Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀNSẢN XUẤT PHÂN BÓN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...5

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...5

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...5

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...6

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...7

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...8

5.1. Mục tiêu chung...8

5.2. Mục tiêu cụ thể...8

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...10

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...10

1.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án...10

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...12

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG PHÂN BĨN...14

III. QUY MƠ CỦA DỰ ÁN...18

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...18

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...21

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...25

4.1. Địa điểm xây dựng...25

4.2. Hình thức đầu tư...26

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.27 5.1. Nhu cầu sử dụng đất...27

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...27

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...28

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...28

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ...28

2.1. Giới thiệu chung về phân bón hỗn hợp...28

2.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất phân bón...29

2.3. Dây chuyền tạo hạt phân bón phức hợp một hạt cơng nghệ hơi nước...33

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...41

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...41

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...41

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...41

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...41

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...41

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...41

2.2. Các phương án kiến trúc...42

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...43

3.1. Phương án tổ chức thực hiện...43

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...44

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...45

I. GIỚI THIỆU CHUNG...45

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...45

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...46

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG...47

4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...47

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...48

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...52

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...52

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...52

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...57

VII. KẾT LUẬN...60

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...61

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...61

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...63

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...63

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...63

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...63

2.4. Phương ánvay...64

2.5. Các thơng số tài chính của dự án...64

KẾT LUẬN...67

I. KẾT LUẬN...67

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...67

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...68

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...68

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...69

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dịng tiền hàng năm...70

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...71

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...72

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...73

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...74

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...75

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...76

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN </b>

<i><b>Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng kýđầu tư, gồm:</b></i>

Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án:

<i><b>“Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”</b></i>

<b>Địa điểm thực hiện dự án: tỉnh Lào Cai.</b>

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng:30.000,0 m<small>2 </small>(3,00 ha).</b>

Hình thức quản lý:Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>150.086.116.000 đồng. </b>

<i>(Một trăm năm mươi tỷ, không trăm tám mươi sáu triệu, một trăm mười sáunghìn đồng)</i>

Trong đó:

+ Vốn tự có (30%) : 45.025.835.000 đồng. + Vốn vay - huy động (70%) : 105.060.281.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

<i>Nhà máy sản xuất phân </i>

<b>I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, hiện nay, cả nước có 841 cơ sở sản xuất phân bón với tổng cơng suất 29,25 triệu tấn/năm. Nhu cầu sử dụng phân bón cho sản xuất nơng nghiệp nước ta khoảng 10,5 triệu tấn/năm. Trong đó, sản lượng từ các nhà máy sản xuất trong nước cung ứng khoảng 7,5 triệu tấn. Các Nhà máy sản xuất phân bón đã sản xuất được hầu hết các loại phân bón chủ lực như: phân lân, phân urê, phân bón hỗn hợp NPK (trừ phân SA và phân Kali phải nhập khẩu). Từ một nước phụ thuộc vào nguồn cung phân bón của nước ngồi, đến nay Việt Nam đã xuất khẩu phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hà Lan, Hàn Quốc, I-ta-li-a… Nhiều Nhà máy sản xuất phân bón vô cơ của Việt Nam được đánh giá cao về công nghệ sản xuất và chất lượng.

Mặc dù đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước nhưng thời gian qua, nhiều Nhà máy sản xuất phân bón chỉ chú trọng vào số lượng chứ chưa thật sự quan tâm đến việc nâng cấp chất lượng sản phẩm. Cả ba loại phân bón chủ lực là: phân lân, phân urê, phân bón hỗn hợp NPK đang phải đối mặt với nhiều hạn chế, thách thức.

Các sản phẩm phân bón trong nước đang phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn của hàng nhập khẩu. Ngun nhân là do các nước có lợi thế cơng nghệ sản xuất và một số nước được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% theo Hiệp định ATIGA (Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN). Giá phân bón thời gian qua biến động tăng do giá nguyên liệu đầu vào (như NH3, S) tăng cao, giá dầu và chi phí vận chuyển cũng tăng, gây ảnh hưởng đến giá và sức tiêu thụ phân bón… Trước những thực tế nêu trên, để phát triển ngành phân bón bền vững, việc nâng cao chất lượng sản phẩm phân bón là xu thế tất yếu.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Đầu tư</b></i>

<i><b>xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón ”</b></i>tại, tỉnh Lào Cainhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhcông nghiệp sản xuấtcủa tỉnh Lào Cai.

<b>II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm 2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2021.

<b>III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIII.1. Mục tiêu chung</b>

 <i><b>Phát triển dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân</b></i>

<i><b>bón”theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, chất lượng, có</b></i>

năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành sản xuất phân bón, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Lào Cai.

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Lào Cai.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

<b>III.2. Mục tiêu cụ thể</b>

 Phát triển Nhà máy sản xuất phân bón chun nghiệp, sử dụng cơng nghệ hiện đại,góp phần cung cấp sản phẩm sản xuất phân bón chất lượng cao, nâng cao giá trị, năng suất cho các loại cây nông nghiệp cho thị trường khu vực Tỉnh Lào Cai và khu vực lân cận, định hướng xuất khẩu.

 Sản xuất quy mơ đủ lớn, có sản phẩm hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần hồn thành mục tiêu tái cơ cấu ngành phân bón.

 Cung cấp sản phẩm phân bón cho thị trường khu vực tỉnh Lào Cai và khu vực lân cận.

 Hình thành khusản xuất phân bónchất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.

 Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

<i>Nhà máy sản xuất phân </i>

 Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Lào Cainói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN</b>

Tỉnh Lào Cai giáp ranh giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc. Trung tâm hành chính của tỉnh là Thành phố Lào Cai, cách Thủ đơ Hà Nội 290 km. Lào Cai có diện tích tự nhiên 6.364,03 km2.

- Phía bắc giáp Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) - Phía tây giáp tỉnh Lai Châu

- Phía đơng giáp tỉnh Hà Giang - Phía nam giáp tỉnh Yên Bái

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Điều kiện địa hình</b></i>

Địa hình của Lào Cai gồm nhiều đồi núi và thung lũng với độ chia cắt sâu, chia cắt ngang, độ dốc rất lớn. Hai dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh. Lào Cai là tỉnh có nhiều đỉnh núi cao như: Phu Ta Leng -3096m, Lang Lung - 2913m, Tả Giàng Phìn - 2850m, đặc biệt Phan Xi Păng là đỉnh cao nhất cả nước 3143m.

<i><b>Tài nguyên đất</b></i>

Tài nguyên đất tỉnh Lào Cai rất phong phú và đa dạng, diện tích đất tự nhiên là 636.403 ha. Đất được chia thành 10 nhóm đất chính: đất mùn trên núi, đất mùn - vàng đỏ trên núi, đất đỏ vàng, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất đen, đất bạc màu, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất phù sa, đất lầy…phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.

<i><b>Tài nguyên nước</b></i>

Tài nguyên nước mặt của Lào Cai chủ yếu tập trung vào một số sông lớn là: sông Hồng (chiều dài trong tỉnh 120 km), sông Chảy (chiều dài trong tỉnh 124 km), Ngòi Nhù (chiều dài trong tỉnh 68 km). Tài nguyên nước dưới đất của Lào Cai khá phong phú, phần lớn tồn tại ở dạng nước ngầm với trữ lượng khoảng 30 triệu m3 (trong đó trữ lượng động là 4,448 triệu m3).

<i><b>Khí hậu</b></i>

Do phân hóa về độ cao địa hình, khí hậu của Lào Cai phân hóa thành 7 kiểu và 12 loại sinh khí hậu, phân thành 10 kiểu sinh khí hậu và 43 khoanh vi khí hậu. Có 3 vành đai sinh khí hậu cơ bản và 2 mùa tương đối rõ rệt: Đai khí hậu nhiệt đới (< 700 m, 20 -22 độ C), đai khí hậu á nhiệt đới (700 m -1.800 m, 18 -20 độ C), đai khí hậu ơn đới (> 1.800 m, dưới 15 độ C, vào mùa đơng có thể giảm xuống dưới 0 độ C và có băng giá, mưa tuyết); Các vùng tiểu khí hậu gồm: tiểu vùng khí hậu nhiệt đới núi thấp, tiểu vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

<i><b>Tài nguyên rừng</b></i>

Trong đó, rừng tự nhiên 140.512 ha gồm 60.928 ha rừng kinh doanh, 79.584 ha rừng phịng hộ với 803 ha rừng giàu có tổng trữ lượng gỗ đạt 160,75 m3/ha; 10.982 ha rừng trung bình có trữ lượng gỗ là 139,54 m3/ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sa Pa) với hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú: có 2.024 lồi thực vật thuộc 200 họ, trong đó có 66 lồi trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 lồi có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng, v.v… động vật có 66 lồi thú trong đó có 16 lồi nằm trong sách đỏ Việt Nam chim, thú, bị sát, rất nhiều loài động, thực vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng quỹ gen thực vật quý hiếm chiếm 50% số loài thực vật quý hiếm của Việt Nam.

<i><b>Tài nguyên khoáng sản</b></i>

Khoáng sản là tài nguyên nổi bật và thế mạnh kinh tế của tỉnh Lào Cai. Các cơng trình nghiên cứu, tìm kiếm đã phát hiện được 103 điểm quặng, 27 vành phân tán trọng sa, nhiều điểm dị thường phóng xạ. Khống sản phong phú về chủng loại, gồm cả khoáng sản kim loại, phi kim loại và nhiên liệu với 31 loại khác nhau, đáng kể nhất là đồng, sắt và apatit.

<b>I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Kinh tế tháng 5 năm 2022</b></i>

Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nơng thơn

Tình hình sản xuất nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc, làm cỏ, bón phân cho cây trồng vụ xuân, đồng thời đẩy nhanh tiến độ làm đất và gieo trồng lúa, ngô mùa sớm ở vùng cao; cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra. Các địa phương tranh thủ thời tiết thuận lợi đẩy nhanh tiến độ trồng rừng năm 2022.

Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 5/2022 vẫn được duy trì cơ bản ổn định. Đồng thời, công nghiệp điện nước tăng nhẹ, do trong tháng có đợt mưa lớn kéo dài, tạo điều kiện cho các nhà máy thủy điện phát huy tối đa năng suất. Tính đến tháng 5/2022, có 67 dự án đã hồn thành với tổng cơng suất lắp máy 1.080,35MW, hoạt động phát điện ổn định. Hiện đã triển khai hoàn thành cấp điện cho 80/87 thơn bản trắng, cịn lại 07 thơn chưa có điện (thị xã Sa Pa 03 thôn; huyện Bát Xát 04 thôn).

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 ước đạt 3.833,7 tỷ đồng, bằng 104,3% so với tháng trước. Lũy kế 5 tháng ước đạt 17.080,9 tỷ đồng, bằng 37,13% so với KH và bằng 106,55% so CK 2021.

Xây dựng cơ bản

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các quy hoạch trọng điểm như: Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị du lịch Sa Pa, Quy hoạch phân khu Khu du lịch Y Tý (đã phê duyệt tại Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 03/6/2022), Quy hoạch chung hai bên dọc sông Hồng… Đôn đốc, tập trung tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm: dự án Cảng hàng không Sa Pa; Nút giao cao tốc Phố Lu; Cầu biên giới qua sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối (phần hạ tầng kết nối); Tuyến đường kết nối từ cầu Làng Giàng đến QL.70; Cầu Phú Thịnh,…

UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ngay từ đầu năm, coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhằm kích cầu nền kinh tế trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 đã giao: 4.750 tỷ đồng (tăng 124 tỷ đồng nguồn vốn kéo dài theo Nghị Quyết số 02/NQ-HĐND). Giá trị giải ngân đến ngày 01/6/2022 đạt 1.022 tỷ đồng, bằng 22% KH.

Hoạt động thương mại:

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh khá sôi động so với tháng trước. Nguồn cung các loại hàng hóa trên thị trường đa dạng, phong phú; khơng có hiện tượng thiếu hàng tăng giá ở tất cả các nhóm hàng, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân.

Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 5 ước đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 4,3% so với tháng trước, tăng 12,4% so với CK. Lũy kế 05 tháng đầu năm đạt 10.052,5 tỷ đồng, đạt 32,7% so với KH, bằng 87,9% so với CK.

Xuất nhập khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành hiện vẫn duy trì thơng quan đối với các mặt hàng không vận chuyển bằng xe lạnh. Hiện do Trung Quốc áp dụng chính sách “Zero Covid-19 linh hoạt”, phía huyện Hà Khẫu đã bước đầu nới lỏng giãn cách, tuy nhiên việc đảm bảo an toàn phịng dịch trong hoạt động thơng quan vẫn được thực hiện chặt chẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nên hoạt động xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, Lào Cai vẫn còn hạn chế.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 5 ước đạt 142,65 triệu USD giảm 4,18% so với tháng 4/2022, giảm 57,63% so với cùng kỳ 2021. Lũy kế thực hiện 5 tháng đầu năm 2022 ước đạt 771,93 triệu USD, giảm 52,22% so với cùng kỳ 2021, đạt 17,54% so KH.

<i><b>Dân số</b></i>

Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 của tỉnh Lào Cai cho thấy, tính tới 0 giờ ngày 01/4/2019, dân số tồn tỉnh Lào Cai là 730.420 người, là tỉnh có dân số đông dân thứ 55 trong cả nước (55/63 tỉnh, thành phố). Trong đó, dân số nam là 371.306 người (chiếm 50,83%), dân số nữ là 359.114 người (chiếm 49,17%). Như vậy, sau 10 năm (giai đoạn 2009-2019), quy mô dân số tỉnh Lào Cai tăng thêm 115.829 người; tỷ lệ tăng dân số bình quân là 1,73%/năm.

Cùng với mức tăng dân số, mật đô dân số tỉnh Lào Cai là 115 người/km2, tăng 19 người/km2 so với năm 2009; với kết quả này, tỉnh Lào Cai có mật độ dân số đứng thứ 52 cả nước. Tỷ số giới tính là 103,4 nam/100 nữ; trong đó, tỷ số giới tính khu vực thành thị là 94,9 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 103,8 nam/100 nữ.

Về phân bố dân cư, tỉnh Lào Cai có 171.456 người cư trú ở khu vực thành thị, chiếm 23,47% tổng dân số; 558.964 người cư trú ở khu vực nông thôn, chiếm 76,53%. Tổng số người dân tộc Kinh là 246.756 người, chiếm 33,78% dân số trong tỉnh, còn lại là người dân tộc khác. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hơn của tồn tỉnh là 82,7% (trong đó, dân số đang có vợ/chồng chiếm 74,9%, dân số đã ly hôn hoặc ly thân chiếm 2,2%).

Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra 2019, Lào Cai có khoảng 88,7% dân số trong độ tuổi đi học phổ thông đang đi học. Có sự khác biệt về tình trạng không đi học của học sinh ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học không đi học ở khu vực nông thôn cao gấp 4,3 lần so với khu vực thành thị, tương ứng là 14,2% và 3,3%; tỷ lệ không đi học của dân số nữ thấp hơn dân số nam, tương ứng là 11,9% và 12,5%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG PHÂN BĨN</b>

Theo Hiệp hội phân bón thế giới (IFA), cơng suất thiết kế các nhà máy phân đạm ure trên tồn cầu là 216 triệu tấn, trung bình vận hành ở tải 80% là 172 triệu tấn tương ứng với nhu cầu hàng năm.

Năm 2021 ghi nhận công suất trung bình đạt 78,6% đây là mức thấp nhất trong vịng 2 thập kỷ do việc gián đoạn nguồn cung năng lượng trong năm 2021 và việc đóng cửa một số nhà máy phân ure ở châu Âu do thiếu nguyên liệu, thiếu lao động và máy móc thiết bị sửa chữa vì ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Cùng đó, nhu cầu ure cũng giảm nhẹ do giá phân bón tăng nhanh hơn giá bán nơng sản, ngồi ra biến đổi khí hậu cũng góp phần làm giảm diện tích canh tác ở nhiều khu vực.

Tại Hội nghị IFA năm nay, các dự báo ghi nhận năm 2023 nhu cầu phân bón toàn cầu sẽ hồi phục nhẹ, ở mức từ 1,2%-1,9%. Ngun nhân chính là sau đại dịch, sản xuất nơng nghiệp đã tăng trở lại.

Ngồi ra, tình trạng thiếu hụt lương thực do xung đột Nga-Ukraine khiến nhiều quốc gia sẽ phải gia tăng diện tích canh tác để tự túc lương thực thay vì nhập khẩu như trước đây.

Hiện nay, giá đạm ure tại khu vực đã giảm từ trên 800$ xuống còn khoảng 620$/tấn (giá FOB) nhưng kali, DAP vẫn xoay quanh mức 950-1.000$/tấn FOB là rất cao so với khả năng chi trả của nông dân hiện tại.

Dự báo trong thời gian tới giá DAP, kali sẽ giảm mạnh còn giá urea sẽ ổn định xoay quanh mức giá 600$/tấn FOB. Giá urea sẽ khó có thể giảm thêm do giá thành sản xuất tại hầu hết các khu vực đều đã tăng so với 2021.

Đến nay, các quốc gia tại châu Âu và Mỹ Latinh vẫn đang phải nhập khẩu ure ở mức 740 $/tấn (giá CFR). Mức giá này thậm chí được cho là thấp hơn giá thành sản xuất ure tại châu Âu.

Theo Argus Nitrogen ngày 23/6/2022, do thiếu hụt nguồn khí từ Nga nên giá khí sản xuất đạm ure tại châu Âu đã đạt mức trên 40$/mmBtu, tương đương giá thành ure xuất xưởng là 800-900$/tấn và giá ammonia là 1.375$/tấn.

<i><b>Trong nước dư cung đạm ure và giá ổn định</b></i>

Theo ông Phùng Hà, Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam (FAV), nhu cầu phân bón cả nước khoảng 11 triệu tấn/năm bao gồm cả phân vô cơ và

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hữu cơ. Hiện năng lực sản xuất của Việt Nam khoảng 7 triệu tấn, còn lại nhập khẩu khoảng 4 triệu tấn.

Trong đó, với phân đạm ure, Việt Nam có 4 nhà máy là đạm Phú Mỹ, đạm Cà Mau, đạm Hà Bắc và đạm Ninh Bình với tổng công suất khoảng 2,65 triệu tấn/năm nhưng nhu cầu trong nước chỉ khoảng từ 1,8-2 triệu tấn/năm.

Riêng với phân đạm ure, ngay cả trong điều kiện nông dân nhiều tỉnh thành khơng bỏ vụ ba như hiện nay thì Việt Nam vẫn dư thừa hơn 500 nghìn tấn/năm. Vì vậy, đây chính là cơ hội cho các nhà máy sản xuất ure trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, giảm tồn kho.

Thực tế, một số thương hiệu phân đạm ure trong nước như đạm Cà Mau, đạm Phú Mỹ của Tập đồn Dầu khí Việt Nam đã tạo dựng được thương hiệu tại một số thị trường khó tính như Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Australia.

Thị trường phân bón trong nước những ngày qua ghi nhận giá một số loại phân bón có dấu hiệu ổn định hoặc đi ngang, thậm chí giảm nhiệt nhẹ. Nhất là giá ure đã giảm khoảng 5% so với cùng kỳ tháng trước.

Nhận định về thị trường phân bón từ nay đến cuối năm, ơng Phùng Hà, Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam cũng cho rằng, từ đầu năm 2022, giá ure trên tồn thế giới có dấu hiệu giảm dần trong tháng Ba, tăng nhẹ trở lại vào tháng Tư và tháng Năm.

Ông Phùng Hà cũng nhận định, với giá dầu thế giới vẫn ở mức cao và dự báo khó giảm trong những tháng cuối năm, giá phân bón hạ nhiệt hiện nay chỉ mang tính ngắn hạn.

Cũng theo ơng Hà, thời gian qua, Bộ Tài chính đã đề xuất mức thuế 5% với mặt hàng phân bón xuất khẩu để góp phần tăng nguồn cung trong nước và giúp hạ nhiệt giá phân bón. Tuy nhiên, việc bình ổn giá phân bón khơng chỉ phụ thuộc vào doanh nghiệp mà phụ thuộc rất nhiều vào chính sách điều hành của nhà nước.

Thực tế cho thấy các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước đang phải đối mặt với tình trạng nguyên liệu đầu vào tăng quá cao. So với thời điểm này năm ngoái, giá một số loại ngun liệu đã tăng gấp đơi, thậm chí gấp ba lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Vì vậy, việc áp thuế xuất khẩu để tăng nguồn cung cho thị trường trong nước với những loại phân bón đã dư cung chưa phải là giải pháp hiệu quả để hạ nhiệt giá phân bón, thậm chí cịn khiến doanh nghiệp sản xuất phân bón Việt Nam giảm sức cạnh tranh trước doanh nghiệp nước ngồi bởi phân bón cùng chủng loại nhập khẩu về Việt Nam không bị đánh thuế nhập khẩu nhưng phân bón xuất khẩu từ Việt Nam sẽ bị áp 5%.

Cùng quan điểm này, ông Nguyễn Phú Cường, Chủ tịch Tập đồn Hóa chất Việt Nam cho biết, việc áp 5% thuế xuất khẩu với mặt hàng phân bón cần phải được tính tốn cẩn trọng hơn nữa.

Đối với ngành sản xuất phân bón trong nước hiện khơng được ưu đãi gì từ giá than, giá điện, các chính sách về thuế phí. Nếu lập luận việc áp thuế xuất khẩu 5% với mặt hàng phân bón thì sẽ hạ nhiệt được giá bán trong nước thì khơng hợp lý.

Yếu tố hạ giá hay không là do giá đầu vào của nguồn ngun liệu, chi phí sản xuất chứ khơng nằm ở chỗ hạn chế xuất khẩu.

Việc áp thuế 5% với xuất khẩu phân bón cũng khơng nên áp dụng cho tất cả các loại phân bón mà chỉ nên áp dụng với các loại phân bón mà Việt Nam đang phải nhập khẩu hoặc chưa sản xuất được. Còn với những chủng loại phân bón mà trong nước cung đã vượt cầu thì cần khuyến khích xuất khẩu.

Theo cập nhật mới nhất của FAV, với giá phân bón tăng cao trong khi giá nông sản không tăng tương ứng nên nơng dân bỏ ruộng hoặc giảm bón phân nên nhu cầu giảm 30-40% so với bình thường.

Thực tế là để giảm giá thành sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước đều phải tối đa hóa cơng suất. Vì vậy, việc áp thuế xuất khẩu để giữ lại lượng phân bón trong bối cảnh thị trường trong nước dư cung sẽ gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp.

<i><b>Thị trường nhập khẩu phân bón năm 2022 </b></i>

7 tháng đầu năm 2022 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt gần 1,95 triệu tấn, trị giá gần 911,06 triệu USD.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2022 cả nước nhập khẩu 168.755 tấn phân bón, tương đương 66,87 triệu USD, giá trung bình 396,2 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 6/2022, với

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

mức giảm tương ứng 27%, 37,9% và 14,8%. So với tháng 7/2021 thì giảm mạnh 67% về lượng, giảm 57,5% kim ngạch nhưng tăng mạnh 29% về giá.

Trong tháng 7/2022 nhập khẩu phân bón từ thị trường chủ đạo Trung Quốc giảm trở lại, sau 3 tháng tăng liên tiếp, tháng 7 giảm 21,8% về lượng, giảm 27,6% kim ngạch, giảm 7,4% về giá so với tháng 6/2022, đạt 107.652 tấn, tương đương 42,13 triệu USD, giá 391,4 USD/tấn; So với tháng 7/2021 thì giảm 48,9% về lượng, giảm 27,8% kim ngạch nhưng tăng mạnh 41,2% về giá. Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Nga tiếp tục giảm mạnh, giảm 74,7% về lượng và giảm 76% kim ngạch so với tháng 6/2022, đạt 2.592 tấn, tương đương 2,01 triệu USD; so với tháng 7/2021 cũng giảm mạnh 94,9% về lượng, giảm 88% kim ngạch.

Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2022 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt 1,95 triệu tấn, trị giá trên 911,06 triệu USD, giá trung bình đạt 468,2 USD/tấn, giảm 31,2% về khối lượng, nhưng tăng 13,3% về kim ngach và tăng 64,7% về giá so với 7 tháng đầu năm 2021. Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 48,6% trong tổng lượng và chiếm 42,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt 945.809 tấn, tương đương 386,87 triệu USD, giá trung bình 409 USD/tấn, giảm 24,3% về lượng, nhưng tăng 14% về kim ngạch và tăng 50,6% về giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tiếp đến thị trường Nga đứng thứ 2, chiếm 7,7% trong tổng lượng và chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch, với 149.457 tấn, tương đương 96,72 triệu USD, giá trung bình 647 USD/tấn, giảm 39% về lượng, nhưng tăng 22,4% về kim ngạch và tăng 100,6% về giá so với 7 tháng đầu năm 2021.

Nhập khẩu phân bón từ thị trường Đông Nam Á đạt 157.64 tấn, tương đương 98,28 triệu USD, giảm mạnh 56,5% về lượng, giảm 16,7% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.

Phân bón nhập khẩu từ thị trường FTA RCEP đạt 1,41 triệu tấn, tương đương 575,48 triệu USD, giảm 24,8% về lượng nhưng tăng 11,4% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 72,5% trong tổng lượng và chiếm 63,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.

Nhập khẩu phân bón từ thị trường FTA CPTTP đạt 304.868 tấn, tương đương 96,65 triệu USD, giảm 17% về lượng nhưng tăng 26,6% kim ngạch so

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

với cùng kỳ, chiếm 15,7% trong tổng lượng và chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.

Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2022 nhập khẩu phân bón từ đa số các thị trường tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.

<b>II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị</i>

<i><b> Hệ thống tổng thể </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>TTNội dungDiện tíchĐVT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

(GXDtt+GTBtt) *

0,649 <sup>(GXDtt+GTBtt) *</sup> 741.106

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi <sup>0,049</sup>

<i>Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2021, Thông tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>III. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGIII.1. Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón” tỉnh Lào Cai.</b></i>

<i>Vị trí thực hiện dự ánSơ đồ vị trí thực hiện dự án</i>

<b>III.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦUVÀO</b>

<b>IV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆII.1. Giới thiệu chung về phân bón NPK hỗn hợp</b>

Phân bón NPK hỗn hợp là loại phân bón thu được bằng cách hỗn hợp các phân bón thành phẩm với nhau. Khả năng sản xuất phân hỗn hợp rất rộng, vì nó có quan hệ bất kì của các nguyên tốt dinh dưỡng và nó thoả mãn được những địi hỏi khác nhau của nơng nghiệp.

Tuỳ thuộc vào dạng của các phân bón NPK hỗn hợp mà hàm lượng tổng của các chất dinh dưỡng trong phân hỗn hợp có thể bị biến đổi trong một giới hạn rộng. Từ 25 - 30%, khi sử dụng dụng supe lân đơn và (NH<small>4</small>)<small>2</small>SO<small>4</small>; Tới 40% khi sử dụng supe lân đơn và NH<small>4</small>NO<small>3</small> và lớn hơn nữa, bằng cách hỗn hợp supe lân kép, amôn phốt, urê, và những phân bón giàu khác.

Ngồi những ngun tố dinh dưỡng cơ bản (N+P+K), phân bón hỗn hợp có thể chứa các nguyên tố vi lượng, chất hữu cơ, các chất trừ sâu, diệt nấm, trừ cỏ, các chất kích thích sự phát triển của cây trồng và những chất khác nữa.

Để trung hoà lượng axit dư và cải thiện những tính chất lí học, khi chế tạo phân hỗn hợp cần phải thêm vào các chất phụ gia (các chất độn): Bột xương, bột phôtphorit, đá vôi, đôlômit và những chất khác.

Phân hỗn hợp được sản xuất theo 3 loại:

1) Phân bón hỗn hợp dạng bột, là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn dạng bột.

2) Phân hỗn hợp dạng hạt, là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn dạng hạt, hoặc là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn dạng bột sau đó đem ve viên tạo hạt.

3) Phân hỗn hợp phức hợp dạng hạt. Loại phân này thu được bằng cách hỗn hợp các phân đơn dạng bột cùng với việc đưa vào quá trình các chất phản

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thời cả NH<small>3</small> khí. Thực chất của việc thu được loại phân hỗn hợp này là kết hợp giữa hai quá trình vật lý và hoá học. Những phân hỗn hợp như thế về thực chất là ít khác với phân bón phức hợp. Do đó, người ta gọi chúng là phân hỗn hợp-phức hợp.

<b>II.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất phân bón</b>

<i><b>Cơng nghệ sản xuất, vận hành</b></i>

Phân bón tổng hợp được sản xuất từ nguồn nguyên liệu là các loại phân đơn từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu. Quy trình sản xuất như sau:

<i>Sơ đồ quy trình sản xuất phân tổng hợp Cơng suất 15 tấn/h kèm dịng thải</i>

<i><b>Thuyết minh quy trình:</b></i>

Quy trình sản xuất phân bón tổng hợp (NPK) là quá trình sản xuất từ nguồn nguyên liệu là các loại phân đơn là Kali, đạm (Ure hoặc SA) và phân lân (P). Quy trình sản xuất gồm 3 giai đoạn sau:

a. Phối liệu: Quá trình này bao gồm các bước là định lượng - phối liệu, đánh tơi.

- Định lượng: Nguyên liệu được tập kết lên sàn nạp liệu hở (Am xuống nền) theo từng loại nguyên liệu định sẵn. Thành phần nguyên liệu được nạp vào từng ngăn đã chia trên cụm định lượng Tại đây, từng nguyên liệu được máy định lượng theo tỷ lệm cho sản được điều chỉnh bằng máy biến tần. Sau khi được máy định lượng thành từng phần, nguyên liệu được đổ xuống băng tải gom liệu và đưa lên máy đánh tơi.

- Phối liệu - đánh tơi: Sau khi được nạp liệu, hỗn hợp nguyên liệu được đưa lên máy trộn - đánh tơi, Nguyên liệu sau khi qua máy trộn - đánh tơi đạt độ mịn < 0,4mm tạo thành bột hỗn hợp nguyên liệu (NPK) và được băng tải đưa qua bồn trung gian lên máy tạo hạt. Quy trình này thực hiện trog thiết bị kín.

b. Tạo hạt: Tại vị trí máy tạo hạt dạng kín, hơi nước được cung cấp để tạo hạt ở nhiệt độ 80-90°C. Các hạt ở dạng bụi sẽ hút nước, trương nở và liên kết với nhau tạo thành các loại hạt lớn hơn, sau đó được băng tải lên máy sấy

c. Hoàn thiện sản phẩm và nhập kho: Quá trình này bao gồm các bước là sấy - làm nguội - sàng lồng - đánh bóng - đóng gói - kiểm tra sản phẩm, nhập kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Sấy 1-2: Phối liệu sau khi tạo hạt được dẫn vào lồng sấy dạng kin. Tại lồng sấy, các hạt phối liệu được bảo lưu trong thời gian từ 15-20 phút, trong điều kiện nhiệt độ khống chế trong khoảng 250-350°C. Nhiệt độ được cấp từ lò sấy dùng than đã được quat hút đưa đi từ đuôi máy sấy cấp và ngược với chiều dịch chuyển của hạt phân NPK Lồng quay có chứa phân bón ở dạng hạt có góc nghiêng 5<small>o</small>để dịch chuyển các hạt phân về đuôi lồ. Quạt hút với lưu lượng 7.960nh, áp suất 2018 Pa Hơi âm bay lên sẽ được quạt hút thơi ra ngồi Độ m sau khi sấy của sản phẩm khoảng từ 18-20%.

Khí nóng chứa hơi nước sẽ được xử lý bụi qua hầm lắng bụi sơ cấp để loại bỏ hạt thổ, sau đó đưa qua hệ thống cyclone thứ cấp và cuối cùng là hầm lắng bụi ướt. Quá trình xử lý 3 cấp này sẽ loại bỏ được 95% bụi và các khí độc Khí thải sau xử lý sẽ giảm nhiệt độ xuống dưới 150°C và đạt u cầu trước khi thốt ra ngồi khơng khí qua ống khói cao 15m.

+ Làm nguội 1-2: Tại máy làm nguội 1, hạt phân bón được bảo lưu trong thời gian từ 15-20 phút, trong điều kiện nhiệt độ không chê trong khoảng 150-200 C thông qua quạt hút. Độ Im sau khi ra khỏi máy làm nguội 1 hạ xuống cịn khoảng 10-12%.

Sau đó, các hạt phân bón thành phần tiếp tục đưa sang máy làm nguội 2 để thực hiện chu trình hút âm từ 15% xuống còn 5-7%. Sau khi ra khỏi máy làm nguội, nhiệt độ giảm còn 50°C. Thời gian lưu trong máy làm nguội 2 trong khoảng 30 phút.

+ Sàng lồng. Để trở thành phân bón đạt tiêu chuẩn các hạt phân bón sau khi làm nguội phải qua hệ thống sơng lơng trong hệ kín để đạt kích cỡ từ 3-5mm. Sảng gồm nhiều loại mắt lưới khácnhau sẽ phân loại các hạt phân bón thành 3 loại sau:

Hạt kích cỡ từ 3-5mm: Thành phẩm tiêu chuẩn

Hạt kích cơ tử >5mm (Hàng xá): Sản phẩm này lớn hơn tiêu chuẩn nên được đưa về cụm. nghiền hồi lưu để nghiền lại

Hạt kích cỡ từ <3mm (mặt): Được băng tải đưa về máy tạo hạt.

+ Đánh bóng Máy đánh bóng có nhiệm vụ mài nhẵn bề mặt sản phẩm. Tại đây hạt thành phẩm được phủ một lớp dầu bề mặt dạng hữu cơ để tạo độ bóng cho sản phẩm, đồng thời chống vón cục. Sản phẩm sau đó sẽ được đưa lên băng tải băng tải về cân đóng gói.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Đóng gói: Tại cân đóng gói, thành phẩm sẽ được cân tự động cho 2 chế độ: Bao 25kg và bao 50kg Công suất cân 25-30 tấn/giờ.

+ Kiểm tra sản phẩm (QA/QC): Sản phẩm sẽ được kiểm tra ngẫu nhiên về kích thước và độ ẩm trước khi xuất xưởng Các sản phẩm không đạt yêu cầu về độ ẩm, cỡ hạt sẽ được đưa về máy tạo hạt để xử lý lại.

Quy trình sản xuất có các cơng đoạn thực hiện trong hệ hô là nạp liệu, vận chuyển nguyên liệu băng băng tải. Các cơng đoạn phát sinh khí thải, mài, hơi nước là phối liệu, tạo hạt, vây khô, sang lơng, đóng bao được thực hiện trong thiết bị kín.

Ưu điểm của cơng nghệ: 1/ Khơng có nước thải.

2/ Tại các cơng đoạn sấy, phối liệu, đóng bao được thực hiện trong thiết bị kín hạn chế bụi, mùi.

3/ Hệ thống sấy được khống chế nhiệt, tận dụng nhiệt từ khi lộ, hạn chế quá trình phân hủy đạn thành NH 4 Hệ thống xử lý khí thải qua 3 cấp hầm lắng -thiết bị cyclone - hầm lắng ướt. Bụi phân bón thu hồi tái sử dụng.

5/ Hầm lắng ướt chứa khí NH tạo môi trường kiếm hợp thụ các khi cháy, hơi 4 xít để khí thải đạt yêu cầu trước khi phát thải

<b>II.3. Dây chuyền tạo hạt phân bón phức hợp NPK một hạt công nghệ hơinước</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>1. Nguyên tắc lựa chọn phương án thiết kế </b></i>

1.1. Đảm bảo quy trình cơng nghệ khép kín và hồn chỉnh. Dây chuyền sản xuất vậnhành kinh tế và tối ưu nhất.

1.2. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất phân phức hợp chúng tơi tiến hành ưu hóa thiết kế, ổn định, thao tác tiện lợi, đầu tư tiết kiệm, đảm bảo tính năng hệ thống vận hànhốn định.

1.3. Trong q trình sản xuất phân bón phức hợp, ngun liệu là từ bột hoặc viên(Nếunguyên liệu là viên thì phải nghiền ra dạng bột) ln kèm theo lượng khí thải khói bụi nhất định. Để xử lý lượng khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất phân phức hợp Chúng tôi đã đưa vào phương pháp xử lý theo cơng nghệ, hệ thống hâm,cyclone thu gom khói bụi khép kín, đảm bảo u cầu mơi trường.

1.4. u cầu đường kính hạt nhân thường lệ:3–5 mm>85% , bề ngồi hạt phânbóng trơn

1.5. Đảm bảo tính tiên tiến hệ thống công nghệ và hệ thống khống chế điều khiển nhiệt độ tự động.

<i><b>2. Phương án công nghệ</b></i>

Căn cứ quyên tắc thiết kế nêu trên, các hạng mục chính trong hệ thống quy trình như sau: cấp liệu nghiền, trộn. tạo hạt, sấy, làm nguội, sàng, tạo màng và thành phẩm đóng gói v...v

2.1.Phương án chung

Phương án chung bố trí mặt bằng máy như sau:

2.2. Thuyết minh phương án công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

2.2.1. Nguyên liệu lựa chọn cho dây chuyền được lựa chọn: tất cả nguyên liệu đều làbột mịn. Đối với nguyên liệu DAP viên thì phải nghiền.

2.2.2. Phương án cơng nghệ chính ở đây là áp dụng phương thức 02 máy sấy, 02 máysảng lồng quay, 01 máy làm nguội... Thông thường khi sấy phân bón có hàm lượng NPK cao (245%) thì rất dễ xảy ra tình trạng bay hơi Nitơ nên hao hụt và khỉ ra sản phẩm phân bón khơng đạt đúng hàm lượng yêu cầu. Để giải quyết vấn đề đó, chúng tôi sử dụng phương án công nghệ ở đây là tạo hạt bằng hơi nước và sử dụng 02 máy sấy để sấy nhiều cấp sau đó thơng qua máy làm nguội và sảng 2 cấp và cuối cùng là qua máy đánh bóng để cho ra sản phẩm cuối cùng. Cách làm này có rất nhiều ưu điểm như: Giảm thiểu việc bám dính nguyên liệu khi ở nhiệt độ cao dẫn đến việc sàng lọc kém và khó tạo ra sảnphẩm, đặc biệt là sản phẩm ít bị bay hơi Nito và cháy hàng.

2.2.3. Liên quan đến cơng nghệ cấp nhiệt và gió của máy sấy, để đảm bảo nhiệt độkhơng q nóng và cũng khơng quá lạnh, giữ cho nhiệt độ ổn định thì phương án chúng tôi đề xuất là sử dụng hệ thống khống chế, điều chỉnh nhiệt độ tự động Quá trình đốt nhiên liệu (Than đá, củi...) thường cung cấp nhiệt độ không ổn định, tuy nhiên căn cứ vào từng mặt hàng mà chủ đầu tư yêu cầu mà nhiệt độ được điều chỉnh tự động phù hợp với quá trình sấy tạo hạt các mặt hàng đó.

2.2.4. Trong quy trình tạo thành sản phẩm, tại vị trí máy sấy cấp 01, 02 và máy làmnguội thường phát sinh khí thải tương đối cao, nên khí thải xử lý sẽ áp dụng 03 cấp khử bụi thông qua quạt hút, cấp một là bể trầm lắng khử bụi khô (lọc lượng lớn hạt bụi to), khí thải sau khi qua bể trầm lắng tiếp tục rồi đi qua cyclone lắng bụi. Sau khi đi qua cyclone lãng bụi, gió kèm theo lượng bụi cảm nhỏ được sụcvào hầm lắng bụi ướt và đi ra khơng khí là gió sạch bụi.

2.2.5. Trong quy trình tạo hạt thì hệ thống tạo hơi nước là một thành phần cũng rất quantrọng với quy mô dây chuyền như chúng tôi đang giới thiệu ở đây thì lượng hơinước được cung cấp bởi lị hơi công suất khoảng 2,5 tấn hơi/giờ là phù hợp. Vềphần này chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng,

<i><b>3. Quy trình công nghệ</b></i>

Với các nguyên liệu như DAP và URE hạt, công nhân nạp vào phễu liệu, máy băng tải chuyển đưa vào máy nghiền, sau khi nghiền trực tiếp nạp vào trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phễu liệu,ngoài ra như vật liệu Kali, cao lanh bột công nhân nạp vào phễu liệu. Trong quá trình nạp liệu tre và DAP, phải luôn đảm bảo lượng nạp liệu tương đối đều và cân bằng, tránh lượng hiệu nạp đột ngột nhiều dẫn đến máy nghiền quá tải lớn và xuất hiện sự cố. Những vật liệu chất rắn đi vào phễu nạp liệu, do hệ thống phối liệu tiến hành theo tỉ lệ nhất định phối liệu, thông qua máy băng tải đưa vào máy nghiền tơi nghiền, vật liệu sau khi được nghiền do băng tải hỗn hợp đi qua bồn chứa trung gian và đưa vào máy tạo hạt để tạo hạt, hơi nước là do xi lanh tách rời tại hiện trường dẫn hơi vào, thông qua kiểu bố trí chốn ống đồng đều gia nhập vào vật liệu để nâng cao nhiệt độ và hàm lượng nước cho vật liệu, đường ống nước là do nhà cung cấp ống nước dẫn vào. Một bộ phận nước do hệ thống nước phun sương rửa của máy sấy và máy làm nguội cung cấp nguyên liệu dưới trạng thái nghiền chủ yếu đi vào trong máy tạo hạt trên vật liệu rắn, gặp hơi nước gia nhiệt để vật liệu bám dính vào nhau thành hạt.

Điều kiện khơng chế q trình tạo hạt như sau:

- Nhiệt độ vật liệu tạo hạt ; khoản 70-80% - Nhiệt độ MAP SA : 110-120°c. - Hàm lượng nước vật liệu tạo hạt : 55-95%

Dưới điều kiện vật liệu và thao tác tốt đẹp , hiệu suất thành hạt tại miệng ra liệu của máy tạo hạt thường đạt 50 60 %, vật liệu sau khi được tạo hạt do băng tải chuyển đưa đến máy sấy cấp 01 và cấp 02. Trong q trình sấy, tùy theo loại phân bón sản xuất và yêu cầu nghiêm về khống chế nhiệt độ cấp gió và nhiệt độ đầu ra của máy sấy và nhiệt độ của vật liệu trong máy sấy. Trong máy sấy kiểu quay, vật liệu được khi nhiệt thuận lưu sấy khơ hàm lượng nước cịn dưới 5% , Vì do hàm lượng nước của sản phẩm sấy khô tủy vào nhiệt độ đuôi máy sấy thay đổi mà thay đổi, cho nên căn cứ nhiệt độ khí của đi máy sấy khống chế lượng nạp than cho lò sấy, ở đây lưu ý phần này, việc quan trọng nhất là khống chế độ ẩm của sản phẩm.

Khí nóng do trong lị gió nóng đốt than mà phát sinh thơng qua tác dụng quạt hút của đuôi máy sấy, đi vào máy sấy với vật liệu trong máy sấy tiến hành nhiệt trao đổi và bóc đi lượng nước của trong vật liệu. Khí thải từ đi máy sấy cấp 01 đi ra thông qua hầm lắng bụi, cyclone và hầm lắng bụi ướt tiến hành khử bụi trầm lãng cuối cùng thơng qua ống khói thải ra. Khí thải từ đuôi máy sấy cấp 02 cũng tương tự như vậy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Vật liệu sau khi được lấy đi ra từ đuôi máy sấy tự động rơi vào gầu tải chuyểnlên máy sảng lồng 1. Sau khi qua máy sảng lồng 1 phân loại rồi đưa thành phẩm vào máy làm nguội tiến hành vật liệu làm nguội. Gió đi vào từ đi máy làm nguội, ngược lưu vận động với vật liệu trong máy làm nguội và tiến hành nhiệt trao đổi với vật liệu, từ đây mà giảm nhiệt cho vật liệu để làm nguội. Khí thải từ máy làm nguội cũng tương tự như hệ thống xử lý bụi ở máy sấy. Phần sản phẩm khơng đạt kích thước tiêu chuẩn được sảng lồng 1 tách ra đưa lên máy nghiền hồi lưu và hồi lưu lại tiếp tục tạo hạt.

Sau khi làm nguội vật liệu được gàu tải đưa vào sảng lồng lần 2 tiến hành sàng lọc, Ở công đoạn này, máy sàng lồng có nhiệm vụ lọc những những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và bột cám được đưa lên máy sảng lồng quay (sàng lần 2).

Những vật liệu đạt yêu cầu sau khi được sàng lọc nhỏ sàng ra tiếp tục đi vào băng tải chuyển đưa cho sảng lồng quay cấp 02 để sảng lần 02, sàng cấp 02 cho là sàng lớn. Sảng lồng này có nhiệm vụ lọc bột cám (mà sảng lồng 1 không lọc được) và bột cám này được hồi lưu về máy tạo hạt. Những hạt phân đạt tiêu chuẩn từ sàng lọc ra được băng tải tiếp tục chuyển đưa vào máy đánh bóng (tạo màng)

Những hạt phân đạt tiêu chuẩn được đưa vào máy đánh bóng “tạo màng bởi tác dụng liên hợp của máy tạo màng và thiết bị, sau khi bề mặt hạt phân được phun tạo màng đồng đều. Ở cuối máy đánh bóng-tạo màng cố gắn thêm một lưới sảng nữa. Ở đây những bụi cảm trong quá trình đánh bóng, tạo màng gây ra được lọc rơi xuống đất, còn những hạt phân thành phẩm tiếp tục được băng tải thành phẩm đưavào phểu cân thành phẩm và sau khi thơng qua hệ thống đóng gói cân đóng bao, bởi cơng nhân đưa vào kho xưởng thành phẩm.

<i><b>4. Lựa chọn thiết bị </b></i>

4.1. Giới thiệu

Sơ đồ thiết kế này dựa trên cơ sở đã được thiết kế và lắp đặt các thiết bị phân bón phức hợp nồng độ cao và tiếp nhận kỹ thuật tiên tiến sản xuất phân bón phức hợp của trong và ngồi nước, bên cạnh đó căn cứ theo tiêu chuẩn và điều kiện chế tạo trong nước, cũng như các hạng mục hoàn thiện được chấp nhận, trước tiên để ổn định và tin cậy tiền hành cải tiến và nâng cao, ưu hóa thiết kế thiết bị.

4.2. Nguyên tắc thiết kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Cơng trình thiết kế là căn cứ theo yêu cầu của chủ đầu tư làm cơ sơ tiến hành ưu hóathiết kế, trên kỷ thuật ổn thỏa, trên tính năng tin cậy, thao tác tiện lợi, đầu tư kinh tế

- Điều kiện thiết kế thiết bị trong biểu dữ liệu và sơ đồ kết cấu đã có quy định rõ ràng,phải theo điều kiện nội dung thiết kế làm chuẩn. Đường kính thơng số nên lựa chọn hệ liệt tiêu chuẩn như hạng mục nêu trên. Trên thiết bị sử dụng cửa để bảo trì, sửa điều chỉnh, cửa kiểm tra, v...v , nên theo tiêu chuẩn hoặc lựa chọn sơ đồ tiêu chuẩn: như chủng loại sắt thép đều phải phù hợpmôi trường khắc nhiệt, bên cạnh đó nên sử dụng loại thiết bị có chất lượng như các hộp số và các vịng bi có thương hiệu...

4.3. Thuyết minh các thiết bị chính 4.3.1. Cụm định lượng nguyên liệu

Cụm định lượng nguyên liệu ở đây được lựa chọn là định lượng thể tích tự động bằng băng tải và âm xuống nền nhà. Ở đây chúng tôi lựa chọn phương án định lượng này là bởi các ưu điểm vượt trội như sau:

Hiện nay có nhiều kiểu định lương tự động (nguyên liệu là bột) như định lượng bằng cân bằng tài hay định lượng bằng cân theo mẻ.

+ Sử dụng cần theo mẻ thì có độ chính xác cao song không liên tục không phù hợp với yêu cầu quy mô công nghiệp. Và kiều định lượng này giá thành cao, khó bảo trì bảo dưỡng, thay thế.

+ Sử dụng cân băng tải thì cũng có độ chính xác cao nhưng chỉ là lúc mới sản xuất. Về lâu dài thì cân bằng tài này bị ảnh hưởng bởi mơi trường phân bón, ẩm ướt gây hỏng hóc nhanh chóng và khơng chính xác

+ Cịn cân định lượng thể tích bằng băng tải thì độ chính xác cao, dễ bảo trì bảo dưỡng và khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi mơi trường và có thể định lượng đạt cơng suất lớn, liên tục

Thơng số chính của cụm định lượng này là: - Kích thước phễu chứa: 1200x1200x2mm-inox. - Kích thước sản: 1700x 5000x2600

- Băng tải định lượng B600x2000 4.3.2. Máy nghiền tơi

Máy nghiền tơi có tác dụng đánh tơi nguyên liệu đồng thời trộn nguyên liệu sau khi lấy nguyên liệu từ cụm định lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thơng số chính của máy nghiền tới: - Vỏ thùng nghiền: 12mm

- Mô tơ (động cơ): 15kw

4.3.3. Máy sấy dạng thùng quay

Hàm lượng cơng nghệ và u cầu tính kỹ thuật cao ở máy sấy, năng suất sấy tạo hạt lớn, ưu thế thông qua trở lực của thân thùng, đối với các chủng loại hạt phân đặc tính tính thích ứng rất cao, thao tác tiện lợi ổn định, tính đồng đều sấy khô cho hạt phân tốt.

Thiết kế này lựa chọn máy sấy thùng quay, 02 đoạn thân thùng được thiết kế có tính ốn định. Trong thân thùng có nhiều đoạn thanh nâng xào, để nâng xào vật liệu phân tán đồng đều, hình thành màng liệu dày đặc. Khi lô sấy đi từ đầu máy sấy gia nhập đồng đều, thao tác thuận lưu với vật liệu. Bề ngoài thùng sấy có thiết bị búa gõ, để tránh vật liệu bám dính vào thành thân thùng

Thơng số chính của máy sấy: - Kích thước ống 01930x18000

- Tốc độ quay được tính tốn là vịng quay phút Góc độ lắp đặt 5 ° 4.3.4. Máy tạo hạt dạng ống

Máy tạo hạt dạng ống đối với nguyên vật liệu có tính thích ứng cao, dễ dàng sản xuất phân bón các chủng loại quy cách, mở rộng khả năng vật liệu hơi nước gia nhiệt, tiện khi khống chế độ ẩm và nhiệt độ thành hạt, đạt được điều kiện công nghệ khống chế tốt.

Trong nội bộ máy tạo hạt kiểu ống quay có lót lớp cao su đặc biệt phủ trong, có tác hiệu quả tránh vật liệu bám dính vào thành thân thùng kết tảng, ống hơi nước gia nhiệt đấu nối vào trong thùng tạo hạt, được căn cứ tình hình tạo hạt điều tiết lượng hơi nước, để duy trì nhiệt độ tạo hạt cho thích hợp, đảm bảo suất

43.5. Máy làm nguội kiểu thùng quay

Thiết kế này lựa chọn máy làm nguội kiểu quay, kết cấu tương tự với máy sấy kiểu quay, hạt phân đi vào từ đầu vào của thùng, gió nguội đi vào tứ đầu ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

của thùng, cả hai ngược lưu với nhau, nhiệt lượng của hạt phân chuyển giao cho gió nguội, nhiệt độ giảm xuống dưới 50 "c, xả liệu từ đầu ra, đầu vào của hạt phân tức là đầu ra của quạt hút gió, liên kết nhau với quạt hút. Để nâng cao hiệu suất làm nguội, bên trong thân thùng có lắp thanh nâng xảo. Thơng số chính máy làm nguội:

- Kích thước ống: 01930x22000

- Tốc độ quay: được tính tốn là vịng quay phút - Góc độ lắp đặt: 45° 4.3.6. Quạt hút

Quạt hút có tác dụng điều chỉnh lượng gió, nhiệt trong máy sấy và trong máy làm nguội. Đưa bụi, khí thải vào hệ thống xử lý bụi

Thơng số chính của quạt hút: - Kích thước quạt hút: 01200x350 - Cánh 180x200x4mm

- Mô tơ (động cơ): 11kw 4.3.7. Máy sàng lồng

Thiết kế này căn cứ trên cơ sở sản phẩm gốc tiến hành cải tiến , gia tăng, tháo lắp lưới dễ dàng, hiệu suất cao, lắp đặt tháo dỡ tiện lợi, vệ sinh, kiểm tra bảo trì dễ dàng qua

Ngồi ra máy sàng lồng còn được gắn hệ thống vệ sinh lưới sáng tự động giúp lưới sảng hạn chế bị nghẹt ngun liệu.

Thơng số chính của máy sàng lồng: Ø1600x5950

- Tốc độ quay: được tính tốn là vịng quay/phút - Góc độ lắp đặt 35°

- Đường kính lỗ lưới 3mm 4.3.8. Máy nghiền hồi lưu

Thiết kế này lựa chọn máy nghiền xích sử dụng sản xuất chứng minh, có một loạt hệ liệt ưu điểm như sử dụng tiện lợi, hiệu suất cao, năng lực sản xuất lớn, bảo trì đơn giản V,..v, đặc biệt là thích hợp nghiền các loại phân bón dạng tảng và nghiền những vật liệu có độ cứng trung bình.

Thơng số chính của máy nghiền xích: • Cơng suất nghiền: 8-10 tấn giờ - Công suất mô tơ: 22 kw

- Độ ẩm liệu vào :<10%

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Kích thước liệu vào: <150mm - Kích thước liệu ra 5mm

</div>

×