Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO DÂN CHỦ (19361939)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.22 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

WTRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 </b>

<b>CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ DẪN ĐẾN PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936-1939) ... 3 </b>

<b>1.1. Tình hình thế giới nửa đầu thế kỷ XX ... 3 </b>

<b>1.2. Tình hình Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX ... 4 </b>

<b>CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936-1939) ... 7 </b>

<b>2.2. Đảng lãnh đạo phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hồ bình ... 10 </b>

<b>2.3. Ý nghĩa và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng ... 12 </b>

<b> 2.3.1. Ý nghĩa của phong trào Dân chủ ... 12 </b>

2.3.2. Ý nghĩa và kinh nghiệm của Đảng với vai trò lãnh đạo... 13

<b>KẾT LUẬN ... 15 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 17 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo tiên phong của giai cấp cơng nhân và tồn thể dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm nòng cốt và lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam đã lãnh đạo đất nước qua nhiều thời kỳ, phát triển đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Những chủ trương đường lối đúng đắn của Đảng góp phần lớn trong việc phát triển mọi mặt đất nước từ kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…, cải thiện đời sống ấm no, cơm áo, hịa bình cho nhân dân, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên toàn thế giới.

Xuyên suốt một thập kỷ kể từ khi ra đời và đi vào hoạt động với vai trò lãnh đạo, Đảng ta đã mang lại sự thành công nhất định trong quá trình kháng chiến chống đế quốc thực dân và xây dựng đất nước thông qua phong trào Dân chủ 1936-1939. Phong trào đấu tranh dân chủ 1936-1939 vừa là cuộc đấu tranh xây dựng mặt trận thống nhất, vừa là thời cơ để Đảng Cộng sản Việt Nam góp nhặt được những kinh nghiệm quý báu, tạo tiền đề cho sự thành công trong cuộc Cách mạng tháng 8/1945 sau này. Do đó, tôi

<b>chọn viết bài tiểu luận về Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam với tiêu đề: “Đảng lãnh đạo phong trào dân chủ (1936-1939).” </b>

Nhờ có phong trào Dân chủ 1936-1939 mà cao trào cách mạng của nước ta thời điểm đó đã được đẩy lên một tầm cao mới, tạo ra sự đột biến. Bên cạnh đó, cịn là cột mốc cho sự trưởng thành của Đảng, chứng minh Đảng ta đã có đủ khả năng đối mặt với mọi tình huống, đẩy cao trào cách mạng lên cao hơn nữa. Hơn thế nữa là sự tài tình của Bác Hồ và Đảng ta trong quá trình nắm bắt thời cơ một cách hợp lý, chuyển hướng chỉ đạo qua từng thời kì của cuộc kháng chiến để tiến tới giải phóng cho tồn dân tộc và xây dựng một chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta. Sự bản lĩnh, trí tuệ, tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo trong việc hoạch định đường lối và phương pháp cách mạng. Tiếp thu và vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác- Lenin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, có tham khảo những kinh nghiệm tốt của cách mạng thế giới nhưng không sao chép bất cứ một mơ hình có sẵn nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Phòng trào Dân chủ 1936-1939 giành thắng lợi cũng đã trở thành một vết son trong tiến trình hoạt động và phát triển của Đảng ta với tư cách là một chính đảng. Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã đòi được những quyền lợi cơ bản,, buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Nhờ có phong trào Dân chủ, quần chúng nhân dân được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Phịng trào còn là thời cơ cho Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm, là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Được đúc kết từ quá trình học tập các mơn học trong khố luận chính trị như: Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học, lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam và tìm hiểu thêm từ các nguồn sách vở, giáo trình và tài liệu chính thống. Bài tiểu luận sẽ mang lại cho độc giả đặc biệt là các bạn ở lứa tuổi học sinh, sinh viên có thêm góc nhìn đúng đắn về Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Những kiến thức được lồng ghép khoa học, có trình tự lịch sử sẽ giúp người đọc hệ thống được về quá trình phát triển và trưởng thành của Đảng ta trong phong trào dân chủ 1936-1939. Bên cạnh đó là sự thành công của phong trào nhờ vào những đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh sẽ giúp người đọc có củng cố lòng tin đối với Đảng nâng cao lịng tự tơn dân tộc. Đặc biệt là sự giác ngộ về chính trị cũng như khả năng tư duy, phản biện trước những tư tưởng phản động, chống phá thành quả cách mạng của Đảng ta.

Bài tiểu luận lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam với để tài: “Đảng lãnh đạo phong trào Dân chủ 1936-1939 gồm có 2 chương:

<b> - CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ DẪN ĐẾN PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936-1939) </b>

<b> - CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936-1939) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ DẪN ĐẾN PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936-1939) </b>

<b>1.1. Tình hình thế giới nửa đầu thế kỷ XX </b>

Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 làm cho nền kinh tế xã hội của tất cả các nước tư bản chủ nghĩa đều trong tình trạng trì trệ, nền dân chủ tư sản bị thủ tiêu. Cuộc khủng hoảng ở các nước tư bản đã lan sang các xứ thuộc địa, nhân dân ở các nơi này phải chịu gánh nặng khủng hoảng của “chính quốc”. Cũng như nhiều đế quốc khác muốn thốt khỏi tình trạng bi thảm của cuộc khủng hoảng, giới tư bản tài chính Pháp tìm cách trút hậu quả nặng nề của nó lên đầu nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa (trong đó có Đông Dương). Lúc bấy giờ, mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân ngày càng dâng cao.

Các nước đế quốc lúc bấy giờ tăng cường xâm lược và đẩy mạnh vơ vét của cải từ các nước thuộc địa với mục đích phục hồi cho chính quốc từ sau khủng hoảng kinh tế. Quá trình khai thác và vơ vét thuộc địa diễn ra không ngừng dẫn đến sự mâu thuận về vấn đề tranh chấp thuộc địa đang dần diễn ra. Đó là sự mâu thuẫn giữa các nước đế quốc già, đã tồn tại trước đó và có được nhiều thuộc địa như Anh, Pháp với các nước đế quốc trẻ, mới ra đời như Đức, Mỹ, Nhật Bản. Tình hình thế giới lúc bấy giờ vơ cùng hỗn loạn khi các nước đế quốc vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa, vừa rối rít chạy đua vũ trang để giải quyết các tranh chấp về thuộc địa.

Nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mối đe dọa nghiêm trọng đối với hịa bình và an ninh quốc tế vì chủ nghĩa phát xít xuất hiện và phát triễn mạnh mẽ ở nhiều nơi như phát xít Hitler ở Đức, phát xít Franco ở Tây Ban Nha, phát xít Mussolini ở Italia và các Sĩ quan trẻ ở Nhật Bản. Chế độ độc tài phát xít là chế độ chuyên chế của những thế lực phản động nhất, tàn bạo và man rợ nhất. Chúng tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các nước khác. Tập đồn phát xít cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật đã liên kết với nhau thành khối “Trục”, ráo riết chuẩn bị chiến tranh nhằm phân chia lại thị trường thế giới và âm mưu tiêu diệt Liên Xô-

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thành trì cách mạng thế giới, nhằm đẩy lùi phong trào cách mạng vô sản đang phát triển.

Tình hình lúc bấy giờ địi hỏi phải có sự hợp nhất sức mạnh và kinh nghiệm đấu tranh của các Đảng Cộng sản, cùng nhau chung tay định ra một đường lối chiến lược và sách lược mới của phong trào cộng sản thế giới. Do đó, Đại hội đại biểu lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản được tổ chức từ ngày 25-7 đến ngày 21-8-1935 tại Mátxcơva đã tạo ra cơ hội, tiền đề cho các phong trào cách mạng diễn ra sau này.

Tại Đại hội VII – Quốc tế Cộng sản, xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới là chủ nghĩa phát xít. Vạch ra những ưu tiên trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hịa bình, thành lập mặt trận bình dân rộng rãi. 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, đưa ra những cải cách từng bước ở thuộc địa: Đối với Đông Dương, Pháp, cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Tồn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí… tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

Đại hội VII Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa đặc biệt trong lịch sử phong trào cộng sản, cơng nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. Đại hội đã phát triển lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin trong hoàn cảnh lịch sử mới, định ra chiến lược, sách lược mới, là kim chỉ nam cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Đối với những người Cộng sản Việt Nam, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa vơ cùng to lớn khi Đồng chí Lê Hồng Phong, Trưởng đồn đại biểu Đảng Cộng sản Đơng Dương - một chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi (33 tuổi) được Đại hội bầu là Uỷ viên chính thức của Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản (Khố VII). Chính điều này đã tạo cơ sơ cho Đảng Cộng sản Đông Dương đánh giá đúng những thay đổi của tình hình quốc tế và trong nước, xác định phương hướng, hình thức hoạt động, đưa cao trào cách mạng tiến lên một cao trào mới (1936-1939) và tiến tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.

<b>1.2. Tình hình Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b> .Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1931 đã tác động sâu sắc không chỉ đến đời sống </b>

của giai cấp công nhân và nhân dân lao động mà còn đến đời sống của giai cấp tư sản và địa chủ vừa và nhỏ. Đồng thời, bọn cầm quyền phản động Đông Dương vẫn ra sức cướp bóc, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ, thực hiện chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.

<i> Về chính trị </i>

Đối với Đơng Dương, Pháp cử phái đồn sang điều tra tình hình, cử Tồn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí… tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Đó là cơ sở cho sự tồn tại của đảng phái chính trị lúc bấy giờ: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động…, nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng. Đây chính là thơi cơ để Đảng xây dựng lực lượng cách mạng khi phạm vi và hình thức hoạt động đang dần được nới lỏng.

<i> Về kinh tế </i>

Pháp sử dụng chính sách độc quyền về kinh tế nhằm mục đích khiến cho nền kinh tế nước ta suy yếu, chậm phát triển, bị phụ thuộc hoàn toàn và bị “cột chặt” vào nền kinh tế chính quốc. Cả ba lĩnh vực kinh tế lúc bấy giớ đều chịu sự chi, phối, ảnh hưởng của giặc Pháp.

+ Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông.

+ Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...

+ Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khống sản và nơng sản.

<i> Về văn hoá, xã hội </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn trước những chính sách tăng thuế của Pháp, nông dân phải chịu cảnh mất ruộng đất, bán sức lao động vào những đồn điền cao su để đổi lại những đồng lương ít ỏi. Cơng nhân tại các nhà máy xí nghiệp bị cắt giảm tiền lương, thất nghiệp tăng cao. Tư sản và tiểu tư sản thì cũng thất nghiệp hoặc chịu thuế cao, ít vốn, chịu sự chèn ép của tư bản Pháp.

Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột. Tình hình đó làm cho các giai cấp, tầng lớp có quyền lợi khác nhau, nhưng đều căm thù thực dân, Pháp và tư bản độc quyền, đều có chung một nguyện vọng là đấu tranh cho quyền sống, quyền tồn tại và quyền tồn tại trong tương lai gần. Tự do, Dân chủ, Lương thực và Hịa bình. Đồng thời, hệ thống tổ chức đảng và cơ sở quần chúng cách mạng được khôi phục. Mặt khác, chính phủ Mặt trận Bình dân Pháp đã đề ra một số chính sách dân chủ có lợi cho các thuộc địa. Đây đều là những nhân tố hết sức quan trọng quyết định bước phát triển mới của phong trào cách mạng nước ta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936-1939) 2.1. Chủ trương của Đảng </b>

Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh ( 7-1936 ) Ngày 26-7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Thượng Hải (Trung Quốc), do Lê Hồng Phong chủ trì, có Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên dự, nhằm “sửa chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính sách mới” dựa theo những nghị quyết của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản.

2.1.1. Nhiệm vụ cách mạng

<i> Mục tiêu chiến lược: </i>

Không thay đổi so với Hội nghị lần thứ nhất – “Cách mạng tư sản dân quyền – phản đế và điền địa – lập chính quyền cơng nơng bằng hình thức Xô viết”, “để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”.

<i> Kẻ thù trước mắt: </i>

Dựa vào tình hình quốc tế và tình hình trong nước lúc bấy giờ, Hội nghị xác định: kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của

<i>chúng. </i>

<i> Nhiệm vụ trước mắt: </i>

Theo hội nghị, nhiệm vụ trước mặt lúc bấy giờ chính là: “chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hịa bình. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Ban Chấp hành trung ương quyết định lập Mặt trận nhân dân phản đế gồm các giai cấp, đảng phái các đồn thể chính trị và các tôn giáo khác nhau, các dân tộc xứ Đơng Dương để cũng đấu tranh địi những quyền dân chủ đơn sơ”.

Trong hai nhiệm vụ mà Hội nghị đưa ra đã chỉ ra thì nhiệm vụ mang tính cấp bách, cần thiết lúc bấy giờ chính là lập Mặt trận thống nhất giữa các giai cấp, đảng phái, đồn thể chính trị và tồn thể dân tộc tại Đơng Dương . Vì nhờ có sự đoàn kết giữa các dân tộc cùng chịu sự áp bức, bóc lột, cùng chịu cảnh nước mất nhà tan, cùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

có một kẻ thù chung kết nối với nhau sẽ tạo ra sức mạnh to lớn. Chính sức mạnh của sự đồn kết các dân tộc đó chính là điểm tựa cho mỗi dân tộc trong Mặt trận, tất cả cùng nhau đấu tranh trên tinh thần hỗ trợ lẫn nhau, kết hợp những tư tưởng tiến bộ thành những chiến lược mang tính phù hợp, đúng đắn, giải quyết được vấn đề cấp bách của thời đại.

2.1.2. Lực lượng cách mạng

Trước kẻ thù chung đã được Đảng xác định lúc bấy giờ chính là Thực dân Pháp, phản động tay sai và phát xít đã khiến cho cao trào cách mạng có sự tham gia đơng đảo của tất cả tầng lớp nhân dân, không phân biệt thành phần. Tất cả các giai cấp gồm lực lượng chính là cơng dân, nơng dân, đồn kết với tiểu tư sản thành thị và nông thôn , đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ, các Đảng quốc gia cách mạng. “Vậy nhiệm vụ lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi chính để bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đồn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đơng Dương để cùng nhau tranh đấu để địi những điều dân chủ đơn sơ Tự do hội hiệp, tổ chức, tự do ngôn luận, xuất bản; tự do đi lại, xuất dương, ân xá hết chính trị phạm, ngày làm việc 8 giờ; các luật lao động cho thợ thuyền; mở rộng các cơ quan kinh tế, tài chính, hội đồng quản hạt, các viện dân biểu, v.v…thành cơ quan tuyển cử theo lối dân chủ, thành chế độ dân chủ hội nghị, người Pháp và người Nam có quyền kinh tế và chính trị như nhau,…

Mặt trận nhân dân phản đế là cuộc liên hợp hết các giai cấp trong toàn dân tộc bị áp bức đang tranh đấu địi những đều quyền lợi hằng ngày cho tồn dân, chống chế độ thuộc địa vô nhân đạo, để dự bị điều kiện cho cuộc vận động dân tộc giải phóng được phát triển. Sức mạnh đồn của tất cả các giai cấp, tầng lớp trước những kẻ thù đã được xác định trước đã tạo ra sức mạnh to lớn cho cuộc cách mạng diễn ra sau này.

2.1.3. Phương pháp cách mạng

Với lực lượng tham gia đông đảo, giai cấp lãnh đạo tài tình với những đường lối, chủ trương đúng đắn, phương pháp cách mạng được sử dụng lúc bấy giờ chính là: biểu

</div>

×