Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp cải thiện digital marketing tại công ty tnhh nội thất quyền anh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 83 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Chương 2: Thực trạng cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh. 20

2.2. Phân tích thực trạng cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất

Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác cải thiện digital marketing

3.1.Định hướng và mục tiêu cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất

3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

<small>1TNHHTrách nhiệm hữu hạn2HCNSHành chính nhân sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh giai đoạn 2017 - 2021

Bảng 2.2: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu theo giới

Bảng 2.3: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu theo đối tượng điều tra Bảng 2.4: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu theo trình độ

Bảng 2.7: Bảng mơ tả giá trị trung bình các biến quan sát trong mơ hình Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số

Bảng 2.9: Bảng hệ số KMO và kiểm định Barlett’s KMO and Bartlett's Test Bảng 2.10: Bảng hệ số Eigenvalues

Bảng 2.10: Bảng kết quả phân tích nhân tố

Bảng 2.11: Bảng hệ số KMO và kiểm định Barlett’s Bảng 2.12: Bảng hệ số Eigenvalues

Bảng 2.13: Bảng kết quả phân tích nhân tố Bảng 2.14: Bảng tóm tắt và đặt tên nhân tố Bảng 2.15: Ma trận tương quan giữa các nhân tố Bảng 2.16: Kết quả hệ số hồi quy

Bảng 2.17: Kiểm định giải thuyết của mơ hình nghiên cứu Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp mơ hình hồi quy Bảng 2.19: Bảng phân tích phương sai ANOVA

Bảng 2.20: Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập với biến phụ thuộc Bảng 2.21: So sánh trung bình điểm Cải thiện digital marketing ở hai giới Bảng 2.22: Thống kê mô tả theo biến giới tính

Bảng 2.23: Kiểm định Levene

Bảng 2.25: Đánh giá theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.26: Kiểm định Levene

Bảng 2.27: Kiểm định ANOVA

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ</b>

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tài</b>

Hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ rất nhiều sản phẩm mới xuất hiện cũng như nhiều sản phẩm cũng được hồn thiện nâng cao lợi ích cho khách hàng. Cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của internet trên tồn cầu, và ở Việt Nam khơng thua kém các nước khác là một trong số những nước có xu hướng bùng nổ internet cao nhất thế giới trong những năm gần đây. Nhu cầu khách hàng phát sinh theo sự phát triển kinh tế theo thu nhập tăng của mình. Khi có cuộc sống họ được cải thiện thì điều tất yếu sẽ hình thành những nhu cầu mới để phục vụ cho lợi ích cuộc sống mang lại. Những nhu cầu mới phát sinh đó khách hàng sẽ tìm các thơng tin về sản phẩm hay dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu đó. Các thơng tin họ tìm kiếm bởi các trang tìm kiếm hay các trang web công ty, quảng cáo... các thông tin về sản phẩm dịch vụ nào được moving online tốt sẽ được nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn đáp ứng nhu cầu của họ.

Xây dựng 1 chiến lược Internet maketing không phải là một điều dễ với từng sản phẩm và doanh nghiệp. Tuy nhiên khi được quan tâm, nghiên cứu đúc kết kinh nghiệm được đầu tư thì để xây dựng một chiến lược moving online khơng phải là khó khăn khơng thể làm được. Dựa trên những lợi ích mà khi doanh nghiệp moving sản phẩm của mình lên mạng internet thì các doanh nghiệp nên đầu tư cho các nhân viên marketing của mình xây dựng chiến lược Internet marketing cho dòng sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Cơng ty TNHH Nội thất Quyền Anh ra đời trong kỷ nguyên bùng nổ của công nghệ số và sự phổ biến của Internet với các dòng sản phẩm nội thất của mình ngày càng đa dạng mẫu mã và sự cạnh tranh của nhiều đối thủ. Việc lựa chọn Digital marketing để quảng bá sản phẩm này luôn được cải tiến và và hứa hẹn tiềm năng cho công ty. Sự bùng nổ Internet đã nảy sinh cách thức khách hàng tìm kiếm thơng tin và đặc điểm của sản phẩm cho nội thất những năm gần đây đã lựa chọn cho công ty một hướng đi mới tận dụng mạng Internet, một chiến lược Digital marketing được các nhân viên marketing xây dựng và thực hiện. Và hiện nay công việc chủ yếu của các nhân viên marketing này trong công ty là làm việc với mạng Internet, có những lợi thế mạng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lại cho cơng ty, như khách hàng tìm đến công ty nhiều hơn và công ty gặt những thành cơng mới.

Tuy nhiên cũng có những phát sinh các sai lầm và những hạn chế trong các công cụ mà các nhân viên marketing gặp phải, và với nhiều các công cụ mới không được các nhân viên lên kế hoạch thực hiện trên đó đã khơng phát huy hết sự tiện lợi hay các ứng dụng của internet trong kinh doanh.

Xuất phát từ lý do trên việc nghiên cứu “Cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh” có ý nghĩa quan trọng đối với cơng ty.

<b>1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i><b>1.2.1. Mục đích nghiên cứu</b></i>

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là phân tích và đánh giá thực trạng cải thiện Digital marketing tại Cơng ty TNHH Nội thất Quyền Anh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.

<i><b>1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải thiện digital marketing trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.

- Đề xuất một số giải pháp cải thiện Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Đối tượng nghiên cứu là vấn đề cải thiện digital marketing trong doanh nghiệp.

<i><b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>

- Về không gian: Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.

- Về thời gian: Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thu thập được trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2021, các giải pháp được đề xuất đến năm 2025 theo định hướng và cải thiện Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh giai đoạn 2022 – 2025. Khảo sát tháng 3-4/2022

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp</b></i>

Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực tế về cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh thông qua bảng câu hỏi. Đối tượng điều tra phỏng vấn là khách hàng, nhân viên của công ty. Số phiếu phát ra 350 phiếu, kết quả điều tra tác giả sử dụng phần mềm Excel kết hợp SPSS để xử lý, tổng hợp kết quả.

<i><b> Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp</b></i>

Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các nguồn như sách, đề tài khoa học, luận án, luận văn, báo cáo khoa học, các bài viết, giáo trình và tài liệu khác. Tài liệu sau khi tổng hợp được nghiên cứu về nội dung có phù hợp và có thể tham khảo cho đề tài nghiên cứu hay không; những nội dung nào của tài liệu có thể được kế thừa; nội dung nào cần được phân tích làm rõ thêm; nội dung nào chưa phù hợp; nguồn của tài liệu có đủ tin cậy hay khơng

Thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu: khóa luận sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tình hình kinh doanh tại Cơng ty TNHH Nội thất Quyền Anh các năm từ 2017 đến 2021

<i><b>1.4.2. Phuơng pháp xử lý dữ liệuPhương pháp thống kê mô tả</b></i>

Tác giả đã sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, phân tích, trình bày và đánh giá về hoạt động Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh các năm từ 2017 đến 2021.

<i><b>Phương pháp phân tích, tổng hợp</b></i>

Phương pháp phân tích: Sinh viên sử dụng phương pháp này nhằm phân tích thực trạng hoạt động Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh, trên cơ sở dữ liệu đã được thống kê, mô tả, nhằm tìm ra những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém, đồng thời xác định các nguyên nhân của những hạn chế yếu kém và đề xuất các giải pháp cho công tác này trong giai đoạn tiếp theo.

Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp giúp tác giả đưa ra những nhận định và đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu trong khóa luận. Tác giả đã sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phương pháp này để thu thập, tổng hợp số liệu về hoạt động Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh các năm từ 2017 đến 2021.

<b>1.5. Kết cấu khóa luận</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 03 chương, cụ thể như sau:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về Digital marketing trong doanh nghiệp</b>

<b>Chương 2: Thực trạng hoạt động Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất</b>

Quyền Anh.

<b>Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao công tác Digital marketing tại</b>

Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về Digital marketing trong doanh nghiệp1.1. Khái niệm và lợi ích của việc ứng dụng Digital Marketing</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm Digital marketing</b></i>

Xu thế phát triển của công nghệ đã khiến Digital Marketing trở thành một phần không thể thiếu đối với đa số các doanh nghiệp. Tuy vậy, khi tìm hiểu đến những định nghĩa, khái niệm liên quan đến lĩnh vực này, có rất nhiều kết quả trả về với nhiều ý kiến và quan niệm khác nhau, khiến chúng ta khó khăn để nhận biết và tiếp cận với những thơng tin chính xác, phù hợp nhất. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến người quản lý một số góc nhìn và khái niệm về Digital Marketing của những chuyên gia, học giả nổi tiếng trên thế giới về Marketing.

Theo Philips Kotler: “Digital marketing, hay marketing điện tử, là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.

Theo Joel Reedy: “Marketing điện tử (Digital Marketing): bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử”.

Công nghệ thông tin đã mang đến cho con người rất nhiều các tiện ích mới. Một trong các tiện ích đó chính là sự ra đời của internet là phương tiện truyền thông phổ cập nhất hiện nay

Cùng với sự phát triển của internet, các doanh nghiệp cũng đã ứng dụng công cụ truyền thông này vào Marketing bằng việc cho ra đời một loại hình Marketing mới, e-marketing hay Marketing qua mạng. Do vậy Internet Marketing là một khái niệm khơng cịn xa lạ với những người đang sử dụng internet. Tuy nhiên với mỗi người đều hiểu theo cách của mình về từ ngữ này.

Có thể hiểu 1 cách đơn giản thì Internet Marketing là 1 dạng tiếp thị trực tuyến thông qua hệ thống Internet để quảng bá hay quảng cáo các sản phẩm / dịch vụ của mình

Hay theo cách định nghĩ khác: Internet marketing (còn được gọi là web marketing, online marketing hoặc eMarketing) là sự tiếp thị cho sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty trên internet.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Theo Dave Chaffey thì Internet Marketing hay marketing dựa trên nền tảng Internet là việc sử dụng Internet và các cơng nghệ số có liên quan nhắm đạt được các mục tiêu marketing và hỗ trợ cho việc áp dụng triết lý marketing hiên đại. Những công nghệ này bao gồm phương tiện truyền thông Internet và các phương tiện truyền thông kỹ thuật số khác như thiết bị truy cập không dây, các phương tiện truyền thông cáp và vệ tinh.

Cịn theo Philip Kotler thì: Internet Marketing hay marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên phương tiện điện tử và internet.

Các tên gọi Internet Marketing, Marketing Online, Digital Marketing hay E-Marketing đều được xem là một và giống nhau.

Về bản chất Internet Marketing không phải là một khái niệm marketing mới mà là sự ứng dụng và phát triển của khái niệm marketing trên môi trường Internet. Tức là Internet Marketing giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là:

Q trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra Sáng tạo, chuyển giao và cung ứng giá trị

Nhằm thiết lập, cũng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi

Thỏa mãn các bên tham gia trao đổi, để đạt được những mục tiêu đã định của doanh nghiệp

Song phương thức tiến hàng marketing điện tử khác với marketing truyền thống ở đặc điểm mơi trường ‘ảo’ chính là mạng Internet và khơng gian thị trường.

<i><b>1.1.2. Lợi ích của việc ứng dụng Digital Marketing</b></i>

Internet Marketing có rất nhiều lợi ích đối với Doanh nghiệp của người quản lý đặc biệt là trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay. Các lợi ích nổi bật như sau:

<b>Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý khơng cịn là một vấn đề quan trọng.</b>

Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua khơng gian máy tính mà khơng cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua và bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động</b>

marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phương tiện marketing thông thường khác hầu như không thể.

<b>Giảm thời gian: Thời gian khơng cịn là một yếu tố quan trọng. Những người</b>

làm marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7.

<b>Giảm chi phí: Chi phí sẽ khơng cịn là gánh nặng, chỉ với 1/10 chi phí thơng</b>

thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đơi. Ngồi ra, công ty sẽ không phải đầu tư nhiều cho chi phí nhân lực, chi phí văn phịng, chi phí đi lại, …

Tính tương tác cao: Với marketing online, các marketer có thể tiếp nhận nhanh nhất các phản hồi từ phía thị trường. Từ đó đánh giá, phân tích, xử lý kịp thời các thông tin thị trường phản hồi để có được các thay đổi, chiến lược hợp lý đáp ứng nhu cầu từ phía thị trường. Các thơng tin có thể được cập nhập liên tục, độ chính xác cao và chỉ cần một chiếc máy tính hoặc một thiết bị di động có kết nối Internet ở bất kể nơi đâu thì các marketer có thể tiếp nhận và xử lý chúng.

Hiệu quả cao: với mức độ tăng trưởng số thuê bao Internet cùng số lượng người tiếp cận với Internet tăng nhanh ở mức chóng mặt như hiện nay thì dường như Internet đang dần trở thành một kênh thông tin hiệu quả không kém gì các phương tiện truyền thơng truyền thống. Với một chiến dịch marketing trên Internet, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhanh nhất đối tượng khách hàng mình hướng tới, đánh giá khá sát các ý kiến về sản phẩm/dịch vụ với không gian và thời gian vô hạn.

Xác định rõ được phân khúc khách hàng: với mỗi một công cụ trong Marketing online sẽ áp dụng được với một phân khúc khách hàng khác nhau, phù hợp với những đặc tính riêng của phân khúc khách hàng đó. Ví dụ với tập khách hàng có độ tuổi từ 15-45 và là những đối tượng sống tập trung ở các đô thị thì khả năng tiếp xúc với internet cao thì nên áp dụng công cụ Social Networking hoặc với dân văn phịng có thể áp dụng thêm email marketing. Cịn với đại đa số nên sử dụng Mobile Marketing vì độ bao phủ rất rộng, chi phí khơng q cao mà khả năng đón nhận thơng tin của đối tượng lớn.

Sự tích hợp cơng nghệ số: Khác với Marketing truyền thống, nguồn nhân lực để thực hiện các chiến lược marketing được giảm thiểu tối đa. Với những công cụ như

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

email, website, SMS, Social...thì chỉ cần một nguồn nhân lực ít có chun mơn là có thể thực hiện toàn bộ chiến lược marketing online mà hiệu quả khơng hề thua kém Marketing truyền thống.

<i><b>1.1.3. Quy trình lập kế hoạch Digital Marketing</b></i>

Digital Marketing thường tuân theo các bước: Bước 1: Phân tích

Một trong những yếu tố quyết định thành công của một kế hoạch Digital Marketing là phân tích. Người quản lý cần phân tích rõ thị trường và phân khúc khách hàng của người quản lý ở đâu? Người quản lý cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của người quản lý và phân tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra người quản lý cũng nên dành một ít thời gian để phân tích đối thủ cạnh tranh chính.

Bước 2: Xác định mục tiêu

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào Digital Marketing, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp Doanh nghiệp có một định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngồi ra mục tiêu cụ thể còn giúp cho Doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch Digital Marketing

Một số mục tiêu trong kế hoạch Digital Marketing: - Xây dựng độ nhận biết thương hiệu qua Internet - Thu thập dữ liệu khách hàng & khách hàng tiềm năng - Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành - Doanh thu từ Internet kỳ vọng

Bước 3: Lập kế hoạch Digital Marketing

Sau khi đã phân tích và xác định mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo của người quản lý là lên kế hoạch Digital Marketing. Kế hoạch càng chi tiết thì người quản lý dễ dàng quản lí và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch:

- Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo - Ngân sách

- Thời gian chạy chiến dịch

- Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Những rủi ro có thể gặp Bước 4: Lựa chọn công cụ

Với từng mục tiêu khác nhau, Doanh nghiệp có thể áp dụng từng cơng cụ để thực hiện một cách hiệu quả

- SEO (Search Engine Marketing) - Quảng cáo Google (Google Adwords)

- Social Media Marketing: Facebook Marketing, Blog Marketing… - Email Marketing

- Mobile Marketing

Bước 5: Đo lường và điều chỉnh

Một trong những ưu thế vượt trội của Digital Marketing so với Marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số thống kê cụ thể. Đồng thời người quản lý có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạch Digital Marketing trong q trình thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả kế hoạch Digital Marketing của người quản lý.

<b>1.2. Digital Marketing trong doanh nghiệp</b>

<i><b>1.2.1. Mobile marketing hay Cross Media: Tiếp thị qua mobile.</b></i>

<b>Mobile marketing, hay gọi là tiếp thị di động, đang phát triển nhanh chóng</b>

nhờ những tiến bộ cơng nghệ. Không chỉ thụ động thừa hưởng những kết quả sáng tạo của công nghệ di động, mà ngược lại, ngành công nghiệp di động đã và đang cố gắng tạo thêm nhiều công cụ mới cho các nhà kinh doanh để thực hiện các chương trình marketing của mình một cách hiệu quả.

Mobile Marketing là một hình thức mở rộng của SMS Marketing, ngoại trừ SMS chiếm đến 95%, các hình thức nâng cao như MMS, PSMS, WAP sẽ góp phần tăng thêm các giá trị thơng tin khi được gửi đi.

Theo Hiệp hội Mobile Marketing là “việc sử dụng các phương tiện không dây là công cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thơng marketing hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.

Mobile marketing là một công cụ phù hợp trong các mục tiêu sau đây của marketing :

Thứ nhất, đó là tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng. Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt động mua bán, làm tăng doanh số bán hàng.

Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu

Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động Mobile marketing ngày càng phát triển, tuy nhiên, đơi khi có thể người quản lý sẽ gặp khó khăn với đủ loại ứng dụng và những từ viết tắt của chúng, hoặc không biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của người quản lý.

<i><b>SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Cơng ty</b></i>

người quản lý có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật. Những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của cơng ty.

Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế người quản lý sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng tin rác và làm phản tác dụng của chương trình marketing.

<i><b>PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn</b></i>

văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trị chơi dự đốn, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chng, hình nền cho điện thoại di động.

<i><b>MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi</b></i>

cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của người quản lý cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ với lượt khách hàng truy cập cao.

<i><b> WAP: Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động.</b></i>

Tương tự như những trang web được xem trên internet, người quản lý có thể đưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của cơng ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.

<i><b>Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động</b></i>

của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.

<i><b>1.2.2. Mass Media.</b></i>

Thương hiệu là tài sản lớn nhất của mỗi doanh nghiệp. Thương hiệu có thể quyết định doanh thu tương lai của mỗi doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, việc xây dựng thương hiệu là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc xây dựng thương hiệu trên môi trường truyền thông truyền thống là rất tốn kém và không thực sự hiệu quả khi hầu hết mọi người đều sử dụng Internet. Kết hợp marketing truyền thống và hiện đại, kết hợp công cụ truyền thông offline và online để xây dựng thương hiệu trong thời đại số sẽ là lời giải cho bài toán cạnh tranh hiện nay.

Mass media là nhận diện thương hiệu số thông qua truyền thơng Internet. Các phương tiện đó là các video trên các trang mang, các bài báo trên các trang báo mạng hay các click để xem quảng cáo cho một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể, trong khi ngày trước, người quản lý lật giở các trang báo, bật tivi, mở đài, ban đọc, xem, nghe một quảng cáo cho một sản phẩm nào đó.

<i><b>1.2.3. Marketing chanel.</b></i>

Là hình thức tiếp thị quảng cáo CPM/CPC/CPA bán hàng.

CPM là từ viết tắt của cụm từ Cost Per Million hay Cost Per Thousand Imperssions, đây là loại quảng cáo trả tiền theo số lần hiển thị. Blog của người quản lý càng nhiều người xem và số trang mà họ xem càng nhiều thì người quản lý càng được trả nhiều tiền. Cơng việc của người quản lý chỉ là đặt quảng cáo trên blog, thu hút thêm nhiều người xem và kiếm tiền mà khơng phải bận tâm đến điều gì khác.

CPC (Cost Per Click) hay PPC (Pay Per Click) là hình thức hệ thống quảng cáo trả tiền cho từng cú click lên quảng cáo. Công việc lúc này của người quản lý khơng cịn đơn giản là đặt quảng cáo, chờ nó hiển thị để kiếm tiền như CPM nữa, mà người quản lý phải bỏ công sức để tối ưu nó sao cho người đọc click vào thì người

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quản lý mới kiếm được tiền. Để người đọc click và quảng cáo không phải là một việc đơn giản. Người quản lý cần phải có nội dung phù hợp với quảng cáo, cần phải có vị trí đặt quảng cáo, màu sắc, kích cỡ thích hợp thì mới có được nhiều click. Có thể nói, phải bỏ nhiều công sức hơn mới kiếm tiền được từ CPC

CPA (Cost Per Action) hay còn gọi với các tên khác như: CPL (Cost Per Lead) hay CPS (Cost Per Sales). Đây là loại quảng cáo có yêu cầu cao nhất trong các hình thức trên, nhưng bù lại mang lại nguồn thu nhạp tương đối hấp dẫn cho người quản lý nếu như khai thác tốt. Như tên gọi Cost Per Action không chỉ là để cho quảng cáo hiển thị như CPM hay click là có tiền như CPC mà CPA đòi hỏi người dùng phải click vào quảng cáo và thực hiện một chuỗi các hành động tiếp theo theo cú click đó thì chúng ta mới có tiền. Các hành động này sẽ do nhà quảng cáo quy định. Đơn giản là đăng kí thành viên, đăng kí nhận mail giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ nào đó, tham gia trả lời các khảo sát (survey), dùng thử và cho ý kiến về một loại sản phẩm mới, mức cao nhất là người dùng phải bỏ tiền túi ra để mua sản phẩm hoặc dịch vụ mà nhà quảng cáo chào bán; sau đó, người quản lý mới kiếm được tiền. Lúc này, người quản lí có thể được xem như là một đại lí bán hàng hoặc giới thiệu sản phẩm cho nhà quảng cáo.

Với những hình thức quảng cáo trên, doanh nghiệp hay người làm quảng cáo nên thực hiện phân tích các ưu nhược điểm của từng loại hình để đưa ra kế hoạch Marketing tốt nhất. Tuy nhiên, theo một số chuyên gia thì nên kết hợp tất cả hình thức quảng cáo trên để tối ưu hóa cho lợi ích từ hai bên bởi các hình thức có thể bổ sung cho những nhược điểm của nhau Mỗi hình thức có ưu nhược điểm riêng nên chúng sẽ bổ sung cho nhau.

<i><b>1.2.4. Clasfised Websites.</b></i>

Tiếp thị bằng các hình thức quảng cáo Sponsor chuyên ngành

Đầu tiên người quản lý phải đăng kí với cơng cụ tìm kiếm những từ khóa liên quan đến websites người quản lý cần. Khi người tìm kiếm vào cơng cụ tìm kiếm nếu đúng với từ mà người quản lý đã đăng kí thì mẫu quảng cáo của người quản lý sẽ được hiển thị trong list sponsor link của trang web tìm kiếm.

Vị trí của các mẫu quảng cáo có cùng từ khóa sẽ được sắp xếp theo mức độ trả tiền cho một lần người tìm kiếm click lên mẫu quảng cáo trong list sponsor link. Nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

người quản lý trả nhiều tiền cho một lần, người tìm kiếm click lên mẫu quảng cáo của người quản lý thì mẫu quảng cáo đó sẽ nằm ở vị trí cao hơn và các vị trí tiếp theo sẽ tương ứng với các mức tiền nhỏ dần.

<i><b>1.2.5. Viral Marketing</b></i>

<i>Trước tiên, cần định nghĩa về các thuật ngữ sau: Word of Mouth, Buzz</i>

<i>Marketing và Viral Marketing</i>

<b>Word of Mouth: là hình thức Marketing truyền miệng, một hình thức tiếp thị</b>

được thực hiện dựa trên thói quen trao đổi, giao tiếp bằng ngơn ngữ nói của con người. Buzz Marketing: có thể hiểu là Word of Mouth Version 2.0, đó là hình thức các Marketer đưa các nội dung (dạng tin đồn có kịch bản) có lợi cho DN vào thói quen trao đổi, giao tiếp con người.

Viral Marketing: Với sự phát triển của Internet, tốc độ của các lan truyền tin tức ngày càng nhanh. Việc lan truyền các nội dung (video, text, hỉnh ảnh…) có kịch bản có lợi cho DN dựa trên nền tảng Internet được các Marketer gọi là Viral Marketing (hay còn gọi là Marketing lan truyền). Thuật ngữ Viral marketing được giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard (Mỹ) nhắc đến trong bài báo The Virus of Marketing (Quảng cáo kiểu virus) trên tạp chí Fast Company vào tháng 12/1996. Thuật ngữ này sau đó được phổ biến rộng hơn nhờ Tim Draper và Steve Jurvetson, sáng lập công ty Draper Fisher Jurvetson, vào năm 1997. Viral marketing mơ tả chiến thuật khuyến khích lan truyền nội dung tiếp thị đến những người khác. Thông điệp truyền tải có thể thơng qua một video clip, truyện vui, flash game, e-book, phần mềm, hình ảnh hoặc đơn giản là một đoạn text. Các nhà nghiên cứu nhận thấy trung bình mỗi người có hơn 10 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội và 500 - 1.500 các quan hệ lỏng lẻo khác. Vì vậy, các nhà kinh tế đánh giá Viral marketing như một giải pháp mới cho ngành tiếp thị trước sự phổ biến của YouTube và trào lưu chia sẻ video trực tuyến. Như vậy, một cách chung nhất có thể hiểu Viral marketing là một kỹ thuật marketing mà khuyến khích các cá nhân truyền một thơng điệp marketing tới những người khác trong môi trường kĩ thuật số. Quá trình đó diễn ra liên tục, cứ một người nhận được thông điệp sẽ truyền lại cho nhiều người khác, dựa vào công nghệ kỹ thuật số tạo ra tiềm năng cho sự tăng trường và ảnh hưởng theo hàm số mũ của thông điệp tới những người tiêu dùng khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.2.6. Advertising Sevices.</b></i>

Đây là tiếp thị bằng quảng cáo, thiết kế, ý tưởng sáng tạo.

<b>Cách thức chính vẫn là quảng cáo bằng Banner. quảng cáo và sáng tạo tại các</b>

website Việt Nam không khác biệt mấy với các website Châu Âu, nhưng các website Việt Nam sử dụng text và banner là chính, với một chút cải tiến về cách thức (khơng có nhiều dạng quảng cáo “dynamic rich media” [DRM] hoặc các quảng cáo về video).

DRM, hay các quảng cáo rich media là khái niệm người quản lý sử dụng những cơng nghệ có tính chất giàu thơng tin như có hình ảnh, thơng tin, âm thanh, film để làm quảng cáo. Ở Việt Nam phổ biến nhất là dùng Flash, với các chuyển động mượt mà và sống động. Tuy nhiên, nó cịn thấp hơn tầm Rich Media ở chỗ, người quản lý có rất ít tương tác. Người quản lý có thể xem các quảng cáo trên MSN, hoặc Yahoo, người quản lý có thể bấm vào, xem nó thay đổi, hoặc nó có thể tự thay đổi mà khơng cần phải có bàn tay người quảng cáo đụng vào.

<b>Các banner trượt: Các banner quảng cáo ở Việt Nam thường sử dụng các</b>

frames để giữ các banner luôn nằm ở tầm mắt người đọc. Khi người đọc kéo xuống, vị trí các quảng cáo này trong tầm mắt người đọc. Nhìn chung, người quản lý sẽ không thấy chúng trong các website phương Tây, nhưng lại rất phổ biến ở Việt Nam. Một ví dụ là là các banner trượt, khi người quản lý cuộn trang, thường nằm ở hai bên trái và phải của nội dung, có thể nhìn thấy ở nhacso.net, 24h.com.vn, hoặc ngoisao.net

<i><b>1.2.7. Online PR.</b></i>

PR trực tuyến được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực, thông minh cho các doanh nghiệp trong việc làm Thương hiệu và gây ấn tượng tích cực với người sử dụng Internet, tăng độ tín nhiệm của doanh nghiệp - tất cả điều này dẫn tới kết quả cuối cùng đó là hình ảnh doanh nghiệp được biết đến một cách tốt đẹp hơn.

Thực tế cho thấy doanh nghiệp làm PR không chỉ máy móc là các bản thơng cáo báo chí, mượn lời khách hàng để quảng bá hình ảnh của mình hay tổ chức các sự kiện mà các hoạt động này được thực hiện một cách sáng tạo, khách quan.

<b>Những ưu điểm riêng có của PR trực tuyến: </b>

Có thể viết những bản tin, phóng sự trên báo chí với nhiều từ khố tìm kiếm giúp doanh nghiệp tăng cơ hội có mặt trong top đầu kết quả tìm kiếm với những từ khoá phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Khả năng truyền tin nhanh

Xây dựng những chiến lược PR hướng trực tiếp tới người mua có sử dụng Internet - thị trường đang được coi là tiềm năng hiện nay.

Có sự liên kết tới doanh nghiệp thông qua những đường link dẫn tới website của doanh nghiệp trong các công cụ PR hướng tới các khách hàng tiềm năng.

Chi phí thấp hơn mà hiệu quả tương đương hoặc có thể cao hơn.

Thiết lập và tận dụng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan truyền thơng và có kinh nghiệm làm PR, thơng qua đó các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu cơng ty.

Có những bài viết, thơng cáo báo chí ấn tượng, thoả mãn mục đích của doanh nghiệp một cách khách quan.

Tổ chức các event trực tuyến thu hút người tham gia và lượng truy cập vào website.

Tham gia, tài trợ cho các event trực tuyến của các đơn vị uy tín, nhằm tăng sự biết đến Thương Hiệu doanh nghiệp.

Lập kế hoạch PR trực tuyến theo mục đích Marketing doanh nghiệp và hỗ trợ kế hoạch PR truyền thống.

Có những bài viết giới thiệu về công ty, sản phẩm, dịch vụ, các chiến dịch Marketing và hoạt động PR của doanh nghiệp…, tham gia, tổ chức, tài trợ các sự kiện trực tuyến (các cuộc thi, diễn đàn, chương trình từ thiện, các buổi giao lưu, tổ chức phỏng vấn trực tuyến…) để thu hút sự quan tâm, yêu thích của người dùng Internet và tăng mức độ truy cập vào Website.

<i><b>1.2.8. Email Marketing.</b></i>

Theo Wikipedia, Email Marketing là một hình thức của Marketing trực tiếp sử dụng email (thư điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng tiềm năng. Theo định nghĩa rộng: mỗi một email gửi tới một khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng đều có thể coi như là email-marketing. Tuy nhiên Email Marketing thường được dùng để chỉ:

Gửi email nhằm tăng cường mối quan hệ của công ty với các khách hàng hiện tại và khách hàng cũ nhằm khuyến khích lịng trung thành của khách hàng và tạo thêm các hợp đồng với các khách hàng này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Gửi email để biến một người quan tâm thành khách hàng hoặc thuyết phục khách hàng hiện tại mua sản phẩm/dịch vụ ngay lập tức.

Cơng chúng có thể khơng hài lịng, thậm chí bực mình khi nhận được một email xa lạ nhưng họ vẫn có khả năng trở thành khách hàng nếu sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu trong email có giá cả và chất lượng hấp dẫn, phù hợp nhu cầu.

Email Marketing là một trong những phương tiện quảng cáo rẻ và hiệu quả nhất hiện nay. Chỉ mất vài phút, nhà quảng cáo có thể gửi thông báo, tin tức hoặc quảng cáo đến hàng tram, thậm chí hàng ngàn khách hàng hoặc thuê bao. Khi gửi thông tin trực tiếp đến khách hàng Email Marketing khơng mất chi phí in ấn quảng cáo, phí bưu phẩm, và khoảng thời gian quá dài giữa gửi và nhận như kênh quảng cáo truyền thống. Nhờ vào các mã nguồn, hiệu quả của kênh email marketing dễ dàng được thống kê và theo dõi.

Những nhà quảng cáo gửi email marketing đến khách hàng vì nhiều lý do. Email gửi định kỳ giúp cho thương hiệu của người quản lý ln nằm trong tâm trí những khách hàng truy cập website, tăng cơ hội mà họ nghĩ về sản phẩm/dịch vụ trong thời gian tới khi mà họ cần đến; thêm links liên kết của website trong email để tăng lượng truy cập website vẫn là một hình thức mang lại kết quả tốt trong quảng cáo trực tuyến.

<i><b>1.2.9. Social Media.</b></i>

Mỗi người có một cách diễn giải khác nhau, nhưng trong đó có khá nhiều

<i>điểm tương đồng về Social Media như sau:</i>

- Là một kênh truyền thông mới, diễn ra trên nền tảng Internet và người dùng tự sản xuất nội dung.

- Các thành viên tương tác trực tiếp, gián tiếp hai chiều hoặc đa chiều một cách chủ động. Sự kết nối này dựa trên những liên kết có sẵn trong lịch sử của cá nhân từng người (ví dụ như quan hệ, giới tính, cơng việc, sở thích)

- Có tính xã hội hóa: mơi trường tương tác mang tính cơng cộng (hoặc xã hội) mở rộng.

<i>Social Media, nói một cách chung nhất, là khái niệm chỉ một phương thức</i>

truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến - tức là những trang web trên Internet. Trang web đó có thể là blog, là trang chia sẻ các video, là

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>mạng xã hội. Định nghĩa về Social Media thực sự là một thử thách bởi chính tính đa</i>

dạng và xã hội hóa của nó đã liên tục làm sản sinh ra những dạng thức mạng xã hội mới. Mỗi một trang web mới ra lại đưa thêm những ý nghĩa quan trọng vào định nghĩa

<i>của Social Media.</i>

<i><b>1.2.10. SEO và SEM</b></i>

SEO (viết tắt của Seach Engine Optimization) nghĩa là tối ưu hóa trang web trên cơng cụ tìm kiếm, là quá trình tối ưu nội dung text và định dạng website (hay cấu trúc) để các cơng cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet. Đơn giản hơn, SEO có thể hiểu là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP 10 (trang đầu tiên) trong các trang kết quả của các cơng cụ tìm kiếm.

SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm và có thể được coi là một tiểu lĩnh vực của tiếp thị qua cơng cụ tìm kiếm. Thuật ngữ SEO cũng có thể được dùng để chỉ những người làm cơng việc tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm, là những nhà tư vấn đưa ra những dự án tối ưu hóa cho các website của khách hàng. Các cơng cụ tìm kiếm hiển thị một số dạng danh sách trong trang kết quả tìm kiếm (SERP) bao gồm danh sách trả tiền, danh sách quảng cáo, dánh sách trả tiền theo click và danh sách tìm kiếm miễn phí. Mục tiêu của SEO chủ yếu hướng tới việc nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiềm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng và chất của khách viếng thăm đến trang. SEO đôi khi là một dịch vụ độc lập hay là một phần của dự án tiếp thị và có thể rất hiệu quả ở giai đoạn phát triển ban đầu và giai đoạn thiết kế website. Hiện nay, nhận thức của người quản trị website tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung nhận biết việc tối ưu hóa website để các máy tìm kiếm trỏ tới còn hạn chế. Nhà quảng cáo chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tối ưu hóa website, hoặc làm các phương thức để các máy tìm kiếm trỏ đến.

Hiện trên mạng Internet có 3 cơng cụ tìm kiếm hữu hiệu nhất và phổ biến nhất:

Google.com Yahoo.com

Live.com (MSN.com)

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

SEO gần như là một kỹ thuật, một bí quyết thực sự đối với mỗi người quản trị xây dựng website hay đơn thuần là người làm trong lĩnh vực truyền thông.

SEM (Search Engine Marketing): Một kiểu tiếp thị trên mạng internet nhằm quảng bá website bằng cách gia tăng sự hiện diện trên các kết quả tìm kiếm. SEM bao gồm 2 phương pháp chính: SEO (Search Engine Optimization) và PPC (Pay Per Click).

Theo kết quả nghiên cứu của công ty Comscore đưa ra con số thống kê vào tháng 6/2008 thì kết quả tìm kiếm mà Goolge tìm được là 69%, Yahoo 19%, MSN live 5.4%. Như vậy kết quả tìm kiếm của 3 công cụ này chiếm tới 95% kết quả tìm được. Do đó khi quảng bá website thơng qua cơng cụ tìm kiếm thì người tìm kiếm thơng tin thường tìm đến 3 cơng ty này để được hỗ trợ. Trong đó, Google có chương trình gọi là Adwords, Yahoo thì có Sponsor Search và MSN (Microsoft) thì có Adcenter.

<b>1.3. Các yếu tố của môi trường hoạt động Digital Marketing</b>

<i><b>1.3.1. Môi trường bên trong</b></i>

Môi trường bên trong bao gồm tất cả những lực lượng cũng như là các yếu tố ở bên trong của một doanh nghiệp. Chúng đều có sự ảnh hưởng tới hoạt động Marketing trong doanh nghiệp đó. Mơi trường bên trong bao gồm những thành phần như:

Con người: Nhà quản trị, nhân viên, công nhân… Tài chính.

Máy móc. Ngun vật liệu. Sản phẩm, hàng hóa.

Các thành phần này sẽ được thực hiện thông qua sự kiểm sốt của các nhà quản trị Marketing và nó có thể sẽ bị thay đổi nếu như mơi trường bên ngồi thay đổi. Việc phân tích mơi trường bên trong cũng quan trọng giống như phân tích mơi trường bên ngồi. Nó chính là một phần của tổ chức, có sự ảnh hưởng tới những quyết định quảng bá và tiếp thị với khách hàng.

Nhân viên

Trong bất kể tổ chức, doanh nghiệp nào nhân viên cũng là một trong những yếu tố nịng cốt góp phần quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp. Chất lượng của đội ngũ nhân viên vụ thuộc rất lớn vào sự đào tạo và tạo động lực làm việc cho họ. Vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

vậy, đào tạo và phát triển là rất quan trọng để truyền đạt các kỹ năng tiếp thị cho một cá nhân.

<i><b>1.3.2. Mơi trường bên ngồi</b></i>

Mơi trường bên ngoài tạo thành các yếu tố và lực lượng bên ngồi doanh nghiệp và ở đó marketer có ít hoặc khơng có quyền kiểm sốt. Mơi trường bên ngồi có hai loại:

<b>Khách hàng</b>

Mục đích chính cho sự tồn tại của hầu hết các tổ chức là thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Mục tiêu của doanh nghiệp là làm hài lòng khách hàng và thu được lợi nhuận. Vì vậy, mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là cung cấp sản phẩm/ dịch vụ tốt nhất cho khách hàng với giá tốt nhất. Đây cũng chính là lý do vì sao các chiến lược tiếp thị hướng đến việc lắng nghe khách hàng, coi trọng phản hồi của họ để hiểu nhu cầu và đưa ra sản phẩm tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng doanh nghiệp.

<b>Nhà cung cấp</b>

Nhà cung cấp có thể là một người hay tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, linh kiện, lao động… cho doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp là mối quan hệ hai chiều. Cả hai đều phụ thuộc vào nhau để tồn tại. Điều quan trọng là xác định các nhà cung cấp hiện có trên thị trường và chọn những nhà cung cấp tốt nhất đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

<b>Nhà bán lẻ & Nhà phân phối (Trung gian marketing)</b>

Các đối tác kênh đóng một vai trị quan trọng trong việc quyết định sự thành công của hoạt động tiếp thị. Từ hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ có thể đưa ra đề xuất về mong muốn của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của sản phẩm đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Chương 2: Thực trạng hoạt động Digital marketing tại Công ty TNHH Nội thấtQuyền Anh</b>

<b>2.1. Tổng quan về công ty Cơng ty TNHH Nội thất Quyền Anh</b>

<i><b>2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.</b></i>

<b>Tên công ty: QUYEN ANH INTERIOR COMPANY LIMITED</b>

Người ĐDPL: Nguyễn Văn Quyền

Tại trụ sở Số 2, ngách 15, ngõ 329 Cầu Giấy - Phường Dịch Vọng - Quận Cầu Giấy - Hà Nội. Năm 2019 công ty đầu tư thêm vốn và mở thêm lĩnh vực quốc tế với mục tiêu chính:

+ Thường xuyên cập nhật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh. Tổ chức đánh giá chất lượng 1 năm 2 lần.

+ Đạt chất lượng và vượt tiến độ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Đảm bảo mức sống cho người lao động năm sau cao hơn năm trước.

+ Phát triển thị trường bởi yếu tố: giá cả, chất lượng, tiến độ, dịch vụ khách hàng.

Công ty TNHH Nội Thất Quyền Anh – Chuyên tư vấn, thiết kế, thi công nội thất. Để được tư vấn cụ thể xin quý khách hàng liên hệ theo thơng tin dưới đây:

Địa chỉ văn phịng: Số 77 Cốm Vòng, Dịch Vọng Hậu, Hà Nội

<i><b>2.1.2.Sơ đồ bộ máy của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh</b></i>

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh

<i><b>Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i> (Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)</i>

Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy, cơng ty có sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý kiểu trực tiếp đơn giản. Toàn bộ hoạt động được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Mỗi chi nhánh có một phó giám đốc hỗ trợ cho tổng giám đốc. Mỗi bộ phận có chức năng khác nhau, hỗ trợ và liên quan đến nhau. Cách bố trí như vậy sẽ giúp các phịng ban tập trung hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, giúp hạn chế chồng chéo. Hiện nay Cơng ty TNHH Nội thất Quyền Anh đã xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty trên cơ sở chức năng nghiệm vụ của từng bộ phận có gắn trách nghiệm của từng cá nhân trong việc thực hiện nghiện vụ được giao. Điều đó giúp cho mối quan hệ phối hợp cơng việc giữa các phịng bann thự hiện được nhịp nhàng thức đẩy nhau hoàn thành nghiệm vụ. Ngoài việc thực hiện theo quy chế phối hợp cịn có sự giám sát của Ban Giám đốc công ty trong việc thực hiện nghiệm vụ của mỗi bộ phận, đơn vị kết hợp với cơ chế trích thưởng tang năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Các phịng trong cơng ty tổ chức riêng song vẫn làm việc tập trung nên thuận lợi cho việc giao dịch, luân chuyển thông tin, tài liệu, chứng từ cũng như công tác chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.

<i><b>1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ</b></i>

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận:

<i>Giám Đốc: Giám đốc là người có quyền cao nhất quyết định và chỉ đạo mọi hoạt </i>

động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng việc kinh doanh của cơng ty trước nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Phó Giám đốc: Hỗ trợ Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của công ty, doanh</i>

nghiệp dưới sự phân công của Giám đốc. Đồng thời, Phó Giám đốc phải chủ động triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả hoạt động; xây dựng mục tiêu, chính sách trong việc quản lý các phòng ban.

<i>Phòng Marketing</i>

Xây dựng, phát triển và bảo vệ hình ảnh thương hiệu cơng ty

Xây dựng chiến lược Marketing; giám sát và đánh giá hiệu quả chiến lược; điều chỉnh khi cần thiết nhằm mang lại sự thấu hiểu của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của cơng ty

<i>Phịng kế tốn tài chính</i>

Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê của công ty và các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của cơng ty, theo dõi công nợ và thường xuyên đôn đốc để thanh tốn cơng nợ.

<i>Phịng hành chính nhân sự</i>

Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên.

Thực hiện các hoạt động quản lý nhân sự, tuyển dụng theo yêu cầu của ban giám đốc.

Theo dõi chấm công cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý lưu trữ hồ sơ, hợp đồng trong cơng ty.

<i>Phịng kinh doanh</i>

Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thiết kế nội thất. Tư vấn cho khách hàng những sản phẩm nội thất phù hợp hoặc kết nối họ với bộ phận thiết kế của công ty.

Đàm phán hợp đồng thiết kế và thi công nội thất với khách hàng.

<i>Phòng kỹ thuật nghiệp vụ</i>

Thiết kế, tư vấn cách thức xây dựng cho khách hàng.

Kiểm tra chất lượng hàng hóa khâu nhập vào và chất lượng đầu ra Giám sát chất lượng cơng trình thi cơng.

<i><b>2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty (2017 - 2021)</b></i>

<small>9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (09 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Kết quả kinh doanh của công ty thể hiện qua bảng 2.1 như sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 là 97,116,000,176 đồng, sang năm 2020 là 94,579,642,285 đồng, giảm 2,536,357,891 đồng tương ứng là (2.612%); đến năm 2021 là 101,001,965,888 đồng, tăng 6,422,323,603 đồng tương ứng là 6.79%. Năm 2021 mặc dù dịch bệnh, các công ty gần như sụt giảm doanh thu, nhưng Công ty TNHH Nội thất Quyền anh lại có nguồn doanh thu tăng lên, điều này cho thấy, dù dịch nhưng doanh số bán hàng của công ty vẫn tốt.

Giá vốn hàng bán năm 2019 là 95,611,854,243 đồng, sang năm 2020 là 92,821,494,487 đồng giảm (2,790,359,756 đồng) tương ứng là (2.918%). Đến năm 2021 là 100,118,673,796 đồng, tăng 7,297,179,309 đồng tương ứng là 7.86%. Sự gia tăng của GVHB được xem là hợp lý tương ứng với sự tăng lên của sản lượng sản phẩm và DTT. Bên cạnh đó, trong năm 2021, một số loại NVL tăng giá nhẹ cộng với sự điều chỉnh tăng giá xăng, điện… làm cho giá vốn tăng. Bên cạnh đó, trong năm, cơng ty đã hồn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, lao động, tiền lương, giao định mức NVL hoàn thành nên đã tiết tiệm được một lượng lớn chi phí. Và như vậy, sự tăng nhẹ của tỷ suất này là chấp nhận được, công tác quản lý chi phí của cơng ty được đánh giá là tích cực và đang ngày càng phát huy hiệu quả.

Chi phí quản lý kinh doanh năm 2019 là 944,502,649 đồng, sang năm 2020 là 976,410,745 đồng tăng 31,908,096 đồng tương ứng là 3.378%. Đến năm 2021 là 629,323,140 đồng, giảm (347,087,605 đồng) tương ứng là (35.55%). Điều này, có thể thấy giảm bớt được các bước quản lý, cắt giảm được các bước hoạt động không cần thiết. Thực tế đã cho thấy, công ty đã cắt giảm đáng kể mọi chi phí nhân cơng, quản lý, và đó cũng là, lí do làm cho lợi nhuận tăng đáng kể như bảng phân tích trên. Cắt giảm, kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, năm 2019 là 258,665,218 đồng, sang năm 2020 là 185,576,091 đồng giảm (73,089,127 đồng) tương ứng là (28.26%). Đến năm 2021 là 423,045,621 đồng tăng 237,469,530 đồng tương ứng là 127.96%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 là 51,733,044 đồng, sang năm 2020 là 37,115,218 đồng giảm (14,617,826 đồng) tương ứng là (28.26%). Đến năm 2021 là 84,609,124 đồng, tăng 47,493,906 đồng tương ứng là 127.96%.

Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế, năm 2019 là 206,932,174 đồng, sang năm 2020 là 148,460,873 đồng giảm (58,471,301 đồng) tương ứng là (28.26%). Đến năm 2021 là 338,436,497 đồng, tăng 189,975,624 đồng tương ứng là 127.96%.

Như vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng lên, trình độ quản lý chi phí cũng không ngừng được cải thiện và nâng cao, công ty sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí đầu vào hơn từ đó làm gia tăng lợi nhuận và đây là một biểu hiện tốt trong việc thực hiện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trong những năm tới, Công ty cần có những biện pháp hiệu quả hơn để tiếp cận được với nhiều cơ hội kinh doanh hơn như cung cấp các dịch vụ đặc trưng liên quan

Mục tiêu nữa của việc có trang web của cơng ty là tạo điều kiện để khách hàng truy cập và tìm kiếm các thơng tin về cơng ty trong q trình sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.

Và đó là hai muc tiêu chính để cơng ty lựa chọn cơng cụ thiết kế một trang web mà công ty đang sử dụng hiện nay.

Với trang website của công ty là được thiết kế phù hợp với dòng sản phẩm của công ty, đạt được các chỉ tiêu mà cơng ty đề ra, có thể giới thiệu về cơng ty tới khách hàng, các dòng sản phẩm, đầy

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đủ các thông số kỹ thuật cần thiết cho khách hàng, các ứng dụng và giải pháp. Website được ví như là bộ mặt của cơng ty.

Trang web của công ty đã thể hiện đầy đủ các danh mục cần thiết giống các trang web khác là loại trang web doanh nghiệp cơ bản. Và đây là hinh ảnh bạn sẽ thấy được khi truy cập vào địa chỉ www.noithatquyenanh.com.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bếp – nơi giữ lửa yêu thương và khơi nguồn cảm hứng của mọi gia đình. Thế

<b>nên, việc thiết kế nội thất nhà bếp cần được chú trọng và quan tâm. Sắp xếp thiết</b>

bị bếp hợp lí, thuận tiện sẽ giúp bạn cảm thấy hứng thú với công việc nấu nướng và sáng tạo nên những bữa cơm thật ngon để vun vén hạnh phúc gia đình.

Phía trên là những hình ảnh từ những cơng trình do team Quyền Anh thực hiện mang đến cho khách hàng một không gian bếp đẹp và tiện nghi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Phong cách thiết kế nội thất nhà phố hiện đại, luôn hướng đến một không gian mở, khoa học và loại bỏ những chi tiết trang trí rườm rà, tập trung khai thác đồ nội thất thông minh, sử dụng vật liệu cao cấp, hiện đại, kết hợp cùng sự phân chia bố cục công năng khoa học mang đến một không gian sống lý tưởng cho những ai yêu thích sự tối giản nhưng vẫn đảm bảo nét đẹp sang trọng và thẩm mỹ cao. Chính vì vậy, xu hướng thiết kế đơn giản, tinh tế và tiện nghi đang được ưa chuộng hiện nay. Đối với nội thất nhà phố hay căn hộ chung cư không nên sử dụng những chi tiết thiết kế, đồ nội thất trang trí quá cầu kỳ bởi thiết kế rườm rà, phức tạp sẽ làm giảm độ thông thống của khơng gian nội thất. Thay vào đó, nên sử dụng những thiết kế giản lượt, đơn giản nhưng tinh tế và sang trọng.

Công việc chủ yếu của nhân viên marketing cho loại hình này, đó là trong các danh mục có phần tin tức nên nhân viên phải cập nhật các bản tin liên quan đến công ty hay các tin có ảnh hưởng đến cơng ty. Nhằm cung cấp cho khách hàng các thông tin cần thiết và liên quan đảm bảo sự minh bạch trong tin tức liên quan đến công, điều này tránh được các tin đồn hay các hình thức chơi xấu của đối thủ.

Cơng việc nữa đó là sẽ cập nhật các thơng tin sản phẩm khi công nghệ của sản phẩm thay đổi hay có một dịng sản phẩm mới. Cơng việc này thường ít xảy ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

và khơng thường xuyên. Chỉ có khi nào cần và thay đổi các nhân viên marketing mới cần làm công việc này.

Với cơng ty kinh doanh sản phẩm cơng nghệ cao thì việc theo dõi các máy chủ truy cập vào trang web của mình là chuyện khơng phải là khó. Và cơng ty có phầm mền ghi lại các IP của các máy đã truy cập vào website của công ty. Trong một thời gian cụ thế sẽ tổng hợp đánh giá xem số lượng người đã truy cập thời lượng bao lâu và tập trung vào mục nào để xem các thống kê đó có thõa mãn được các yêu cầu mà kế hoạch đặt ra. Cần phải thay đổi cái gì trên đó, cần xem xét và đánh giá lại.

Bao giờ khi truy cập vào một trang web bạn cũng để lại trên đó dầu vết, từ đó họ sẽ điều tra được bạn vào trang đó bao lâu, số lần, danh mục nào. Đó là các tiêu chí mà công ty đã đề ra để đánh giá sự thành công của mỗi lần thay đổi bố cục hay các hình ảnh... trên trang website.

<i><b>2.2.1.2. Advetising Sevices.</b></i>

Cơng ty đã lựa chọn cho mình cơng cụ thứ hai này với mục tiêu đưa sản phẩm gần hơn tới khách hàng hơn nữa, gia tăng đơn hàng cho công ty.

Các sản phẩm được quảng cáo trên các trang mua hàng online hay các trang web quảng cáo khác mà công ty kí hợp đồng quảng cáo, với các mục tiêu nhằm quảng cáo tới khách hàng biết tới công ty và đăng quảng cáo sản phẩm. Ví dụ như trên trang GiaCa.com các khách hàng có thể tìm thấy cơng ty trên trang này với hình thức như sau:

Khi khách hàng tìm kiếm tên cơng ty thì sẽ hiện ra bảng như trên, từ đó các bạn kích vào sẽ thấy gian hàng của công ty. Các sản phẩm sẽ hiện ra các danh mục sản phẩm và trong đó sẽ tìm thấy các chủng loại sản phẩm nội thất giám sát mà cơng ty hiện đang kinh doanh.

Và hình thức này được triển khai nhiều trên các trang khác và đây là bảng danh sách các trang mà công ty lựa chọn để đăng quảng cáo hay viết bài cho cơng ty hay sản phẩm của mình.

Các trang web quảng cáo mà công ty thực tiện

<i><b>Người theo dõi & thực hiện: Lê Thị Như Quỳnh - BP Nội thất Quyền Anh</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đăng thông tin Cty & sp

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tạo gian hàng

Có thể thấy trang website mà công ty lựa chọn rất linh hoạt nhằm mục đích mà cơng ty đặt ra thơng tin tới khác hàng về cơng ty và dịng sản phẩm mà công ty đang kinh doanh và đảm bảo cho khách hàng về uy tín mà cơng ty đem lại.

Do cơng việc này nằm trong chương trình của bộ phận marketing, công việc chủ yếu trên các trang nay là đặt các banner quảng cáo cho công ty, bao gồm địa chỉ, các thông tin, các liên kết với công ty và một số sản phẩm. Không quảng cáo riêng cho hệ thống nội thất, mà làm chung cho toàn bộ các dịng sản phẩm mà cơng ty đang kinh doanh.

<i>2.2.1.3. Online PR.</i>

Hiện nay, ta có thể thấy sự phát triển và phổ biến của Online PR. Gần như khi vào bất kì các trang web nào cũng có sự xuất hiện của nhiều banner quảng cáo trên các trang đó, hay tự nhiên có một tấm quảng cáo nhảy ra khi người dùng truy cập vào trang đó. Hình thức này mang lại hiệu quả nhưng đôi khi mang lại nhiều phản cảm cho khách hàng. Phải lựa chọn phù hợp các trang cho loại hình quảng cáo này và phù hợp với sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Qua bảng các trang web mà công ty lựa chọn ta thấy sự phù hợp của sản phẩm với các trang web đó.

Một hoạt động mà cơng ty thực hiện trong cơng cụ này đó là Nội thất Quyền Anh cũng tham gia các hoạt động đấu giá trong các sự kiện triển lãm được thực hiện mỗi năm thường 1 đến 2 lần. Các cơng việc đó là cho sản phẩm của mình vào triển lãm, tham gia triển làm và đấu giá cho sản phẩm của mình.

Và khi cơng ty có lễ kỉ niệm hay theo sự giảm giá của nhà cung cấp, Nội thất Quyền Anh cũng thường tổ chức các sự kiện trên các trang quảng cáo đến với khách hàng mua sản phẩm sẽ được giảm giá nhằm tạo niềm tin hay giới thiệu cho khách hàng biết đến công ty.

<i><b>2.2.1.4. Email Marketing.</b></i>

Công cụ này được thực hiện với 2 mục tiêu:

Mục tiêu đầu là gửi lời tri ân tới khách hàng, hay chăm sóc khách hàng đã mua và sử dụng dịng sản phẩm của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Mục tiêu thứ hai là gửi các mail cho khách hàng tới các tổ chức khách hàng mà công ty đã liệt kê và có danh sách cụ thể.

Cơng việc đó là liệt kê các danh sách các khách hàng đã sử dụng sản phẩm của mình, cơng việc này dơn giản do ln có danh sách liệt kê đầy đủ các dữ liệu của các khách hàng đó và cơng việc là phân loại và gửi mail cho những người ra quyết định cho công việc mua sắm của công ty, các danh sách những người cần chăm sóc đã được nhân viên thu thập trong quá trình mua bán và hợp đồng mua bán, người nào quyết định, hay ai là người đề xuất, người gác cổng... do đây là nhóm khách hàng tổ chức nên q trình mua hàng có nhiều bên tham dự.

Và công việc gửi mail chào hàng đòi hỏi bộ phận marketing phải quan tâm đặc biệt hơn. Do đây là thiệt bị an ninh kiểm soát nên cần trú trọng đặc biệt do doanh thu lớn và đơn giá cũng cao, việc chào hàng thành công quyết định rất nhiều tới doanh thu tháng đó của công ty.

Các nhân viên marketing kết hợp với nhân viên kinh doanh sẽ thu thập các danh sách khách hàng và phân tích cụ thể thuộc nhóm khách hàng nào, trong khách hàng đó phân tích chức năng của từng người trong quá trình mua hàng. Và trong từng giai doạn của quá trình mua hàng sẽ quyết định gửi mail cho ai có vai trị quan trọng.

Ví dụ như trong giai đoạn đầu chào bán sản phẩm thì phân tích người đề xuất, xem người đị là ai nên gửi mail như thế nào, tạo được nhu cầu cho người đề xuất đó... và tiếp theo giai đoạn đó sẽ nên gửi mail cho ai và với những người đã gửi mail thì nên chăm sóc họ theo cách nào.

Một yếu tố quan trọng khác như đã phân tích là nhóm đối tượng khách hàng nào, thì nên gửi mail như thế nào, phân biệt và mail hóa cho từng khách hàng như thế nào. Yếu tố này quan trọng và quết định không được đồng nhất các loại mail gửi cho khách hàng khác nhau.

Với sản phẩm đặc thù của cơng ty khơng chỉ với mình hệ thống nội thất mà với các sản phẩm khác nữa, ta có thể thấy khách hàng của doanh nghiệp là các tổ chức việc chăm sóc khách hàng tổ chức khá phức tạp hơn khách hàng cá nhân, bởi việc lựa chọn người nào trong số họ để giữ liên lạc, đáp ứng các phát sinh. Cũng như nên gửi mail cho ai sẽ phù hợp cho công cụ này đạt được khả năng thành công lớn nhất.

<i><b>2.2.1.5.SEO và SEM</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Đây là 2 công cụ mà nhiều công ty sử dụng nhằm tạo lợi thế rất lớn trên thị trường. Như đã phân tích tại Việt Nam có tới 91% người sử dụng Internet sử dụng để tìm kiếm thơng tin qua các trang tìm kiếm. Vậy nên các doanh nghiệp ln chú trọng cho hình thức này nhằm đặt thứ hạng cao nhất khi khách hàng tìm kiếm từ khóa liên quan đến cơng ty và sản phẩm của cơng ty.

Với SEO thì các thứ hạng sẽ được google sắp sếp theo các chỉ tiêu mà các công ty cần đạt được, công việc của các nhân viên web của công ty là làm sao, sử dụng các thuật để làm sao web của công ty phù hợp nhất với các tiêu chí mà các trang mạng đề ra nhằm đạt được vị thế cao nhất.

Noithatquyenanh cũng vậy việc thiết kế trang web của Nội thất Quyền Anh cũng nhằm mục đích dó, th đội ngũ nhà thiết kế web tư vấn và lựa chọn thiết kế trang web mà cơng ty đầu tư, các từ khóa mà Nội thất Quyền Anh lựa chọn trên trang time kiếm của Google cũng giúp cho Nội thất Quyền Anh có được thứ hạng cao trên trang này.

<i><b>2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cải thiện digital marketing tại Công tyTNHH Nội thất Quyền Anh</b></i>

<i><b>2.2.2.1 Thống kê mô tả của mẫu nghiên cứu </b></i>

Nghiên cứu thực hiện với 400 mẫu phiếu khảo sát. Sau quá trình khảo sát, số phiếu thu thập về 400 bảng phiếu, qua quá trình làm sạch bảng phiếu khảo sát và nhập liệu số lượng đủ 350 phiếu khảo sát đầy đủ thông tin đạt yêu cầu để đưa vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

phân tích chính thức.

<i> Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát.</i>

<i>a.Về đặc điểm giới tính.</i>

<b>Bảng 2.2: Thơng tin chung về mẫu nghiên cứu theo giới</b>

<b>Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính</b>

Về giới, nhóm nam có 135 người tham gia chiếm 38.6%, nhóm nữ có 215 người tham gia chiếm 61.4%. Tỷ lệ nữ nữ nhiều hơn nam, tuy nhiên tỉ lệ khơng có sự chệnh lệch lớn trong việc tới Cải thiện digital marketing tại Công ty TNHH Nội thất Quyền Anh.

b. Về đặc điểm theo đối tượng điêu tra

<b>Bảng 2.3: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu theo đối tượng điều tra</b>

</div>

×