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạtđông của Téa Kinh tế, tao ra sự đông bô trong hoạt đông tai phản và đáp ứng</small>
được yêu cầu đổi mới trong Tĩnh vực nay.
<small>Pháp lénh Thủ tục Giải quyết các Vụ án Kinh t là sự khỏi đâu, đặt nênmóng cho hoạt đơng té tụng tại Tịa án trong giải quyết các tranh chấp</small>
DTM. Mặc dù đã có nhiêu tiến bộ, cổ ging trong việc thể hiện tư duy pháp
<small>lý mới và phủ hợp với yêu cẩu mới của nên tư pháp trong cơ chế thi trường,</small>
nhưng Pháp lệnh nay van con nhiều bat cập, bat hợp lý. Cùng với sự phát triển mạnh mé của nên kinh tế thị trường ở Việt Nam, tính chất cũng như sự.
<small>phức tạp của các tranh chấp KDTM trong thời kỳ mới di hai thủ tục tổ tung</small>
kinh tế phải thực sự lả thủ tục tranh tung dan đến nhiễu quy định của Pháp
<small>lệnh đã khơng cịn phù hợp. Điểu nảy đòi hỏi nước ta cén phải say dựng vaan hành một Bộ luật Tổ tụng Dân sự thống nhất, có tác dung điều chỉnh cảviệc giải quyết các tranh chấp KDTM</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">1.2.13. Pháp luật về giải quyết tranh ch Tòa ân từ năm 2005 đốn năm 2015
<small>kinh doanh thương mat tat</small>
<small>Tranh chấp KDTM là một thuật ngữ pháp lý mới xuất hiện củng sử ra</small>
đời cia BLTTDS (2004). Trước khi thuật ngữ này xuất hiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp được phân chia thảnh tranh chấp dân sự vả tranh chấp kinh. tế. Tranh chấp phát sinh từ hợp đẳng kinh tế vả hoạt động tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp, hoạt đồng mua bán trái phiếu, cỗ phiền được coi la các
<small>tranh chép kinh tế, được điêu chỉnh chủ yếu bởi Pháp lệnh Hop đồng kinh tế</small>
(1994). Tinh trạng nay được cải thiện một cách đáng kể sau nỗ lực cải cách về tư duy pháp lý lớn năm 2005. Két quả là BLDS (2005), Luật Thương mai (2005), Nghì quyết 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm. phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phẩn thứ nhất
<small>“Những quy định chung” của BLTTDS 2004 được ban hành, Pháp lênh Hợpđẳng Kinh tế (1989) đã khơng cịn hiệu luc. BLDS có vai trỏ là đạo luậtgốc là luật cơ ban điều chỉnh tất cả các quan hệ dân sự, lao động, KDTM, hônnhân, gia đỉnh BLTTDS (2004) được ban hành đã thống nhất thủ tục giải</small>
quyết các tranh chấp xây ra đồi với tat cả các quan hệ nay.
BLTIDS (2004) được ban hành đã có sự hồn thiện dang kể vẻ thủ tục tiến hành tổ tụng, thể hiện được triết lý an sau những thủ tục đó. Bộ luật có
<small>nhiều quy định mới, tiến bộ, bão đảm tính thông nhất, đồng bô trong việc giãiquyết các vu án dân sự nói chung, các vụ tranh chấp KDTM nói riêng, phùhop với chính sách mỡ cửa, hội nhập quốc tế của Đăng và Nha nước taBLTTDS (2004) đã khắc phục được nhiều hạn chế của pháp lệnh thi tụctrước đây. Quyên tư định đoạt của các đương sự được tôn trong, phát huy vànâng cao trách nhiệm của người tiến hành tổ tụng, Đặc biết thủ tục tranh luận</small>
đã được quy định cụ thể và rổ rảng hơn, tao một bước đột phá trong việc mỡ
<small>rông quyền tranh tung theo tinh thin cải cách từ pháp, qua đó phát huy tính</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>tích cực, chủ động va trach nhiệm của những người tham gia tổ tung. Tuynhiên, sau một thời gian áp dung, trên thc tế BLTTDS (2004) đã béc 16</small>
nhiều khiếm khuyết, nhược điểm can khắc phục Để khắc phục tam thời những khiêm khuyết, nhược điểm đó, ngày 29/3/2011, Quốc hội đã ban hảnh. Luật sửa đổi, bd sung một số điều của BLTTDS (2004), tir đó, thực tiễn ap dung pháp luật TTDS để giải quyết các tranh chấp KDTM đã được cải thiện.
1.2.1.4. Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tai Tòa án từ năm 2015 đến nay
BLTTDS (2015) được ban hành với kỳ vong sé gop phản thúc dy và thực hiện công cuộc cải cach tư pháp, tao điều kiện để người dân tiếp cận công lý, hình thành cơ chế tổ tụng mang tính bình đẳng, minh bạch, dam bao
<small>các tranh chấp vé dân sự nói chung và tranh chấp KDTM nói riếng được thụ</small>
lý nhanh chóng và giải quyết kip thời, đúng pháp luật. BLTTDS (2015) cụ thể
<small>hóa các quy định của Hiển pháp (2013) về TAND, bảo dim tính đồng bơ,thống nhất trong hệ thống pháp luật, đặc biết là Luật Tổ chức Tòa án nhândân (2014) và các đạo luật có liên quan như BLDS (2015). So với BLTTDS</small>
(2004), BLTTDS (2015) giữ nguyên 63 Điêu; sửa đổi, bổ sung 350 Điêu, bổ
<small>sung mới 104 Điều, bãi bé 7 Điều, bö chương vẻ tương trợ tư pháp trong tô</small>
tụng dân su, bổ sung các chương về thủ tục rút gọn...khắc phục, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn triển khai BLTTDS (2004),
<small>mới cải cách thủ tục tổ tụng dân sự theo hướng công khai, minh bạch, dân.</small>
chủ, bão vé quyén, lợi ích hop pháp cia cá nhân, cơ quan, tổ chức theo tinh
<small>thân cải cách từ pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyên XHCN Việt Nam, Toa</small>
<small>án là trung tâm của hệ thống tư pháp, là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư</small>
pháp đồng thời có nhiệm vụ kiểm sốt việc thực hiện quyển lưc Nha nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Sau đó, ngày 07/01/19</small>
<small>Thơng từ liên ngành số 04/TTLN hướng dẫn thi hành một số quy định ciaPháp lênh Thủ tục Giải quyết các Vu án Kinh tế,</small>
Hệ thông pháp luật vé giãi quyết tranh chấp KDTM tại Téa án 6 nước ta đã có những bước tiến rõ rét trai qua từng thời ky với su ra đời của Luật
<small>thương mai (2005), Luật Doanh nghiệp (2005), BLDS (2005), BLTTDS</small>
(2004). BLTTDS là sự phát triển quan trong của nén tư pháp qua việc thing
<small>nhất thủ tục tổ tụng dén sự, lao đồng, kinh doanh, thương mai.</small>
<small>Kết quả 10 năm thi hành BLTTDS (2004) cho thấy Bộ luật này đã gópphân bảo vệ lợi ich của Nha nước, quyển va lợi ich hợp pháp của các cá nhân,</small>
cơ quan tổ chức trong việc giải quyết tranh chấp KD, TM tại Tòa, bảo dim trình tự thủ tục tố tung dân chi, cơng khai, đơn giãn. Tuy vay, BLTTDS (2004) vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu câu mới của kinh tế thị
BLTTDS (2015) được ban hành đã cụ thé hóa các quy định của Hiến pháp (2013) về Toa an, bảo dam tính đồng bộ, thơng nhất với Luật Tổ chức Toa án nhân dân (2014). Để thi hành được các văn bản trên, hang loạt các văn ân hướng dẫn đã được ban hành, thí dụ như. Nghĩ quyết số 103/2015/QH13 cia Quốc hội vẻ viếc thi hành BLTTDS, Thông tư liên tich số
<small>02/2016/TTLT- VKSNDTC- TANDTC cia VKSNDTC và TANDTC quy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">(2015) về gửi, nhân đơn khối kiện, tả liệu, chứng cứ và cấp, tng dat, thông
<small>báo văn ban bằng phương tiện điện từ do HĐTP Tòa án nhân dn tối cao banhành... Sự thống nhất của các vin bản pháp luật này giúp cho Tòa án thực</small>
hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, quyé
<small>tranh chấp KDTM.</small>
12.3. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chip ảnh: doank
<small>‘tMucong mại tại Tòa ám</small>
<small>Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án là việc cơ quan tai phán củahan của minh trong việc giải quyết</small>
Nhà nước, mang ý chí quyển lực Nha nước, giải quyết các tranh chấp theo
<small>nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chat chế. Các phán quyết của Toấn mang tính cưỡng chế cao, được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡngchế của Nha nước. Hiệu lực bản án, quyết định có giá tri pháp lý cao, buộccác bên phải thực hiện. Thơng qua cơ quan tai phan là Tịa Kinh tế, Nha nước.bảo dam các tranh chấp KDTM được giai quyết một cach công bằng, khách</small>
quan, bio vệ được các quyén va lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, Gn định được xã hội.
<small>Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM tai Tòa án bao</small>
gém các chế đính sau: Thẩm quyền của Tịa án đối với việc giải quyết các
<small>tranh chấp KDTM; Thời hiéu khởi kiên, Trinh tu, thũ tuc giải quyết tranhchấp KDTM tại Tòa án, Các quyển và nghĩa vu của các bên có tranh chấp</small>
trong q trình giải quyết tranh chấp KDTM, Cơ chế bao dam thí hảnh các
<small>phán quyết của Tòa án vé tranh chấp KDTM.</small>
~ Về thẫm quyén của TAND trong giải quyết tranh chấp KDTM
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nao thuộc thẩm quyển giải quyết của Tòa án (thẩm quyền theo vụ việc); Toa án các cấp có thẩm quyển giải quyết giải quyết tranh chấp KDTM nao (thấm. quyển theo cấp của Tịa án), Tịa an nảo có thẩm quyển giải quyết (thẩm quyền theo lãnh thổ) và các đương sự được quyền lựa chọn Tòa án giải quyết
<small>tranh chấp,</small>
~ Về thời hiệu khởi kiện vụ việc tranh chấp KDTM tại Tòa án.
<small>Điều 150, Khoản 3 BLTTDS (2015) quy đính: “ Trời hiệu khối kiện là</small>
thời han mà chủ thé duoc quyền khơi kiện đỗ u cầu Tịa án giải quyết vụ dn dan sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bt xâm phạm; nễu thời han đó kết thúc thi mắt quyên khỏi kiện”. Điều 184, Khoăn 1 BLTTDS (2015) quy định
<small>thời hiệu khối kiện, thời hiệu yêu cẩu giãi quyết việc dân sư. Điễu 319 Luật</small>
Thương mại (2005) quy định “thỏi hiệu khỏi kiện áp dung đỐi với các tranh chấp thương mại là 2 năm, ké từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm pham trie tring hop quy dinh tại diém e hoãn 1 Điều 237 Luật néy
~ Về trình tực thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tịa ám.
Các bên tranh chấp khởi kiên ra TAND có thé đưới hình thức bằng văn. bản. Trước khi tiến hành xét sc, Tịa án có trách nhiệm hoa giải để các bên có thể đạt được thỏa thuận về giải quyét tranh chấp. Nguyên đơn, bị đơn, luật sư. hoặc người đại dién bất buộc phải có mit tại phiên hòa giải theo giấy triệu tập. Phiên hoa giải bắt buộc này được tổ chức để hai bên thỏa thuận toàn bộ. ‘van dé về tranh chap, theo tinh thân tự do, đánh giá mọi khía cạnh của van dé.
<small>Nếu sau q trình hịa gidi hai bên khơng théa thuận được với nhau vé việcgiải quyết vụ tranh chấp hoặc một trong hai bên vắng mặt thi Tòa án sẽ đưa</small>
‘vu tranh chấp ra xét xử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>định. Trưởng hợp không đồng y với bản án, quyết định của Téa án cấp sơ</small>
tiến cle tiêu cổ quyền khơng cần, VES có quyến kháng ngĩ lên Tưa Sp trên trực tiếp của Tòa sơ thẩm, để Toa an cấp trên giải quyết vụ án theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.
'Việc pháp luật quy định trình tự trên để giải quyết tranh chấp KDTM là hợp ly và cần thiết. Trình tự này tao thành một thể thống nhất, một quy trình. logic có tac dụng giải quyết an KDTM một cách chất chẽ, bai ban, công bing, đâm bao quyền va lợi ich hợp pháp của các bên có tranh chấp.
-Về các quyền và nghĩa vụ của các bên có tranh chấp trong q trinh
<small>Ngồi ra cịn có quyển, nghĩa vụ riêng đơi với từng tư cách tổ tung, cụ thểnguyên đơn có quyển, nghĩa vụ quy đính tại Điều 71 BLTTDS (2015), bi đơncó quyển, nghĩa vu quy định tại Điều 72 BLTTDS (2015), người có quyền lợi,ngiĩa vụ liên quan có quyển, nghĩa va quy định tai Điều 73 BLTTDS (2015).Việc thực hiện đúng các quyên và nghĩa vu của đương su trong quả trình tôtụng sẽ giúp xác định những mốt quan hệ cơ ban trong qua trinh tổ tung, địavi pháp lý của từng đương sự, đảm bão cho việc giễi quyết vụ việc dân sự nóichung, vụ án tranh châp KDTM nói riêng được tiến hành đúng theo trình tựvà giải quyết đúng đẫn vụ việc,</small>
= Co chỗ bảo đãm tht hành các phán quyết của Tòa án về tranh chấp
<small>KDTM</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">doanh thương mai tai Tòa án nhân dan cấp phúc thâm.
1241. Các quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh
<small>Thương mai tại Tòa ân</small>
*Nguyén tắc tôn trọng quyên tự định đoạt của cúc đương sự.
<small>Điều 5, BLTTDS (2015) quy định.</small>
<small>“1. Đương sự cô uy</small> quyết dinh việc khối kiện, u cầu Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân suc Tòa cn chi tìm If giải qut vụ việc dân sự kht cơ don khởi liện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kien, đơn u cầu đó.
3. Trong q trình giải quyết vụ việc đân sie đương sự có qun chẩm
<small>chit, thay đơi u cẩu cũa minh hoặc thöa thuận với nhau một cách tee nguyên</small>
không vi phạm điều cẩm của iuật và không trái với dao đức xã hội.
<small>'Về nguyên tắc, các quan hệ KDTM lả những quan hệ được ác lập mộtcách tự nguyện, xuất phát từ ý chí và nguyện vong của các nhà đầu từ makhơng có bat cứ sự cưỡng ép, de doa nào. Các quan hệ kinh tế nay hay cácHop đồng lánh tế hoàn toàn do các bên tự thưa thuận, khơng trái với các quyđịnh cia pháp luật cũng như trái với các quy phạm đạo đức zã hội và đượcNha nước bao hơ. Vì vay, khi phát sinh tranh chấp, bên bi vi phạm có quyển</small>
yêu câu các cơ quan nha nước bao vệ quyên vả lợi ích hợp pháp của mình. Ngun tắc quyển quyết định va tư định đoạt của đương sự thể hiện trong. suốt các giai đoạn của quá trinh tổ tụng. Đương sự có thể khối kiên, khơng khởi kiện, trong q trình giải quyết có qun cham đứt, thay đổi các yêu cầu
<small>của mình, hoặc théa thuân với nhau một cach tự nguyện. Nêu không đồng ý</small>
với phán quyết của Tịa an cấp sơ thẩm, họ có thé khang cáo ban án, quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>hòa giải của các đương sự khi xây ra tranh chấp,</small>
*Nguyên tắc bình đằng trước pháp luật
<small>Điều 8 BLTTDS (2015) quy định:</small>
“1. Trong tổ tung dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
<small>khơng phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng tơn giáo, thành phần xã hội,</small>
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hôi.
Moi co quan tổ chức, cả nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyén và nghĩa vụ tổ tung trước Tịa an.
3. Tịa ám có trách nhiệm bảo đâm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyén và nghia vụ của cơ quan, tỗ chức, cả nhân trong tổ tung dân
Binh đẳng trước pháp luật trong tổ tụng kinh tế cũng thể hiện sự bình đẳng trong các mơi quan hệ kanh tế. Do là sự bình đẳng về quyên và nghĩa vụ.
<small>của các bên theo quy định của pháp luật tổ tụng, Khi giải quyết tranh chấp,Tịa án khơng phân biệt các bên thuộc loại hinh doanh nghiệp sảo, thuộc</small>
thảnh phan kinh tế nào. Với nguyên tắc nay, các tổ chức, cá nhân sẽ yên tâm. và manh dan hơn trong đâu tư, sản xuất kinh doanh, khuyến khích, tạo đơng, lực thúc déy hoạt động của các doanh nghiệp thuộc moi thành phân kinh tế
<small>"Trong thực tế, không phải lúc nao đương sự cũng thực hiên được quyền.</small>
nảy. Có nhiêu trường hợp, do trình độ hiểu biết của đương sự có han, họ. không sử dung được hết các quyển của mảnh. Có trưởng hợp, do sư khơng hiểu biết pháp luật, đương sự đã vi pham việc chap hành pháp luật trong qua trình tiền hảnh tổ tung của Tịa án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đó, Tham phán khơng tiên hành điều tra vụ việc tranh chap, mà các đương sự phải cung cấp các chứng cứ Tham phan chỉ xác minh, thu thấp chứng cứ. trong những trường hợp nhất định dé lam rõ thêm yêu câu của các bên, bảo đâm giải quyết tranh chấp một cách chính zác, khách quan.
Pháp luật đã quy định đương sự có ngiĩa vu cùng cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Chi trong trường hợp đương sự khơng thể tự minh thu thập được chứng cử và có yêu cầu thì Thẩm phán mới tự mình.
<small>thu thập chứng cử Việc cung cấp đẩy đủ chứng cứ chứng minh cia các</small>
đương sự góp phan giúp cho hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM tại Tịa.
<small>án được chính zác và cơng bằng,</small>
Trong thực tế, việc áp dụng nguyên tắc này còn gặp nhiễu khó khăn
<small>BLTIDS (2015) chỉ quy đính chung chung lả nêu đương sự khơng cung cấpchứng cử thì bi bat ơi, khơng có quy định về thời hạn bắt buộc đương sự phảicung cép chứng cứ. Có trường hợp đương sự đang giữ chứng cứ hoặc có khả</small>
năng thu thập chứng cứ nhưng lại không thu thap để cung cấp cho Tịa án, chỉ đến khi thấy có lợi, họ mới cung cấp. Có trường hợp các bên có tranh chấp để đến giai đoạn xét xử phúc thẩm hoặc sau khi bản án có hiệu lực pháp luật mới xuất trình chứng cứ, kèm theo đơn khiều nai theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẳm Điều nay lam cho Téa án bi thu động trong việc xét xử và phan quyết
<small>khó bao dm tính chất khách quan, cơng bằng, chính ác.</small>
*Ngun tắc hịa giải
Điều 10 BLTTDS (2015) quy định: *Tưa án có trách nhiệm tiễn hành hịa giải và tạo điều kien timậm lợi để các đương sự théa timận với nhan vê việc giải quyết vụ việc dân sự heo quy dink của bộ luật này”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>‘bén tự tiến hành hòa giải với nhau, khi khơng hịa giải được, các bên mới u.cẩu Toa án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, khi Toa án đã thụ lý vụ tranh.</small>
chap, các bên vẫn có thể tiền hành hịa giải dưới sự hưởng dẫn, cơng nhận của. Thẩm phán Chỉ khi nào việc hòa giải không thành, Thẩm phán mới đưa vu việc ra xét xử. Tại phiên toa, Thẩm phán cũng van tiếp tục tao điều kiên cho
<small>các bên có tranh chấp hịa giãi với nhau.</small>
'Việc hoa giải có ý nghĩa quan trong, được thực hiện nhằm mục dich tạo
<small>thuận lợi cho việc giải quyết các tranh chấp KDTM. Hịa giải góp phẩn hạn.chế những tôn kém vẻ tiên bạc, thời gian của Nha nước, cơng sức của cán bơnhà nước.... Hịa giải cũng giúp han chế những khiếu nai, tổ cáo trong línhvực tư pháp, tao mồi quan hệ đoàn kết, hợp tác kinh doanh giữa các doanh</small>
nghiệp. Do vậy, Tòa án khuyên khích các bên tự hịa gidi, hin gắn mầu thuẫn, dung hỏa lợi ích, hạn chế căng thẳng, xung đột. Hịa giải có thể được thực. hiện ở tất cả các giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm... trừ những vụ án có.
<small>yên cầu đời béi thưởng vi lý do gây thiệt han đến tai sản của Nhà nước, nhữngvụ án phát sinh từ giao địch dân sự vi pham điều cắm của luật hoặc trái đạođức sẽ hội</small>
*Nguyên tắc xét xứlập thời, công bằng, công khai
<small>Điều 15 BLTTDS (2015) quy định nguyên tắc nay, dam bảo cho việcxét xử các tranh chấp KD, TM được kíp thời, cơng bằng, công khai</small>
BLTTDS quy định cụ thể vẻ thời hạn trong từng giai đoạn ta tụng như thời hạn thụ lý, thời hạn thu thêp chứng cử va đưa vụ viée ra xét xử, thời hạn tổng
<small>đạt các văn ban tổ tụng, thời han kháng cáo kháng nghỉ,.. nhằm giải quyết vụ</small>
án trong khoảng thời gian nhất định, không bi t hoãn, kéo dai. Toa án xét xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">xét xử được tiền hành đúng đắn vả nâng cao trách nhiệm của Tham phán, Hội thấm nhân dân, Kiểm sát viên... đối với việc thực hiện nghĩa vụ của minh, đối
<small>với việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật</small>
<small>"Việc Tòa án xét xử kin chỉ được tiền hành trong những trường hop đặctiết, như: can giữ bí mét nhà nước, giữ gin thuần phong mỹ tục của dân tộc,bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mat nghề nghiệp, bí mat kinhdoanh, bi mật cả nhân, bí mát gia đính của đương sự theo yêu cẩu chính đángcủa ho.</small>
1242. Các quy ãmh về thâm quyền của Tòa án nhân din cắp phúc thẩm trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mat
Thẩm quyển xét xử của Toa án bao gồm các vụ, việc về hình sự, dân.
<small>sự, hành chính , KDTM và lao động. Biéu 317, khoản 3, Luật Thương mại</small>
(2005) quy đính Toa án có thẩm quyển giải quyết tranh chấp KDTM. Theo BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp KDTM của Tòa án được quy định cụ thể hơn. Theo đó, thẩm quyển của Tịa án trong giải quyết tranh. chấp KDTM là sắc đính pham vi những tranh chấp KDTM thuộc thẩm quyển giải quyết của Tòa an; phân định những tranh chấp vẻ KDTM thuộc thẩm quyển giải quyết của cơ quan nhà nước khác, quyền của một Tòa án hoặc các
<small>Tòa án trong hệ thông TAND được tiến hành những thủ tục giải quyết tranhchấp KDTM. Khi cỏ tranh chấp phat sinh cân sắc định rổ cơ quan nảo có</small>
thấm quyên giải quyết theo quy định của pháp luật để dam bảo việc giải quyết
<small>được đúng đắn, chính xác và hợp pháp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">*Thẫm quyên theo vụ việc
Theo quy định Điểu 30 BLTTDS 2015 Tịa án có thẩm quyển giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động KDTM như sau:
+ Tranh chap phát sinh trong hoạt động KDTM giữa cá nhân, tổ chức
<small>có đăng kỷ kinh doanh với nhau và déu có mục đích lợi nhuận.</small>
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đêu có muc đích lợi nhuận.
Tranh chấp về quyên sở hữu trí tué là tranh chấp về quyên cia tô chức,
<small>cá nhân đơi với tai sản trí tuệ (bao gồm quyển tác giả và quyên liên quan đến</small>
quyển tác giã, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đôi với cây trồng).
Tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ là tranh chấp vẻ các thưa thuận trong việc chuyển giao bí quyết, kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật vẻ
<small>công nghệ dưới dạng phương án công nghệ các giải pháp kỹ thuật, công thức,thông số kỹ thuật, bin vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính,</small>
<small>+ Tranh chấp giữa những người chưa phải là thảnh viên cơng ty nhưng</small>
có giao dich về chuyển nhượng phân vén góp với cơng ty, thảnh viên công ty. + Tranh chap phát sinh trong nội bộ công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt đông, giải thé, sáp nhập hợp nhất, chia, tach, ban giao tải sin của cơng ty, chuyển đổi hình thức td chức của công ty.
<small>+ Các tranh chap khác về KDTM theo pháp luật quy đính.</small>
*Thẫm quyên về cấp xét xứ của Tòa án.
Thẩm quyển theo cấp xét xử của Toa án là giới han do pháp luật quy định để Tòa án các cấp thực hiện chức năng giải quyết các tranh châp KDTM "Thông thường thẩm quyền cia Téa án các cắp được phân chia căn cứ vào gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">trị tranh chap, tinh chất của sự việc va kha năng, điều kiện của từng cấp Toa
‘Theo Hiển pháp (2013), Luật Tổ chức TAND (2014) hiện nay có 4 cắp Toa án, gồm: Tịa án cấp huyền, Tịa án cấp tinh, Toa an cắp cao, TAND tơi cao. Nếu Tòa án cấp huyện xét xử sơ thẩm vụ án KDTM thi Toa án cấp tỉnh. (cu thể là Tòa Kinh tổ) sẽ xét xử phúc thẩm. Nếu Toa án cấp tỉnh thực hiện xét xử sơ thẩm thì Tịa an cấp cao sẽ phúc thẩm vu án KDTM đỏ, con TANDTC xét xử giám đc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tịa an
<small>đã có hiệu lực pháp luật bi kháng nghị theo quy định của BLTTDS (2015).</small>
‘Nour vậy, Tòa án thực hiện việc xét xử phúc thẩm các vụ án KDTM là Tòa án.
<small>cắp tinh va Tòa án cấp cao</small>
* Thâm quyén xét xit theo lãnh thé
'Việc phân định thẩm quyền xét xử theo lãnh thd nhằm xác định thẩm. quyển giữa các Toa án một cách hợp lý, khoa học, tránh sự chẳng chéo trong. việc thực hiện nhiệm vụ giữa các Tòa án với nhau. Thẩm quyên xét xử của Toa án theo lãnh thé được xác định như sau
<small>+ Nơi bi don cử trú, làm việc, có trụ sở chính. Bị đơn la người bi buộcphải tham gia tổ tung, trong trang thái bi động, Xét 6 góc đơ tâm lý, bị đơnthường là người thực hiện nghĩa vụ trước nguyên đơn, nên thông thường tháiđộ tham gia tô tung của ho kém tích cực, thiếu sự hợp tác trong việc lam singtö nội dung vụ việc. Do vay quy định Tòa án nơi cư trú, lâm việc, trụ sở của</small>
‘bi đơn có thẩm quyển giải quyết tranh chấp sẽ tao điêu kiện thuận lợi để bị
<small>đơn tham gia tổ tụng, cũng như Tịa án có cơ hội điều tra va nấm rõ các van</small>
để tranh chap để từ đó có cơ sé, đường lối giải quyết phủ hợp, việc thi hành.
<small>án cũng trở nên thuén tiện hơn</small>
<small>+ Theo sự lựa chon cia đương sự. Theo pháp luật TTDS, các đương sự</small>
có qun lựa chọn Tịa án nơi ngun đơn cư trú, lam việc, có trụ sở chính để
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">giải quyết tranh chấp bằng thỏa thuận trong hợp đông. Việc quy định như vay tạo ra một khung pháp lý cho các chủ thể tham gia hoạt động KDTM có quyển tự do trong đảm phán, lựa chọn cơ quan giải quyết tranh. <small>p; đồngthời, đây cũng được coi lả một sự đảm bão cho quyển tư do kinh doanh, tôn.</small>
trọng quyển tự do định đoạt của các bên.
+ Đối với tranh chấp về bất động sản, thì Tịa án có thẩm quyền giải quyết la Tịa an ở nơi có bat động sản.
*Thẫm quyên theo sự hea chọn của nguyên don
Để tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn trong việc tham gia td tung,
<small>Điều 40 BL.TTDS (2015) cho phép nguyên đơn có quyển lựa chon một trong</small>
các Téa an có đủ thấm quyển để gii quyết vụ án, ma không phụ thuộc vao ý chi của bị đơn và những người có liên quan đến việc giai quyết vu án. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chon của nguyên đơn được chia thành hai loại.,
<small>là: lựa chọn có điều kiên và lựa chon khơng điều kiên. Lựa chon có điều kiện</small>
1a việc lựa chon phải tuân thủ các yêu cầu của luật khi chon Tịa án để khỏi
<small>kiện. Lựa chon khơng có điều kiện không ràng buộc nguyên đơn phải tuân thủcác yêu câu khí lựa chon Tịa án khỏi kiện</small>
'Khi áp đụng quy định nảy vào thực tiễn, các Tòa án còn ling túng chưa xác
<small>định được thứ tự wu tiên: nguyên tắc nao trước, nguyên tắc nâo sau hoặc tru</small>
tiên sự lựa chon của các bên dẫn đền nhiều vụ án phải chuyển đi chuyển lại do. có quan điểm khác nhau về vụ việc thuộc thẩm quyên của Tòa án nao.
1.24 3. Các quy đinh về phạm vi xét xứ phúc thẩm các tranh chấp Rmii
<small>doanh thương mại</small>
Khác với phiên tòa sơ thẩm, tại phiên tòa phúc thẩm xét xử các tranh. chấp KDTM, Téa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lai phan của ban án KDTM sơ thẩm, quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc.
<small>có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị (Điều 203</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">263 BLTTDS (2004) sửa đổi bỗ sung 2011 vé phạm vi xét xử. Quy định như vậy nhằm đảm bão tinh én định của phan bản án, quyết định so thẩm không bị
<small>kháng cáo, kháng nghị cũng như tôn trọng quyển kháng cáo, kháng nghĩ của</small>
các chủ thé, phù hợp với tính chất sét xử lại vụ án của giai đoạn xét xử phúc thấm Quy định về phạm vi xem xét xét xử phúc thẩm nảy có ý nghĩa quan. trọng mang tính căn bản, là tién để cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghĩ
trở nên khách quan hon, nâng cao chất lượng phiên tòa phúc thẩm.
<small>Bên canh đó, nhiễu ý kiến cho rằng Toa an nên mỡ rơng phạm vi xét xử</small>
phúc thẩm. Tịa án cấp phúc thẩm nên có quyển xem xét lại toản bộ ban an, quyết định sơ thẩm, những phân bản án, quyết định sơ thẩm không bị khang cáo, kháng nghị để tạo diéu kiện cho HDXX phúc thẩm phát huy được tính. thân chủ động, tích cực trong việc phat hiện va khắc phục sai lâm của Tòa án cấp sơ thẩm Song, để đảm bảo nguyên tắc về quyển tự định đoạt của đương.
<small>sử thì việc mỡ rộng phạm vi xét xử này 1a không hợp lý.</small>
‘Vi vậy, quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm hiện hành vừa cho phép
<small>các đương sự chủ động thực hiện quyển tw định đoạt tranh chấp của mình vừa</small>
cho phép Téa án có thé linh động xem ét những van dé tuy khơng được u
<small>cẩu xem xét lai nhưng có ý nghĩa quan trong trong việc kháng cáo, kháng</small>
<small>1244. Các guy dinh v những người tham gia phiên tòa phúc thâm</small>
giải quyết tranh chap kinh doanh thương mai
<small>Điều 204 BLTTDS (2015) quy định về những người tham gia phiên tỏa</small>
phúc thẩm, cu thể như sau. "Người kháng cáo, đương swe cơ quam 16 chức, cá nhân cô liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghi và người báo
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>v8 quyền và lợi ich hợp pháp của đương sự phẩt được triệu tập tham giaphiền tòa. Tòa án cô thé triều tập những người tham gia tổ hung khác tham</small>
gia phiên tòa nễu xét thay can thiết cho việc giải quyết kháng cdo, kháng nghị. Kiếm sát viên Viện kiém sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm:
Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đền.
<small>việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị hoặc chủ tì</small>
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị nhưng chưa được Toa an cấp sơ thẩm.
<small>6 quyển lợi liên quan đến</small>
đưa vào tham gia tổ tung cùng người bảo vệ quyển va lợi ich hợp pháp của. các đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa để đảm bảo sự theo dõi kịp thời tình hình vụ án, kịp thời đưa ra những quan điểm, lập luận để họ có thể tự bão vệ quyên lợi của mình. Tịa án có thé triệu tập những người tham. gia tô tung khác, néu xét thay cân thiết cho việc giải quyết kháng cáo, khang
<small>nghỉ, như. Người lam chứng, người phiên dịch, người giám định</small>
<small>Điệu 294 BLTTDS (2015) quy đính sự tham gia của VKS cùng cấp</small>
vvào phiên tịa phúc thẩm Điều nay có nghĩa là VKSND có quyên tham gia tất cả các phiên tòa phúc thẩm nhằm mục đích thực hiện chức năng kiểm sát việc. tn theo pháp luật của phiên tịa phúc thẩm. Nó cịn được cụ thé hóa trong
<small>Điều 30 Thơng tư liên tích số 02/2016/TTLT- VKSNDTC- TANDTC quyđịnh việc phối hợp giữa VKSND với TAND trong việc thi hảnh một số quyđịnh của BLTTDS.</small>
<small>Tuy nhiên, việc độc lập xét xử là một trong những đặc thủ cia việcthực hiến quyển tư pháp va là mốt nguyên tắc quan trọng của các Téa án.trong Nha nước pháp quyển, là đặc trưng của việc thực hiến quyển tư pháp.</small>
Nên nếu xét thay cân phải tao ra môi trường khách quan, han chế sự can thiệp quá mức của các cá nhân, cơ quan, tổ chức bên ngồi (trong đó có VS) thì KS khơng bắt buộc phải tham gia tat cả các phiên toa phúc thẩm giãi quyết các vụ án dan sự nói chung, vụ án KDTM nói riêng. Để dam bảo việc thực
</div>