Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài thảo luận đề tài khắc phục hiện tượng tự tương quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN</b>

<b>Đề tài: Khắc phục hiện tượng tự tương quan</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU... 4</b>

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...5</b>

<b>1.1. Hiện tượng tự tương quan - Nguyên nhân và Hậu quả...5</b>

1.1.1. Tự tương quan là gì?...5

1.1.2. Tự tương quan bậc 1 của sai số U...5

1.1.3. Tự tương quan bậc p của sai số U...6

1.1.4. Nguyên nhân của hiện tượng tự tương quan...6

1.1.5. Hậu quả của hiện tượng tự tương quan...7

<b>1.2. Cách phát hiện có tự tương quan...7</b>

1.2.1. Phương pháp vẽ đồ thị...7

1.2.2. TTQ bậc 1: Kiểm định d - Durbin – Watson...8

1.2.3. TTQ bậc p: Kiểm định Breusch – Godfrey...10

<b>1.3. Cách khắc phục hiện tượng tự tương quan...10</b>

1.3.1. Trường hợp đã biết cấu trúc tự tương quan...10

1.3.2. Trường hợp chưa biết cấu trúc tự tương quan...11

<b>CHƯƠNG II: VẬN DỤNG VÀO BÀI TỐN THỰC TẾ...14</b>

<b>2.1. Nguồn dữ liệu và thiết lập mơ hình...14</b>

2.1.1. Nguồn dữ liệu...14

2.1.2. Thiết lập mơ hình...15

<b>2.2. Kết quả... 16</b>

2.2.1. Bảng kết quả Eviews...16

2.2.2. Mơ hình hồi quy mẫu và ý nghĩa các hệ số hồi quy...16

2.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình...16

2.2.4. Phát hiện và khắc phục hiện tượng tự tương quan trong mơ hình...17

<b>KẾT LUẬN... 26</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...27</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Khi nghiên cứu một vấn đề nào đó bằng phương pháp kinh tế lượng, ta đều sử dụng một mơ hình hồi quy và để ước lượng mơ hình hồi quy, ta thường dùng phương pháp OLS. Tuy nhiên, để thực hiện được phương pháp OLS thì về mặt kỹ thuật, một giả thiết trong mơ hình cần thỏa mãn. Đó là giả thiết về sự khơng có sự tương quan giữa các nhiễu ngẫu nhiên (khơng có tự tương quan).

Về bản chất thì giả thiết này muốn ngụ ý rằng quan sát của biến phụ thuộc ở thời điểm này sẽ khơng có quan hệ với quan sát của biến phụ thuộc ở thời điểm khác. Trong thực tế, giả thiết này có thể bị vi phạm.

Hiện tượng tự tương quan làm cho phương pháp OLS khơng cịn là ước lượng hiệu quả nữa. Vậy làm thế nào để biết hiện tượng tự tương quan xảy ra khi nào và cách khắc phục ra sao?

Nhằm có cái nhìn rõ nét hơn về cách khắc phục hiện tượng này, nhóm 2 chúng em đã nghiên cứu đề tài <i><b>“Khắc phục hiện tượng tự tương quan”:</b></i> trình bày qua cơ sở lý thuyết, cách phát hiện, khắc phục hiện tượng này và minh hoạ qua một bài toán cụ thể có số liệu về thống kê lợi nhuận kinh doanh, doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính của Tập đồn Kido trong giai đoạn 2008 – 2022. Vì lợi nhuận kinh doanh của tập đồn này nói riêng và các tập đồn trên thế giới nói chung thay đổi thường có tính chu kì nên các quan sát ở thời điểm khác nhau thường có quan hệ nào đó với nhau.

Để có thể hồn thành bài thảo luận này, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Minh đã giảng dạy, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ chúng em trong suốt q trình thực hiện. Do vẫn cịn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện nên bài thảo luận của nhóm khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những nhận xét, đóng góp, phê bình từ phía thầy để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>

<b>1.1. Hiện tượng tự tương quan - Nguyên nhân và Hậu quả</b>

<i><b>1.1.1. Tự tương quan là gì?</b></i>

- Tự tương quan là hiện tượng tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian (trong các số liệu chuỗi thời gian) hoặc không gian (trong số liệu chéo).

- Để đơn giản và không mất tính tổng qt, xét mơ hình hồi quy: Y<small>t</small>=β<small>1</small>+ β<small>2</small>X<small>t</small>+U<small>t</small>(I )

Vì trong mơ hình hồi quy có tự tương quan, các dãy số liệu thường được sắp xếp theo thời gian, nên thay vì viết Y<small>i</small>,X<small>i</small> và U<small>i</small>, ở đây người ta ký hiệu lần lượt là Y<small>t</small>,X<small>t</small> và U<small>t</small> – thể hiện dãy số liệu này sẽ biến đổi theo thời gian (t – time).

Giả thiết phương pháp OLS đặt ra là: Các sai số ngẫu nhiên không tương quan hay khơng có tự tương quan: Cov(U<sub>i</sub>,U<sub>j</sub>)=E(U<sub>i</sub>,U<small>j)</small>=0(∀ i≠j)

Tuy nhiên, trong thực tế có thể xảy ra hiện tượng mà thành phần nhiễu của các quan sát lại có thể phụ thuộc lẫn nhau hay giả thiết có thể bị vi phạm: Cov(U<sub>i</sub>,U<small>j)</small>=E(U<sub>i</sub>,U<small>j)</small>≠ 0, khi đó mơ hình có tự tương quan bậc p.

<i><b>1.1.2. Tự tương quan bậc 1 của sai số U</b></i>

Để mô tả mối quan hệ giữa U<small>t</small> và U<small>t −1</small>, cơ chế liên hệ thông thường nhất được áp dụng là quá trình tự hồi quy bậc nhất Markov, kí hiệu AR(1) như sau:

U<sub>t</sub>=ρU<sub>t −1</sub>+ε<sub>t</sub>

Khi giữa sai số ngẫu nhiên U<small>t</small> và trễ bậc 1 của nó là U<small>t −1</small> có mối liên hệ viết được dưới một phương trình hồi quy như trên thì mơ hình gốc (I) có tự tương quan bậc nhất.

Trong đó, ρ là hệ số tự tương quan bậc 1 (hay hệ số tự hồi quy bậc 1); ε<small>t</small> là nhiễu ngẫu nhiên thỏa mãn mọi giả thiết của MHHQTT cổ điển.

{

E(ε<small>t)</small>=0 ∀ t Var(ε<small>t</small>)=σ<small>2</small>

∀ t Cov(ε<small>t</small>;ε<small>s)</small>=0 ∀ t ≠s

(Trung bình bằng 0; Phương sai cố định; Khơng có tự tương quan)

<b>*Tính chất của hệ số tự tương quan ρ:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

−1 ≤ ρ ≤ 1 Hệ số ρ cho biết chiều tương quan của U<small>t</small> với U<small>t −1</small>:

ρ=−1 : Tự tương quan âm hoàn toàn. ρ=1: Tự tương quan dương hồn tồn. ρ=0: Khơng có tự tương quan. −1<ρ<0: Tự tương quan âm. 0< ρ<1: Tự tương quan dương.

<i><b>1.1.3. Tự tương quan bậc p của sai số U</b></i>

Tự tương quan bậc p, ký hiệu là AR( p) như sau: U<sub>t</sub>=ρ<sub>1</sub>U<sub>t−1</sub>+ρ<sub>2</sub>U<sub>t−2</sub>+…+ ρ<sub>p</sub>U<sub>t− p</sub>+ε<sub>t</sub> Trong đó, ρ<small>j</small>∈[−1 ;1].

Nếu giữa sai số ngẫu nhiên U<small>t</small> và các trễ của nó có mối liên hệ thể hiện dưới phương trình như trên thì lúc đó, mơ hình gốc ban đầu sẽ có tự tương quan đến ít nhất 1 bậc từ bậc 1 đến bậc p.

Lưu ý: Khi có tự tương quan bậc p thì khơng nhất thiết phải có tự tương quan bậc thấp hơn p. (Ví dụ: Nếu có tự tương quan bậc 3 thì khơng nhất thiết phải có tự tương quan bậc 1 và 2.)

<i><b>1.1.4. Nguyên nhân của hiện tượng tự tương quan</b></i>

a. Nguyên nhân khách quan

- Quán tính: Là tính chất phổ biến của các đại lượng kinh tế quan sát theo thời gian. - Hiện tượng mạng nhện: Khi lượng cung của một số mặt hàng phản ứng lại trước sự thay đổi của giá trễ hơn một khoảng thời gian vì các quyết định cung địi hỏi phải có thời gian để thực hiện.

- Tính trễ trong kinh tế: Các yếu tố kinh tế ln tồn tại một tính trễ nhất định nên biến phụ thuộc thời kỳ hiện tại có liên quan với chính nó ở thời kỳ trước. (VD: Biến chi tiêu kỳ này, ngoài phụ thuộc vào thu nhập thì nó phụ thuộc vào chính chi tiêu của kỳ trước.)

b. Ngun nhân chủ quan

- Mơ hình thiếu biến hoặc dạng hàm sai: các biến độc lập còn thiếu hoặc sai số do dạng hàm sai gây ra đều được chứa trong sai số U sẽ gây ra hiện tượng sai số có tương quan với nhau trong các điều kiện khác nhau của biến độc lập đã có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Q trình xử lý, tập hợp số liệu: Những số liệu theo thời gian và khơng gian trong q trình xử lý, sắp xếp có thể tạo ra những tương quan chuỗi.

<i><b>1.1.5. Hậu quả của hiện tượng tự tương quan </b></i>

- Các ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất với mơ hình có tự tương quan là khơng chệch, tuy nhiên khơng cịn là ước lượng tốt nhất.

- Các ước lượng của các phương sai là chệch và thông thường là thấp hơn giá trị thực của phương sai, do đó giá trị của thống kê T được phóng đại lên nhiều lần so với giá trị thực của nó.

- Thống kê T và F khơng cịn có ý nghĩa về mặt thống kê nên việc kiểm định các giả thiết thống kê khơng cịn đáng tin cậy nữa. Các dự báo dựa trên các ước lượng BPNN không cịn tin cậy nữa.

<b>1.2. Cách phát hiện có tự tương quan</b>

Xét mơ hình hồi quy có dạng:

Y<small>t</small>=β<small>1</small>+ β<small>2</small>X<small>t</small>+U<small>t</small>(1)

Tiến hành hồi quy mơ hình thu được các phần dư e<small>t</small> và dùng e<small>t</small> để đánh giá hiện tượng tự tương quan.

<i><b>1.2.1. Phương pháp vẽ đồ thị </b></i>

Trong mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết khơng có tự tương quan gắn với các nhiễu U<small>t</small> không quan sát được. Ta chỉ quan sát được các phần dư e<sub>t</sub>=Y<sub>t</sub>− ^Y. Mặc dù e<small>t</small> khơng hồn tồn giống U<small>t</small>, nhưng nó là ước lượng của U<small>t</small> nên quan sát các phần dư e<small>t</small> có thể gợi ý cho ta những nhận xét về U<sub>t</sub>. Vì thế để có thơng tin về tự tương quan của U, ta có thể khảo sát một trong các biểu đồ phân tán sau:

- Nếu đồ thị dao động xung quanh một giá trị trung bình khơng đổi, gần như một đường nằm ngang, ta có thể coi MH khơng có tự tương quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nếu đồ thị dao động có xu hướng rõ ràng (hay trending) là đi lên hoặc cũng có thể đi xuống ⇒ Mơ hình có tự tương quan dương giữa các sai số ngẫu nhiên.

- Nếu đồ thị mà sự dao động của nó khơng đốn trước được, khơng có mục đích, xu hướng ⇒ Mơ hình có tự tương quan âm giữa các sai số ngẫu nhiên.

<i><b>1.2.2. TTQ bậc 1: Kiểm định d - Durbin – Watson </b></i>

a. Điều kiện áp dụng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>- Kiểm định Durbin – Watson (viết tắt là DW) hay kiểm định d chỉ dùng kiểm định tựtương quan bậc nhất. </b>

- Kiểm định DW không dùng cho mơ hình khơng có hệ số chặn.

- Kiểm định DW khơng dùng cho mơ hình tự hồi quy (là mơ hình có trễ của biến phụ - Nếu ^ρ=1 thì d=0: TTQ thuận chiều.

<b>Bước 2: Tìm giá trị tới hạn d</b><small>U</small>,d<sub>L</sub> tương ứng.

Thống kê d tuân theo quy luật Durbin – Watson với n là số quan sát, k’=k −1 là số biến độc lập có trong mơ hình, các giá trị tới hạn d<small>U</small>,d<sub>L</sub> được tính với mức ý nghĩa 5%.

<b>Bước 3: So sánh d với d</b><small>U</small>,d<small>L</small> và kết luận theo quy tắc: Bảng quy tắc kiểm định Durbin – Watson:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>1.2.3. TTQ bậc p: Kiểm định Breusch – Godfrey</b></i>

Kiểm định Breusch – Godfrey hay còn gọi là kiểm định nhân tử Lagrange dùng để kiểm định tự tương quan đến bậc p. Để thực hiện kiểm định, tiến hành hồi quy phần dư e<sub>t</sub> theo các biến độc lập của mơ hình gốc và các trễ đến bậc p của chính phần dư e<small>t</small>.

a. Điều kiện áp dụng

<b>- Kiểm định BG áp dụng cho cỡ mẫu lớn và mở rộng cho mơ hình nhiều biến.</b>

- Kiểm định BG có thể áp dụng cho mơ hình tự hồi quy. - Kiểm định BG áp dụng cho tự tương quan với bậc bất kỳ.

- Kiểm định BG đòi hỏi phải xác định trước bậc của tự tương quan p. Trong thực tế người ta phải kiểm định với nhiều giá trị p khác nhau.

b. Các bước tiến hành

Hồi quy mơ hình (1) thu được phần dư e<small>t</small>, thực hiện hồi quy phụ: e<small>t</small>=β<small>1</small>+β<small>2</small>X<small>t</small>+ρ<small>1</small>e<small>t−1</small>+ρ<small>2</small>e<small>t −2</small>+…+ρ<small>p</small>e<small>t− p</small>+v<small>t</small> (a)

Xét cặp giả thiết:

H<small>0</small>: ρ<small>1</small>=ρ<small>2</small>=…= ρ<small>p</small>=0 : Mơ hình gốc khơng có tự tương quan đến bậc p. H<small>1</small>:∃ ρ<small>j</small>≠ 0 ;( j=1 ,n): Mơ hình gốc có tự tương quan ở ít nhất một bậc.

<b>1.3. Cách khắc phục hiện tượng tự tương quan</b>

Chúng ta đã thấy hiện tượng tự tương quan trong mơ hình hồi quy gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Để khắc phục hiện tượng này, ta phân biệt hai trường hợp: Biết cấu trúc tự tương quan và chưa biết cấu trúc tự tương quan.

<i><b>1.3.1. Trường hợp đã biết cấu trúc tự tương quan</b></i>

Xét mơ hình:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Y<small>t</small>=β<small>1</small>+ β<small>2</small>X<small>t</small>+U<small>t</small>(1) Cấu trúc của tự tương quan đã biết hay:

U<sub>t</sub>=ρU<sub>t −1</sub>+ε<sub>t</sub>, |ρ|<1 ε<small>t</small>thỏa mãn giả thiết của OLS, ρđã biết.

Khi đã biết hệ số tự tương quan bậc nhất, để khắc phục hiện tượng tự tương quan, người ta sử dụng phương trình sai phân tổng qt. Q trình biến đổi mơ hình gốc như sau:

<b>Bước 1: Tạo mơ hình: Nếu mơ hình (1) đúng tại t thì cũng đúng tại t−1</b> nên:

<b>Bước 4: Hồi quy mơ hình (5). </b>

Mơ hình (5) có khả năng sẽ khắc phục được khuyết tật tự tương quan bậc 1 vì ε<small>t</small>thỏa mãn các giả thiết của OLS.

Chú ý: Mơ hình (5) là phương trình sai phân tổng quát, do việc ghép đuổi hai số liệu liên tiếp thành một nên mơ hình bị bớt đi một số liệu (quan sát thứ nhất) so với mơ hình gốc.

Tuy nhiên, trong thực tế, ρ thường chưa biết nên ta xét trường hợp sau đây:

<i><b>1.3.2. Trường hợp chưa biết cấu trúc tự tương quan</b></i>

Xét mơ hình: Y<small>t</small>=β<small>1</small>+ β<small>2</small>X<small>t</small>+U<small>t</small>(1) và U<small>t</small>=ρU<sub>t −1</sub>+ε<sub>t</sub>; trong đó ρ chưa biết.

Khi chưa có hệ số tự tương quan bậc nhất, cần ước lượng giá trị này để thay vào phương trình sai phân tổng quát. Các cách trực tiếp đơn giản là:

<b>Phương pháp 1: Ước lượng ρ dựa trên thống kê dBước 1: Hồi quy mơ hình (1) và tìm được:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.2. Kết quả</b>

<i><b>2.2.1. Bảng kết quả Eviews</b></i>

<i><b>2.2.2. Mơ hình hồi quy mẫu và ý nghĩa các hệ số hồi quy </b></i>

a. Mơ hình hồi quy mẫu

Từ bảng Eviews, ta có mơ hình hồi quy mẫu như sau: ^

Y =738,8460+ 0,130476 X−0,017452 Z b. Ý nghĩa các hệ số hồi quy

Với ^<sub>β</sub><sub>2</sub><sub>=0,130476</sub> , khi doanh thu hoạt động tài chính khơng đổi, nếu tăng doanh thu bán hàng lên 1 tỷ đồng thì lợi nhuận kinh doanh tăng thêm 0,130476 tỷ đồng (tương đương 130,476 triệu đồng).

Với <sup>^</sup>β<small>3</small>=−0,017452, khi doanh thu bán hàng không đổi, nếu tăng doanh thu hoạt động tài chính lên 1 tỷ đồng thì lợi nhuận kinh doanh giảm đi 0,017452 tỷ đồng (tương đương 17,452 triệu đồng).

<i><b>2.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình</b></i>

Với mức ý nghĩa α=5 % cần kiểm định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>2.2.4. Phát hiện và khắc phục hiện tượng tự tương quan trong mơ hình</b></i>

a. Phát hiện 1. Vẽ đồ thị:

Xét đồ thị phần dư theo thời gian:

Vẽ biểu đồ của e<small>t</small> theo e<small>t−1</small> (hay lược đồ AR(1))

Từ các đồ thị và biểu đồ về resid, ta nhận định có tự tương quan dương. Ta có thể xác minh điều này qua kiểm định.

- Tự tương quan bậc 1:

Với mức ý nghĩa α=5 %, kiểm định cặp giả thiết:

{

H<sub>0</sub>: Khơng có hiệntượngtự tương quanbậc1 H<small>1</small>:Có hiện tượngtự tương quanbậc1

<b>2. Kiểm định d – Durbin-Watson:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Dựa vào bảng kết quả hồi quy, ta có thể thấy giá trị d – Durbin-Watson stat = 0,566065.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Từ bảng trên, có thể thấy, p_value ¿0,0112<α=0,05 ⟹ bác bỏ H<small>0</small>, chấp nhận H<small>1</small>. Vậy mơ hình (II) có tự tương quan ít nhất một bậc từ 1 đến 2.

Kết hợp kiểm định hồi quy phụ với p_value các trễ của phần dư thu được là RESID(− )<1 α còn RESID (−2 ) có p_value rất lớn và ¿α; vậy ta kết luận mơ hình chỉ có tự tương quan bậc 1.

b. Khắc phục:

<b>Phương pháp 1: Ước lượng ρ dựa trên thống kê d</b>

Dựa vào bảng kết quả hồi quy ở trên, ta có thể thấy giá trị Durbin – Watson stat: d=0,566065⇒ ^<sub>ρ=1−</sub><sup>0,566065</sup>

2 <sup>=0,716968</sup> Hồi quy mơ hình sau khi thay giá trị ^ρ≈ ρ:

Kiểm định BG:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Từ bảng trên, có thể thấy, p_value ¿0,1411>α=0,05

⇒ chưa đủ cơ sở bác bỏ H<small>0</small>, chấp nhận H<small>0</small> tức là khơng cịn tự tương quan bậc 1. Vậy mơ hình SRF sau khi khắc phục là mơ hình hồi quy sai phân cấp 1 tổng quát:

Vậy biện pháp này đã khắc phục được hiện tượng tự tương quan bậc 1.

<b>Phương pháp 2: Ước lượng ρ bởi thủ tục lặp Cochrance – Orcutt (CORC)</b>

Đầu tiên ta tiến hành hồi quy phương trình để thu được ρhiệu quả nhất:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ta có thể thấy từ bảng eviews trên :

^ ρ=0,791967 Ta tiến hành hồi quy với ^ρ=0,791967 thu được kết quả:

Kiểm định BG:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Từ bảng trên, có thể thấy, p_value ¿0,1334>α=0,05

⇒ chưa đủ cơ sở bác bỏ H<small>0</small>, chấp nhận H<small>0</small> tức là khơng cịn tự tương quan bậc 1. Vậy mơ hình SRF sau khi khắc phục là mơ hình hồi quy sai phân cấp 1 tổng quát:

Vậy biện pháp này đã khắc phục được hiện tượng tự tương quan bậc 1.

<b>Phương pháp 3: Ước lượng ρ bởi phương pháp Durbin-Watson 2 bước.</b>

Chạy hồi quy ước lượng cho mơ hình:

Y<small>t</small>=β<small>1</small>( 1− ρ )+ β<sub>2</sub>X<small>t</small>−β<small>2</small>. ρ. X<small>t −1</small>+β<small>3</small>Z<small>t</small>−β<small>3</small>. ρ.Z<small>t−1</small>+ρ.Y<small>t−1</small>+ε<small>t</small> Có kết quả như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Từ bảng kết quả kiểm định nhận được: p_value = 0.1153 > 0.05 nên ta chấp nhận khơng cịn tự tương quan trong mơ hình ước lượng:

Vậy biện pháp này đã khắc phục được hiện tượng tự tương quan bậc 1.

<b>Phương pháp 4: Phương pháp lấy sai phân bậc 1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Cho hồi quy ước lượng mô hình:

∆Y<small>t</small>=β<small>2</small>∆X<small>t</small>+ β<small>3</small>∆Z<small>t</small>+v<small>t</small>

Kiểm định BG:

Từ bảng kết quả kiểm định nhận được: p_value = 0.1119 > 0.05 nên ta chấp nhận khơng cịn tự tương quan trong mơ hình này.

Ngồi ra, cịn một phương pháp mà nhóm em có tìm hiểu thêm:

<b>Phương pháp 5: Dùng biến trễ Y</b><small>t −1</small> – mơ hình tự hồi quy Chạy hồi quy ước lượng cho mơ hình:

Y<sub>t</sub>=β<sub>1</sub>+ β<sub>2</sub>X<sub>t</sub>+β<sub>3</sub>Z<sub>t</sub>+ β<sub>4</sub>Y<sub>t−1</sub>+e<sub>t</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nhận được mơ hình: ^

Y<sub>t</sub>=485,0499+0,029628 X<sub>t</sub>−0,162476 Z<sub>t</sub>+0,714864 Y<sub>t −1</sub>+ e

Ở đây, chúng ta không thể sử dụng kiểm định d Durbin-Watson bởi vì, như đã được lưu ý trước đây, kiểm định này khơng thể áp dụng nếu mơ hình có các giá trị trễ của biến phụ thuộc, tức như trường hợp ở đây.

Bằng kiểm định BG:

Kết quả trên cho thấy p – value = 0,3745 > 0.05 nên ta có thể cho rằng khơng cịn tự tương quan trong mơ hình vừa nhận được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>KẾT LUẬN</b>

Cũng như hiện tượng phương sai sai số thay đổi, việc xảy ra hiện tượng tự tương quan do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Hiện tượng này làm cho phương pháp bình phương nhỏ nhất khơng áp dụng được nữa. Khi đó, phương pháp bình phương nhỏ nhất vẫn là ước lượng tuyến tính khơng chệch nhưng khơng cịn là ước lượng hiệu quả nữa, do đó nó khơng cịn là ước lượng tuyến tính khơng chệch tốt nhất nữa.

Trên đây là bài thảo luận của nhóm 2 về hiện tượng tự tương quan, cách phát hiện và khắc phục nó dựa trên một bài tốn có số liệu cụ thể. Từ q trình làm việc nhóm và nghiên cứu cùng nhau, nhóm đã tìm hiểu và học thêm được nhiều phương pháp khắc phục hiện tượng tự tương quan, từ đó có thể giảm một cách đáng kể mức độ tự tương quan của sai số ngẫu nhiên trong các mẫu mơ hình.

</div>

×