Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và
nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông
của nhiều doanh nghiệp Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp
cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà
còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức,
không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo
đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập
báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến
giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác,
giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn
là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển
tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi
gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn
nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của
các báo cáo tài chính.
Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ là 1 công ty thương mại vì
vậy hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của công ty. Chính vì thế mà
việc nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong
doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc
lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp là rất cần
thiết. Chính vì tầm quan trọng của kế toán hàng tồn kho đối với công ty TNHH
Sinh viên: Trương Thị Anh
1
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ mà em đã chọn đề tài: “ Kế toán hàng hóa tồn
kho tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ”
Qua nghiên cứu kế toán hàng hóa tồn kho tại Công ty TNHH phụ tùng và
thiết bị Việt Mỹ em thấy công tác kế toán hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp
còn một số hạn chế vì vậy việc nghiên cứu kế toán hàng hóa tồn kho sẽ giúp
công ty khắc phục phần nào những hạn chế của công tác tổ chức kế toán và hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán hàng hoá tồn kho của công ty cũng như khắc phục
một số hạn chế của các quy định trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
2.
Mục tiêu cụ thể đạt ra cần giải quyết
Trong điều kiện phát triển như hiện nay vấn đề kế toán hàng tồn kho ngày
càng được sự quan tâm của các công ty doanh nghiệp bởi hàng tồn kho là một
phần quan trọng trong tài sản lưu động và có liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các công ty. Trong đề tài này em nghiên cứu thực trạng
việc áp dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam về kế toán hàng hóa
tồn kho tại các công ty thương mại nói chung và tại công ty TNHH phụ tùng và
thiết bị Việt Mỹ nói riêng từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế
toán hàng hóa tồn tại công ty.
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung cơ bản trong những quy định hiện hành
về kế toán hàng hóa tồn kho, đối chiếu rà soát việc áp dụng các quy định này
trong công tác kế toán hàng hóa tồn kho tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
Việt Mỹ trong 3 năm áp dụng mà phát hiện những tồn tại, bất cập trong quá trình
áp dụng các chuẩn mực và chế độ tại công ty và những điểm hạn chế cần khắc
phục trong các quy định hiện hành. Từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần
hoàn thiện các quy định về kế toán hàng hóa tồn kho trong điều kiện kinh tế thị
trường Việt Nam hiện nay.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Kế toán hàng hoá tồn kho
Sinh viên: Trương Thị Anh
2
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ
+ Về thời gian: Quý 1 năm 2012
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp điều tra.
5.
Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của khoá luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng hóa tồn kho
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty TNHH phụ
tùng và thiết bị Việt Mỹ
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho
Sinh viên: Trương Thị Anh
3
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
HÀNG HÓA TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1 Khái niệm hàng hóa tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02: “Hàng tồn kho”:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
=> Hàng hóa tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ kinh doanh bình
thường hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán.
Sinh viên: Trương Thị Anh
4
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo ý kiến của em:
Hàng hóa tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ với
mục đích kinh doanh thương mại hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
1.1.2 Phân loại hàng hóa tồn kho
Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa tồn kho bao gồm hàng hoá
tồn trong kho (Machandise Inventory), hàng hóa đang đi đường (Goods in transit)
hoặc hàng hóa gửi bán (Goods on consignment), hay hàng hóa gửi đi gia công chế
biến.
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng
cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì
vậy việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp.
1.2.
KẾ TOÁN HÀNG HÓA THEO HƯỚNG DẪN CỦA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.2.1. Xác định trị giá hàng hóa tồn kho
Hàng hóa tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc hàng hóa tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Sinh viên: Trương Thị Anh
5
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ () khỏi chi phí mua.
- Chi phí gia công chế biến hàng hóa tồn: Trường hợp doanh nghiệp mua hàng
hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang,
phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì
trị giá hàng mua bao gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
1.2.2. Phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho
1.2.2.1. Các phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng hóa tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng hóa tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Đơn giá bình quân = Trị giá vốn thực tế +
Sinh viên: Trương Thị Anh
6
Trị giá vốn thực tế hàng
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
hàng hoá tồn đầu kì
gia quyền
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
hoá nhập trong kì
+
x
Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kì
Đơn giá bình quân gia
quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước : áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2.2. Ưu và nhược điểm của từng phương pháp
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà
nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
Sinh viên: Trương Thị Anh
7
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua
hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ
cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh
nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối
lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Sinh viên: Trương Thị Anh
8
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối
sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm
bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn
của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
1.2.3. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng
hóa tồn kho
Giá trị hàng hóa tồn kho không thu hồi đủ khi hàng hóa tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được
là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng hóa tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng hóa tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính
này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến
Sinh viên: Trương Thị Anh
9
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác
nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của
việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng
hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn
kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được
của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng
được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng hóa tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho phải lập thấp hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng
tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được
(nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
1.2.4. Ghi nhận chi phí
Khi bán hàng hóa tồn kho, giá gốc của hàng hóa tồn kho đã bán được ghi nhận
là giá vốn của hàng hóa trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt,
mất mát của hàng hóa tồn kho, sau khi trừ () phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra, được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước,
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Anh
10
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi nhận giá trị hàng hóa tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
1.2.5. Trình bày báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng hóa tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho
Giá gốc của tổng số hàng hóa tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp
Giá trị dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho
Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng hóa tồn kho
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ () dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng hóa tồn kho theo phương pháp nhập
sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng
tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia
quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia
quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước,
xuất trước và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Sinh viên: Trương Thị Anh
11
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
và phương pháp bình quân gia quyền); hoặc
Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán
(nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập
bảng cân đối kế toán).
1.3.
KẾ TOÁN HÀNG HÓA THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DN HIỆN HÀNH
1.3.1. Chứng từ kế toán
Một số loại chứng từ sử dụng trong công tác kế toán hàng hóa:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01 VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 03
VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 05VT)
Bảng kê mua hàng (mẫu số 06VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mã số 04 –VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mã số 03 PXK 3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí (mã số 04 HDL 3LL)
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn GTGT (mã số 04
GTGT)
Sinh viên: Trương Thị Anh
12
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3.2. Phương pháp kế toán tổng hợp
(Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ: QĐ số 48/2006/QĐBTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006)
1.3.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên
a) Vận dụng tài khoản
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng
hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Tài khoản 156 – Hàng hóa: phải hạch toán chi tiết theo 3 nội dung:
* 1561: Giá mua hàng hóa
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hóa đơn, Thuế
nhập khẩu phải nộp; Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có: Phản ánh trị giá mua hàng hóa thực tế xuất kho; các khoản giảm
giá được hưởng vì hàng hóa cung cấp không đúng hợp đồng đã kí; Trị giá hàng
hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hóa tồn kho cuối kì.
* TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
Chi phí thu mua hàng hoá là một bộ phận chi phí quan trọng trong cơ cấu
giá trị hàng hoá nhập kho, vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí phát
sinh, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá nhằm lựa chọn
được các phương pháp thu mua hàng hoá tối ưu, trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí
thu mua hàng hoá.
+ Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; Chi phí bảo hiểm hàng hoá;
Sinh viên: Trương Thị Anh
13
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tiền thuê kho, thuê bãi, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình
thu mua; Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá...
+ Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kì và
lượng hàng hoá đầu kì, nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng hoá đã
bán ra trong kì và lượng hàng hoá còn lại cuối kì, nhằm xác định đúng đắn trị giá
vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời
phản ánh được trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác.
+ Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là: Trị giá mua
của hàng hoá; Số lượng; Trọng lượng; Doanh số của hàng hoá...
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ.
Chi phí thu
Chi phí thu
mua liên
quan đến
hàng tồn
kho cuối kì
=
mua liên quan
+
đến hàng tồn
kho đầu kì
Chi phí thu
Chi phí thu
mua liên
mua liên quan
quan đến
đến hàng đã
hàng nhập
tiêu thụ trong
kho trong kì
kì
Kết cấu TK 1562 như sau:
Bên nợ: Chi phí thu hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng
hàng hóa mua vào đã nhập trong kì.
Bên có: Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa đã tiêu thụ trong trong kì
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kì.
* TK1567: Hàng hoá bất động sản
Bên nợ: Hàng hóa bất động sản tăng lên trong kỳ
Bên có: Hàng hoá bất động sản giảm trong kỳ
Sinh viên: Trương Thị Anh
14
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Số dư bên nợ: Hàng hoá bất động sản hiện còn cuối kỳ
Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Bên nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán.
Bên có: Hàng gửi bán đã nhập kho người mua hoặc chuyển nhập lại kho.
Số dư bên nợ: Trị giá hàng gửi đi bán còn lại cuối kì.
Tài Khoản 159: Các khoản dự phòng
Chi tiết TK 1593: Dự phòng giảm giá HTK
Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập trong trường hợp
số phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước
Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã lập tính vào giá vốn hàng bán
trong kì
Số dư bên có: Giá trị các khoản dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kì
Bên cạnh đó kế toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
còn sử dụng một số tài khoản như: 133, 331, 333, 111, 112, 521, 632, 154 …
b) Phương pháp hạch toán kế toán (Thuế GTGT kê khai theo phương pháp
khấu trừ)
Theo sơ đồ trên phụ lục số 01
c) Sổ kế toán
Theo hình thức nhật ký chung
Sinh viên: Trương Thị Anh
15
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chứng từ kế toán
HTK
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuát kho
+ Hóa đơn GTGT
Sổ nhật ký đặc biệt:
+ Bảng kê mua hàng
+Nhật ký mua hàng
+Nhật ký bán hàng
+ Nhật ký thu, chi
tiền
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TK
156,157,611,338,138
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết:
+ Sổ kho
+ Sổ chi tiết VL, DC,
SP, hàng hóa
Bảng tổng hợp
chi tiết VL, dụng cụ,
Bảng cân đối
số PS
SP,hàng hóa
BÁO CÁO TÀI CHÍNH:phát sinh
+ Bảng cân đối SPS
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động
KD….
+ HĐ GTGT
Theo hình thức chứng từ ghi sổ
+Bảng
kê mua
+ Thuyết minh
BCTC
hàng
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo tồn kho
Sinh viên: Trương Thị Anh
16
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chứng từ kế toán HTK
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuát kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng kê mua hàng
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi số
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK 156, 157,
138,338,611
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết:
+ Sổ kho
+Sổ chi tiết VL, DC,
SP, Hh
Bảng tổng hợp chi
tiết VL, DC SP,
Hàng hóa
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
+ Bảng cân đối SPS
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động KD.
+ Thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo tồn kho
Sinh viên: Trương Thị Anh
17
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán HTK
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ HĐ GTGT
+ Bảng kê mua hàng
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
HTK
NHẬT KÝ SỔ CÁI: TK
156,157,611,138,338
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết:
+ Sổ kho
+ Sổ chi tiết VL, DC,
SP, HH
Bảng tổng hợp chi
tiết VL, DC, SP, HH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
+ Bảng cân đối SPS
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động
KD.
+ Thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ghi chú:
+ Báo cáo tồn kho
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.3.2.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Vận dụng tài khoản
Tài khoản 611 – Mua hàng
Sinh viên: Trương Thị Anh
18
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Nợ: Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kì; Trị giá thực tế hàng gửi bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ đầu kì; Trị giá thực tế hàng hóa mua vào hoặc
hàng hóa đã bán bị trả lại trong kì
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kì; Kết chuyển trị giá
hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kì; Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi
đường cuối kì; trị giá hàng xuất kho trong kì; Số tiền được giảm giá về số hàng hóa
đã mua không đúng quy cách phẩm chất như hợp đồng đã kí.
Tk không có số dư cuối kì
b) Phương pháp hạch toán kế toán (Thuế GTGT kê khai theo phương pháp
khấu trừ)
Theo sơ đồ trên phụ lục số 02
1.3.2 Phương pháp kế toán chi tiết
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
Kế toán hạch toán chi tiết theo sơ đồ sau
Chứng từ nhập
Thẻ
Sổ
kho
chi
tiết
Chứng từ xuất
Sinh viên: Trương Thị Anh
Bảng tổng
hợp nhập
xuất, tồn.
VL
19
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3.2.2 Phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
hàng
Định kì
ngày
Thẻ kho
hàng
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
nhập xuất, tồn
Ngày
Phiếu xuất kho
Định kì
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
1.3.2.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Hàng ngày
Chứng từ nhập
Bảng kê
Cuối tháng
nhập
Thẻ
Sổ đối chiếu
kho
Hàng ngày
Sinh viên: Trương Thị Anh
luân chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê
xuất
20
Cuối tháng
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HÓA TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ THIẾT BỊ VIỆT MỸ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ THIẾT BỊ VM
2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
Việt Mỹ
Quy mô: 3035 nhân viên
Chức năng: Là nhà cung cấp phụ tùng máy khai thác như: VOLVO,
CATERPILLAR, KOMATSU, HITACHI ….
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ được thành lập dựa trên xu
thế phát triển của nền kinh tế với nhu cầu về phụ tùng các loại máy khai thác và
máy xây dựng ngày càng tăng.
Khởi đầu từ một công ty thương mại chuyên về các sản phẩm về phụ tùng các
loại máy xây dựng, máy khai thác hầm mỏ, Việt Mỹ đã nhanh chóng vươn lên
trở thành một trong những công ty dẫn đầu về cung cấp các sản phẩm phụ tùng
máy xây dựng, máy khai thác.
Năm 2009, Công ty được thành lập với vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng,
tổng nhân sự khoảng 10 người và lĩnh vực kinh doanh chính là nhập khẩu và
Sinh viên: Trương Thị Anh
21
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
phân phối các sản phẩm phụ tùng máy móc. Doanh số của công ty đạt gần 8 tỷ
đồng. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 14, ngõ 219/19/35 tổ 3, Phố Định Công
Thượng, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Trụ sở giao dịch đặt tại
Phòng 401 Tòa nhà N2F Đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Năm 2010 chỉ sau 1 năm hoạt động công ty đã khẳng định được vị trí của
mình, công ty đã triển khai được hệ thống phân phối rộng khắp. Sản phẩm của
công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh và thành phố lớn ở miền Bắc. Đội ngũ nhân
sự cũng được tăng trưởng đáng kể với 23 người. Cùng với sự phát triển đó,
doanh số của công ty cũng không ngừng tăng trưởng, doanh số năm 2010 của
công ty đạt 15,6 tỷ đồng. Với sự tăng trưởng về doanh thu và quy mô hoạt động,
vốn điều lệ của công ty cũng tăng đáng kể. Năm 2009 vốn điều lệ của công ty là
1.000.000.000 đến năm 2010 vốn điều lệ của công ty đã tăng lên đến
5.000.000.000 đồng. Điều đó cho thấy sự phát triển vươn lên không ngừng của
công ty.
Năm 2011, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là lĩnh vực xây dựng
vì vậy công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc suy thoái của nền kinh
tế. Tuy nhiên với sự cố gắng không ngừng vươn lên của cán bộ nhân viên trong
công ty, năm 2011 công ty đã đạt được những thành công nhất định. Để đáp ứng
nhu cầu vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 công ty đã tăng
vốn điều lệ từ 5 tỷ lên 10 tỷ. Trong năm này quy mô sản xuất của công ty cũng
được mở rộng đáng kể với đội ngũ nhân viên 32 người và doanh thu năm 2011
đạt gần 21 tỷ.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng
+ Sản xuất linh kiện điện tử
+ Sản xuất thiết bị truyền thông
Sinh viên: Trương Thị Anh
22
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
+ Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại
+ Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
+ Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ
điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện
+ Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong
các cửa hàng chuyên doanh
+ Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị
+ Sửa chữa điện tử và quang học
+Sửa chữa thiết bị điện
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
điều hành
Phòng HC
tổng hợp
Phòng kế
toán TC
Sinh viên: Trương Thị Anh
Phòng dự
án
23
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đặc điểm của công tác kế toán
+ Số lượng và trình độ của nhân viên kế toán
Số nhân viên phòng kế toán: 04 người, trong đó trình độ đại học trở lên: 01
người, tỷ lệ 25%.
Số nhân viên tốt nghiệp từ trường Đại Học Thương Mại: 01 người.
+ Mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công
việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở phòng giao dịch và
văn phòng đại diện không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó
vào sổ chi tiết và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi về công
ty .
Có thể khái quát bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tiền và các
tài sản khác
Kế toán hàng hóa và
công nợ
Kế toán thuế và xác
định KQKD
2.1.2. Sơ lược về công tác kế toán tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
VM
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ số
48/2006/QĐBTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 ban hành chế độ kế toán cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
Sinh viên: Trương Thị Anh
24
Lớp: 44D3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kê khai thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin tài chính một cách nhanh chóng kịp
thời, Công ty đã ứng dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay Công ty đang áp
dụng phần mềm kế toán Bit Accounting Phần mềm Kế toán Doanh nghiệp
thương mại.
2.1.3. Đặc điểm của hàng hóa tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt
Mỹ.
Số lượng hàng hóa nhiều chia thành các mảng hàng hóa khác nhau (mảng hàng
hóa thiết bị máy xúc, mảng hàng hóa thiết bị máy ủi, mảng hàng hóa thiết bị oto
tải …) trong mỗi mảng hàng hóa lại có rất nhiều mã hàng, chủng loại hàng khác
nhau.
Ví dụ như :
+ Mảng hàng hoá thiết bị máy xúc có khoảng hơn 400 mã hàng .
+ Mảng hàng hoá thiết bị máy ủi có khoảng hơn 600 mã hàng .
…………….
Phần lớn hàng hóa của công ty được nhập khẩu từ nước ngoài nên trị giá
hàng hóa của công ty thường rất lớn, trị giá của mỗi thiết bị, phụ tùng có
thể lên đến 1.500 triệu đồng/1 thiết bị.
Ví dụ như:
+ Ga lê tỳ dùng cho máy ủi D85EX15 có trị giá: 253.354.271đ
+ Gầu dùng cho máy xúc đào EX12005 có trị giá: 515.763.244đ
+ Cụm cần nâng lắp cho máy xúc đào EX12005be có trị giá: 1.275.745.192đ
........................
Sinh viên: Trương Thị Anh
25
Lớp: 44D3