Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Theo pháp luật việt nam, quyền sở hữu và quyền khác đối với động sản đang trên đường vận chuyển luôn được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.97 KB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT THƯƠNG MẠI</b>

<b>THẢO LUẬN</b>

<b>MÔN: TƯ PHÁP QUỐC TẾ</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN SỐ 7</b>

<b>Sinh viên thực hiện: Nhóm 4 – Lớp TM46B1Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Phan Vân Anh</b>

<b>Tên sinh viênMã số sinh viên</b>

Trương Thanh Quỳnh Ngân 2153801011135 Huỳnh Thị Ngọc Phương 2153801011169 Phạm Nguyễn Xuân Quang 2153801011172 Nguyễn Vũ Thủy Quyên 2153801011175 Đặng Hiểu Quỳnh 2153801011177 Phan Trúc Quỳnh 2153801011181 Võ Đoàn Huệ Thanh 2153801011194 Nguyễn Bùi Thanh Thảo 2153801011198 Lê Bảo Trân 1953401020246

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I.CHƯƠNG 5...1</b>

Câu 1: Theo pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu và quyền khác đối với động sản đang trên đường vận chuyển luôn được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến...1 Câu 2: Các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho tất cả các quan hệ sở hữu mà mình tham gia...1 Câu 3: Toà án Việt Nam chỉ áp dụng luật Việt Nam khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác về tài sản...2 Câu 4: Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản chỉ được xác định theo pháp luật tố tụng Việt Nam...2 Câu 5: Trường hợp các bên chọn luật nước ngoài để điều chỉnh quyền sở hữu và quyền khác đối với động sản đang trên đường vận chuyển thì luật đó đương nhiên được áp dụng... 3 Câu 6: Hệ thuộc luật nơi có tài sản là hệ thuộc quan trọng nhất khi điều chỉnh quan hệ sở hữu tài sản vì nó có thể được áp dụng cho mọi loại tài sản...3 Câu 7: Tòa án Việt Nam không thể giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản nếu tài sản đó đang hiện diện ở nước ngồi...4 Câu 8: Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi có tài sản sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ sở hữu nếu tài sản là bất động sản và luật có mối liên hệ gắn bó nhất với tài sản sẽ được áp dụng nếu tài sản là động sản...4 Câu 9: Quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài là quan hệ sở hữu mà các chủ thể tham gia đều là người nước ngoài và tài sản của quan hệ đang nằm tại nước ngoài...5 Câu 10: Luật nơi có tài sản chỉ được áp dụng để điều chỉnh quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản...5 Câu 11: Quyền sở hữu và quyền khác về tài sản có yếu tố nước ngồi là quyền sở hữu và quyền khác về tài sản có các bên trong quan hệ đó mang quốc tịch khác nhau...5

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Câu 12: Xung đột pháp luật về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản phát sinh khi có quan hệ liên quan đến quyền sở hữu và quyền khác về tài sản có yếu tố nước ngoài phát sinh cần điều chỉnh...6 Câu 13: Luật nơi có tài sản là hệ thống pháp luật duy nhất được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu đối với tài sản hữu hình...6 Câu 14: Luật nơi có tài sản là hệ thống pháp luật quan trọng trong việc giải quyết xung đột về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản...6 Câu 15: Luật nơi có tài sản là hệ thống pháp luật quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu và quyền khác về tài sản đối với tài sản đang trên đường vận chuyển...7 Câu 16. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quyền sở hữu và quyền khác về tài sản có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam là Phần thứ năm – Bộ luật Dân sự 2015...7 Câu 17: Theo pháp luật Việt nam, quyền sở hữu và quyền khác về tài sản đối với động sản đang trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật nước nơi có động sản chuyển đến...8 Câu 18: Cơ sở pháp lý điều chỉnh quyền sở hữu và quyền khác về tài sản có yếu tố nước ngoài bằng quy phạm xung đột được quy định tại Phần thứ năm - Bộ luật Dân sự 2015... 8

<b>II. CHƯƠNG 6...9</b>

Câu 1: Theo pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi có thể được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc...9 Câu 2: Theo pháp luật Việt Nam, hệ thuộc luật nhân thân bao gồm luật nơi cư trú và luật quốc tịch có thể được áp dụng để điều chỉnh cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam...9 Câu 3: Trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi xung đột pháp luật chỉ xảy ra đối với vấn đề xác định hàng thừa kế...9 Câu 4: Xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc là xung đột về hình thức của di chúc. ... 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Câu 5: Để giải quyết xung đột pháp luật về hình thức di chúc, pháp luật các nước luôn áp dụng luật của nước nơi lập di chúc...10 Câu 6: Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi lập di chúc luôn được xác định theo luật quốc tịch của người lập di chúc...10 Câu 7: Để giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế, pháp luật của các nước đều chia di sản thành động sản và bất động sản và áp dụng các nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật khác nhau...10 Câu 8: Theo các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, xung đột pháp luật về thừa kế đối với di sản là động sản luôn áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch của người để lại di sản trước khi chết...11 Câu 9: Khơng có hiện tượng xung đột pháp luật xảy ra trong quan hệ di sản không người thừa kế...11 Câu 10: Trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, di sản không người thừa kế luôn được chuyển giao cho quốc gia nơi có di sản đó...12 Câu 11: Trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, nguyên tắc luật quốc tịch luôn được áp dụng để giải quyết xung đột về pháp luật về thừa kế...12 Câu 12: Theo pháp luật Việt Nam, giải quyết quan hệ thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngồi là phụ thuộc vào tính chất của di sản là động sản hay bất động sản...13 Câu 13: Theo pháp luật Việt Nam, thừa kế có yếu tố nước ngồi là thừa kế có liên quan đến di sản để lại ở nước ngoài...13 Câu 14: Theo pháp luật Việt Nam, vì thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngồi là phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc muốn để lại di sản cho ai nên không cần phải định danh tài sản...13 Câu 15. Theo pháp luật Việt Nam, giải quyết thừa kế theo luật đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi là phụ thuộc vào tính chất của loại di sản là động sản hay bất động sản...14

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Câu 16. Những cơ sở pháp lý giải quyết thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam nằm tại Phần thứ năm - Bộ luật Dân sự 2015 (điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước

Câu 17: Người nước ngồi được quyền thừa kế tại Việt Nam như công dân Việt Nam trong mọi trường hợp...15

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...16</b>

<b>A.Văn bản quy phạm pháp luật...16</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>I.CHƯƠNG 5.</b>

<b>Câu 1: Theo pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu và quyền khác đối với động sảnđang trên đường vận chuyển luôn được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi động sảnđược chuyển đến. </b>

Nhận định sai.

<b>Căn cứ theo khoản 2 Điều 678 BLDS 2015 quy định quyền sở hữu và quyền khác đối</b>

với động sản đang trên đường vận chuyển được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến trừ trường hợp có thoả thuận khác. Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu và quyền khác đối với động sản đang trên đường vận chuyển luôn được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến là khơng đúng mà có thể được điều chỉnh theo pháp luật của nước khác nếu các bên thỏa thuận (đáp ứng đủ các điều kiện chọn luật).

<b>Câu 2: Các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho tất cả cácquan hệ sở hữu mà mình tham gia.</b>

Nhận định sai.

<b>Căn cứ theo Điều 664 BLDS 2015 quy định về nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng</b>

<i>đối với quan hệ dân sự có YTNN như sau: “1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có</i>

<i>yếu tố nước ngồi được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam là thành viên hoặc luật Việt Nam. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọnthì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi được xác định theo lựachọn của các bên. 3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắnbó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi đó.”</i>

Theo đó ngun tắc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có YTNN theo Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định như sau: trước hết các bên cần áp dụng ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên hoặc Luật Việt Nam. Trong trường hợp ĐƯQT hoặc luật Việt Nam quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật được áp dụng đối với quan hệ dân sự có

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

YTNN được xác định theo lựa chọn của các bên hoặc các bên có thể lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế nếu hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trường hợp không xác định pháp luật áp dụng trong các trường hợp trên thì áp dụng pháp luật có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ đó.

<b>Câu 3: Tồ án Việt Nam chỉ áp dụng luật Việt Nam khi giải quyết tranh chấp vềquyền sở hữu và các quyền khác về tài sản. </b>

Nhận định sai.

Tịa án Việt Nam khơng chỉ áp dụng luật Việt Nam khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và các quyền khác mà cịn có trường hợp áp dụng pháp luật nước ngồi. Ví dụ,

<i><b>theo khoản 1 Điều 678 BLDS 2015 quy định:“Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt</b></i>

<i>quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài</i>

<i><b>sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.” Như vậy, trong trường hợp thuộc khoản</b></i>

<b>1 này nếu tài sản nằm ở nước ngồi thì Tịa án Việt Nam sẽ áp dụng luật nước ngoài khi giải</b>

quyết tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

<b>Câu 4: Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi giải quyết tranh chấp về quyền sởhữu và quyền khác về tài sản chỉ được xác định theo pháp luật tố tụng Việt Nam.</b>

Nhận định sai.

Theo nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, mọi quốc gia đều có nghĩa vụ tơn trọng chế độ sở hữu của nhau cũng như thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu của một chủ thể nhất định được xác lập và bảo vệ bởi pháp luật của một quốc gia khác.

Các hệ thống pháp luật của các nước khác nhau đều bình đẳng với nhau. Theo đó, tất cả các hệ thống pháp luật của các quốc gia đều ghi nhận và đảm bảo sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu.

Do vậy thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản không chỉ được xác định theo pháp luật tố tụng Việt Nam mà còn được xác định theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.

<b>Ví dụ: khoản 2 Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt - Nga có quy định về hợp</b>

<i>đồng tài sản “Các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa</i>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>án của Bên ký kết nơi bị đơn thường trú hoặc có trụ sở. Tịa án của Bên ký kết nơi nguyênđơn thường trú hoặc có trụ sở cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu trên lãnh thổ của nước này</i>

<i><b>có đối tượng tranh chấp hoặc tài sản của bị đơn.”</b></i>

Theo quy định tại điều này, thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản không chỉ được xác định theo pháp luật tố tụng Việt Nam mà còn được xác định theo ĐƯQT.

<b>Câu 5: Trường hợp các bên chọn luật nước ngoài để điều chỉnh quyền sở hữu vàquyền khác đối với động sản đang trên đường vận chuyển thì luật đó đương nhiên đượcáp dụng.</b>

Nhận định sai.

<b>Căn cứ khoản 2 Điều 678 BLDS 2015 thì đối với quyền sở hữu và quyền khác đối với</b>

động sản đang trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, các bên được quyền tự do thỏa thuận luật áp dụng và luật đó khơng đương nhiên được áp dụng vì phải đáp ứng các điều kiện chọn luật.

<b>Câu 6: Hệ thuộc luật nơi có tài sản là hệ thuộc quan trọng nhất khi điều chỉnhquan hệ sở hữu tài sản vì nó có thể được áp dụng cho mọi loại tài sản.</b>

Nhận định sai.

<i>Tuy hệ thuộc “luật nơi có tài sản” là nguyên tắc chủ đạo và quan trọng được áp dụng</i>

trong quá trình giải quyết các xung đột pháp luật trong quan hệ sở hữu có YTNN, song trong thực tiễn áp dụng nguyên tắc này vẫn có những trường hợp ngoại lệ khơng được áp dụng, cụ thể:

 Đối với tài sản thuộc sở hữu quốc gia.

 <b>Đối với tài sản là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (Điều 679 BLDS).</b>

 Đối với tài sản của pháp nhân nước ngồi khi pháp nhân đó bị đình chỉ, giải thể, phá

<b>sản, chấm dứt hoạt động (khoản 2 Điều 676 BLDS 2015).</b>

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 <b>Đối với một số loại tài sản đặc thù như máy bay, tàu biển… (Điều 3 Bộ Luật Hànghải, Điều 4 Luật Hàng không dân dụng).</b>

 <b>Đối với tài sản đang trên đường vận chuyển (khoản 2 Điều 678 BLDS 2015).</b>

<b>Câu 7: Tịa án Việt Nam khơng thể giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu vàquyền khác về tài sản nếu tài sản đó đang hiện diện ở nước ngồi.</b>

Nhận định sai.

Việc đối tượng của QHDS có YTNN là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam là căn cứ để xác

<b>định thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 469BLTTDS 2015. Nhưng đây không phải là căn cứ duy nhất để xác định thẩm quyền giải quyết</b>

của Tòa án Việt Nam, mà ta cịn có thể căn cứ vào vụ việc về quan hệ dân sự có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt

<b>Nam được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015.</b>

Như vậy, Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu và quyền khác về tài sản nếu tài sản đó đang hiện diện ở nước ngồi nếu nó liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

<b>Câu 8: Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi có tài sản sẽ được áp dụng để điềuchỉnh quan hệ sở hữu nếu tài sản là bất động sản và luật có mối liên hệ gắn bó nhất vớitài sản sẽ được áp dụng nếu tài sản là động sản.</b>

Nhận định sai.

<b>Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể tại khoản tại khoản 1 Điều 678 BLDS 2015 thì Việcxác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xácđịnh theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này(tài sản là động sản trên đường vận chuyển). Mà theo quy định tại khoản 2 Điều 105 BLDS2015 thì tài sản bao gồm cả động sản và bất động sản.</b>

Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì luật nơi có tài sản sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ sở hữu đối với tài sản là bất động sản và cả động sản, chứ khơng sử dụng luật có mối liên hệ gắn bó nhất với tài sản là động sản.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Câu 9: Quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài là quan hệ sở hữu mà các chủ thểtham gia đều là người nước ngoài và tài sản của quan hệ đang nằm tại nước ngoài</b>

Nhận định sai.

<b>Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 BLDS 2015 thì quan hệ dân sự có YTNN là quan</b>

hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

<i>“a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;</i>

<i>b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xáclập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi;</i>

<i>c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượngcủa quan hệ dân sự đó ở nước ngồi”.</i>

Do đó, chủ thể tham gia quan hệ sở hữu có YTNN khơng chỉ là người nước ngồi mà cịn có thể là cơng dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi hoặc các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi.

<b>Câu 10: Luật nơi có tài sản chỉ được áp dụng để điều chỉnh quyền sở hữu vàquyền khác đối với tài sản</b>

Nhận định sai

<b>Căn cứ theo Điều 677 BLDS 2015 thì Luật nơi có tài sản khơng chỉ được áp dụng để</b>

điều chỉnh quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản mà luật nơi có tài sản cịn được dùng để định danh tài sản, phân loại tài sản là động sản hay bất động sản.

<b>Câu 11: Quyền sở hữu và quyền khác về tài sản có yếu tố nước ngồi là quyền sởhữu và quyền khác về tài sản có các bên trong quan hệ đó mang quốc tịch khác nhau.</b>

Nhận định sai.

<b>Căn cứ vào khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quan hệ về quyền sở hữu</b>

và quyền khác đối với tài sản được xem là có YTNN khi thỏa mãn một trong ba điều kiện sau:  Chủ thể tham gia quan hệ có ít nhất một bên là chủ thể nước ngoài.

 Khách thể của quan hệ là tài sản tồn tại ở nước ngoài. 5

</div>

×