Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật lao động về bảo vệ lao động nữ và thực tiễn thực hiện tại Khu công nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.04 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGHIÊM TRÀ MY

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng ứng dụng)</small>

HA NỘI, NAM2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

NGHIÊM TRÀ MỸ

PHAP LUAT LAO ĐỘNG VE BẢO VỆ LAO ĐỘNG NU VÀ THUC TIỀN THỰC HIỆN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP QUE VÕ

TINH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC <small>Chuyên ngành: Luật Kinh tế</small>

Mã số. 8380107

Người hưởng dẫn khoa hoc: PGS.TS. Bao Thi Hing

HÀ NỘI, NĂM 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>"Tối xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Cácsố liệu và thông tin trong luận văn đảm bão độ tin cây, chính xác va trung thực"Những kết luân khoa học của luận văn chưa từng được công bổ trong bat kỳ</small>

<small>công trình luận văn nâo khác,</small>

TÁC GIÁ LUẬN VAN

NGHIÊM TRÀ MY

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Sau một thời gian học tập, nghiên cứu ly luôn và thực</small> „ nhận được sự

hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình va tân tm của các thay cơ, bạn bè em đã hồn <small>thành Luận văn Thạc sĩ luật học với dé tai: “Pháp luật lao động về bão vệ lao</small> đông nữ va thực tiễn thực hiện tại khu công nghiệp Qué Võ tinh Bắc Ninh”. Qua đây, em xin gũi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu củng quý thay cô <small>Trường Đại học Luật Hà Nội, các giáo su, phó giáo su, tiền sỹ đã tận tinh giảng,</small> day, truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt quãng thời gian học tập tại <small>trường Đặc biệt em xin gửi lời chân thảnh cảm ơn đến cô giáo, PGS.TS Đảo</small> Thi Hang với tắt cả lịng nhiệt tình và sự tận tâm đã chỉ bao và giúp đỡ em hồn.

<small>thành luận văn.</small>

Bên cạnh đó, em cũng muỗn gũi lời cảm ơn của mình đến các cơ quan, sở <small>ban ngành quản ly các khu công nghiệp tại Bắc Ninh đã tạo điều kiên và hỗ trợem về số liệu thực tế để đưa vào luôn văn</small>

Trong khuôn khổ luận văn nảy có thể chưa thể giải quyết toan bộ vấn dé một cách trọn vẹn nên kết quả nghiên cứu của để tải khơng tránh khỏi cịn han <small>chế, thiểu sót. Kính mong nhân được sự góp ý của q thay, cơ giúp em hồn.thiên ln văn.</small>

<small>Em sản chân thành cảm on!</small>

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

NGHIÊM TRÀ MY

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Bảo hiểm sã hộiBộ luật Lao đông</small>

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biết đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1 Tinh</small>

2. Tinh hình nghiên cứu đề tài 3 <small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cửa.</small>

<small>4. ĐI lượng và phạm vi nghiên cuit 35. Các phương pháp nghiên cửa 3</small> 6. Ỷnghữa khoa học và thực tiễn của đề tài. 4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO VỆ LAO ĐỘNG NU VA NỘI DUNG QUY ĐỊNH PHAP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VE BAO VỆ LAO ĐỘNG NI

1.1. Một sé vẫn dé lý luên vé bao về lao động nữ. 5 <small>LLL Khái niêm lao động niữvà bảo về lao đông nie 5112, Vai tré cũa lao động nữ trong xã hôi 6</small> 1.13. Sựrcần thiết phải bảo vệ lao động nit. 7

1.2. Nội dung quy định pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về bảo vệ lao <small>đông nữ 81.2.1 Báo vệ lao đông nit trong nh: vực việc làm đào tao 8</small> 1.22... Báo vệ lao đông nit trong nh vực hợp đẳng lao đông 1 1.23. Báo vệ lao động nie trong nh: vực tồn lương và tìm nhập 14 <small>1.2.4..- Báo vệ lao đông nit trong lĩnh vực thời giờ làm việc, thời giờ nghĩ ngơivà if luật lao động, 16</small>

<small>1.2.5. Báo vệ lao đông nit trong lĩnh vực an toàn lao động và vệ sinh lao động19</small> 1.2.6. Báo vệ lao động nit trong nh vực bảo hiễm xã hôi 31 <small>127. Các biện pháp bão vệ lao động nit 6</small> KET LUAN CHUONG 1 36

CHUONG 2. THUC TIEN THUC HIEN PHAP LUAT LAO DONG VE

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

TINH BẮC NINH. 37

2.1, Khái quất về khu công nghiệp Qué Võ tỉnh Bac Ninh 37 3.3. Kết quả dat được trong quá trình thực hiện các quy dinh pháp indt về bảo: vệ lao động nit tại KCN Qué Võ tinh Bắc Ninh. 41 <small>2.2.1 Trong lin vực việc làm đào tao 4</small>

<small>2.23, Trong lĩnh vực an toàn lao đồng và vệ sinh lao động. 4</small> 2.24. Trong ifah vue bảo hiểm xã hội. 45 3.3. Một số tổn tai, hạn chế trong việc thực hiện các quy định pháp luật về bao "vệ lao động nữ tại KCN Quế Võ va nguyên nhân của những han chế đó... 47

<small>2.3.1. Trong lĩnh vue việc làm đào tao 47</small> 332. Trong ith vuc hợp đồng iao động. 48 3.33. Trong itah vue tiền lương và thn rủ 50 <small>23.4, Trong linh vuc thời giờ làm việc, thot giờ nghỉ ngơi 5223.5. Trong nh vực an toàn lao động và vệ sinh tao động. 53</small> 23.6. Trong itnh vue bảo hiểm xã hội. 54 3.4. Banh giá thực tién thực hiện pháp luật lao động vẻ bao vệ lao đông nữ tại <small>khu công nghiệp Qué Võ tinh Bắc Ninh. 57</small>

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIEN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 'VÀ NÂNG CAO HIỆU QUA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VE BAO VỆ LAO ĐỘNG NỨ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP QUE VÕ TINH BẮC NINH. 60

<small>3.1. Hoan thiên quy định pháp luật lao động vẻ bảo vé lao động nữ. 603.1.1. Những yêu câu của việc hoàn thiện pháp luật ao động về bảo vệ lao độngnữ 60</small> 3.12. Một số kến nghị hoàn thiện pháp iuật lao động về bảo vệ lao động nit. 62 3.3. Một số kiến nghĩ nhằm nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật lao động về <small>bao về lao động nữ tại khu công nghiệp Qué V6 tỉnh Bắc Ninh 6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>quan lê lao động. Lụ</small> 32 2. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiễm tra và xữ Ìÿ vi phạm pháp luật lao <small>động về bảo vệ lao động nit 693.23, ĐÂY mạnh sự phát trién và nâng cao năng lực của tổ chức đại điên NLDtai doanh nghiệp 703.2.4. Chit trong hoạt động thương lương tập thé và xây dung thỏa tóc lao động.Tập thé tại doanh nghiệp ?</small>

KÉT LUẬN. 14DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO...

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1. Tinh cấp thiết của dé tài

Phụ nữ là một nữa của thể giới với biết bao trọng trách và thiên chức làm. <small>me. Trong xã hội hiện nay, phụ nữ không côn lệ thuộc nhiễu vào nam giới ma</small> chính ho cũng hỏa vào thi trường lao đồng, bước ra ngoài xã hội để khẳng định. <small>minh, tự chủ về mất tài chính trong xây dựng gia đính và đóng gop vào sự phát</small> triển chung của toàn xã hội. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập và phat triển kinh tế manh mé nhự hiện nay, lực lượng lao động nữ ngay cảng khẳng định được vi <small>thé và vai trò của minh, tham gia tích cực trong mọi lĩnh vực kinh tế - zã hộiTuy nhiên, cũng chính vì lẽ đó ma lao động nữ gp phải khơng ít khó khăn trong,quả trình trực tiếp tham gia váo thị trường lao động</small>

Trong điều kiện kinh tế - xã hội ngày cảng phát triển hiện nay, ý thức vé <small>việc bảo vệ quyển lợi cho lao đông nữ được xem là một trong những vẫn để cất'yếu và đáng quan tâm của toàn zã hội. Pháp luật Việt Nam đang dẫn hoàn thiên.</small> các cơ chế, chính sách nhằm bão vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao đồng nữ, nỗi bật nhất là sự ra đời của Bộ luật Lao động 1994, Luật bình đẳng giới 2006 hay Luất bao hiểm xã hội 2014. B6 luật Lao đơng 2012 ra đời và có hiệu lực tử <small>ngày 01/05/2013 đã góp phẩn quan trong trong viéc bảo vé lao đông nữ, hướng</small> dén việc dim bao bình đẳng trong lao động giữa lao đồng nam vả lao đơng nữ.

Co thể nói, vẫn dé bão vệ lao đồng nữ trong những năm gin đây đã có <small>nhiễu cải thiến đảng kể nhưng vẻ cơ bản các quy định pháp luật lao động Viết‘Nam về bảo về lao đơng nữ vẫn cịn thiểu tính linh hoạt, nhiễu quy định khó</small> thực hiện trong thực tế. Hơn nữa trong quá tình thực hiện, một số quy định vẫn cịn những thiêu sót, chưa phù hợp với tỉnh hình thực tế đã gây ảnh hưởng tới <small>quyên lợi của lao động nit. Do vay, tác giả lua chọn để tải luận văn la: “Pháp</small> Init lao động về bảo vệ lao động nit và thực lện tại kim công nghiệp Qué Võ tỉnh Bắc Ninh” dé làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của minh với mong muốn thông qua thực trạng đang diễn ra trong thực tế tại KCN

én thực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>hoàn thiện quy định pháp luật lao động Việt Nam, đặc biệt là các quy định nhằm.</small> ‘bao vệ lao động nữ trong thời điểm hiện tại.

<small>2. Tinh hành nghiêu cứu dé tài</small>

<small>Trong những năm gin đây, sé lượng cơng trình nghiên cửu khoa học vẻ</small> van để bão vệ lao đông nữ ngày một gia tăng với đa dang nôi dung và hướng tiếp cận. Có những cơng trình nghiên cửu ở mức độ tổng quát như. TS. Bùi Thị Kim Ngân (2013), “Một số ý kiến về lao động nit theo BLLD năm 2012”, Tạp chí Nha nước và pháp luật, TS. Nguyễn Hiển Phương (2014), "Báo vệ quyển <small>lâm mẹ trong pháp luật lao động và bão hiểm xã hội", Tap chỉ luật học... Bêncanh đó cũng có những cơng trình nghiên cửu tập trung vảo một dia bản nhấtđịnh như: ThS. Nguyễn Thi Minh Loan (2017), “Vide sử đụng nguồn lao đồng</small> nit theo pháp luật lao động từ thực tiễn trên dia bàn thành phd Hà Nội"; Lê Anh. Tuan (2015), “Van đề sit dung lao động nit ö Phi Thọ”, Luận văn thạc sĩ... Tắt <small>cả các cơng trình nghiên cửu và tải liệu nêu trên đã trở thành nguồn tải liệu tham.</small> khảo da dang, dé cập đến những vướng mắc trong thực té triển khai công tác bao <small>vê lao động nữ theo quy định pháp luật va những kiến nghị nhằm góp phn quantrong vào việc nâng cao hiệu quả thực tế của cơng tác bao vệ lao đồng nữ trênnhiễu khía cạnh khác nhau, tir đó đưa ra những định hướng vả biển pháp hoànthiên hơn quy định pháp luật lao động Việt Nam trong việc bảo vé lao động nữ:Đối với luân văn này, tắc giã sẽ tập trung vào nghiên cửu van dé bảo vệ lao đông</small> nữ dựa trên quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành va thực tiến áp <small>dung các quy định đó tai KCN Qué Võ tĩnh Bắc Ninh.</small>

<small>3. Muc dich về nhiệm vụ nghiên cia</small>

Mie dich nghiên cửa. trên cơ sỡ nghiên cứu một sô van dé lý luận vé bao <small>vệ lao đông nữ theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, đánh giá thực trang</small> thực hiện pháp luật lao đông Việt Nam vẻ bao vệ lao động nữ, chỉ ra những kết quả đã đạt được và hạn chế cịn tơn tại trong thực tế, tử đó đưa ra một số giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

"hiệm vụ nghiên cứu: nhiệm vụ của luân văn là làm rõ một số van để lý <small>luân như khái niêm bảo vệ lao đông nữ và nôi dung pháp luật lao đông Việt</small> ‘Nam hiện hành vẻ bảo vé lao động nữ. Đơng thời phân tích thực tiễn thực hiển. <small>pháp luật lao đông Viết Nam vẻ bảo về lao đồng nữ, những thành tưu, han chếvà các nguyên nhân gây nên hạn chế đó. Tử đỏ, luận văn dé xuất một số kiến.nghỉ nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ lao đông nữ xuấtphát từ thực tế tai KCN Qué Võ tinh Bắc Ninh.</small>

<small>4, Đối tượng và pham vi nghiên cứ</small>

Đối tượng nghiên cứu: Các quy định pháp luật lao động Việt Nam hiện. hành về bảo vệ lao đông nữ và thực tién việc triển khai thực hiện các quy định <small>pháp luật đó tại KCN Qué Võ tinh Bắc Ninh. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứuvà tham khảo quy định pháp luật lao động quốc tế và một số Công ước quốc técủa tổ chức quốc tế ma Việt Nam la thánh viền.</small>

<small>Pham vi nghiên cửac Luận văn tập trung vào nghiên cứu các quy địnhpháp luật lao đông Việt Nam hiên hành về bao vệ lao đồng nữ va thực tế thựchiển đang diễn ra vẻ bảo vệ lao đông nữ tại KCN Qué Võ tỉnh Bắc Ninh.</small>

<small>5. Các phương pháp nghiên citu</small>

Phuong pháp nghiên cứu được sử dung chủ yếu trong luận văn là phương, pháp luân duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin cũng như quan điểm, <small>chủ trương, đường lối của Đăng vả Nha nước ta về quyền va lợi ích của lao đồng,nữ. Bên canh đó, ln văn cịn sử dung các phương pháp nghiền cứu khoa hocnhư.</small>

Phương pháp phân tích - tổng hợp được triển khai tại tắt cả các chương và mục, từ đó phân tích rổ các luận điểm và đưa ra kết luận nghiên cứu.

<small>Phương pháp so sánh được sử dung trong chương 1 của luận văn khi nêuza một vai quy định của pháp luật quốc tế và đặt trong thể so sánh với nôi dungquy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành dé làm rõ sự tiếp thu có</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yêu trong chương 2 nhim làm rố</small> thực tiễn việc bảo vệ lao đông nữ ở Việt Nam nói chung va tại KCN Qué Võ <small>tình Bắc Ninh nói riêng</small>

6 ¥nghia khoa hoc và thc <small>in của dé</small>

ngiữa khoa hoc: làm rõ các van dé liên quan việc bão đâm quyền của. lao động nữ, tử đó ta có thé đánh giá thực trang pháp luật vẻ bao vé lao động nit <small>tai Việt Nam nói chung va tại KCN Q Võ tình Bắc Ninh nói riêng</small>

nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cửu của luận văn là nguồn tai liệu uy tín <small>và có giả trì tham khảo cho các đơn vi làm cơng tác thực tế bảo vệ người lao</small>

<small>đồng nói chung va lao đồng nữ nói riêng</small> 7. Bồ cục của luận văn

Ngoài phan mở dau, kết luận vả danh muc tài liệu tham khảo, luận văn <small>được kết cầu theo 03 chương, bao gồm.</small>

Chương 1: Một sô vẫn dé lý luận về bao vé lao động nữ va nội dung quy <small>định pháp luật lao động Việt Nam vẻ bao vệ lao động nữ:</small>

Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật lao đông vé bảo vệ lao động nữ tai khu công nghiệp Qué Võ tinh Bắc Ninh.

Chương 3: Một số kiến nghỉ nhắm hoàn thiện pháp luật va nâng cao hiệu <small>quả thực hiện pháp luật lao đông vé bảo vệ lao động nữ tại khu công nghiệp QuéVõ tỉnh Bắc Ninh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHUONG 1. MỘT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO VỆ LAO ĐỘNG NU 'VÀ NỘI DUNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VẺ

BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ 111. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ lao động nit

<small># Khảiim lao động nit và bảo vệ lao động nit</small>

Tinh đến thời điểm hiện nay, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. <small>chưa đưa ra khái niệm vẻ lao đông nữ: Do vậy chúng ta sẽ xét khái niêm nảy,trên hai phương diện</small>

Thứ nhất, về câu tạo sinh học, lao động nữ la NLD có giới tính nữ. Như. vay, sự xác định giới tính là đặc điểm riêng biết nhất để phân biết giữa lao đông <small>nam va lao động nữ, bởi chỉ có lao động nữ mới có thiên chức lâm me, có khảnăng mang thai va sinh con.</small>

"Thứ hai, về mat pháp lý, lao đồng nữ là mốt lực lương lao đông trong xã hôi, là một chủ thể pháp lý, một bên của quan hệ pháp luật lao động Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2012. “Người lao động là người từ đã 15 mỗi trổ lên, cô khả năng lao động làm việc theo Hop đồng lao đông, được <small>trả lương và chin sự quân Ij. điễu hành cũa người sử dung lao động,</small>

<small>Do vay, lao động nữ khí tham gia quan hệ lao động được zc định là NLBkhi họ có đây đủ năng lực chủ thể của NLD, gim năng lực pháp luất lao động vanăng lực hành vi lao động, Trong đó, năng lực pháp luật lao động là khả năngcủa cá nhân mà pháp luật quy định họ có quyển được lam việc, được trả cơng vađược thực hiện những ngiấa vụ của NLD. Năng lực hành vi lao đông là khả</small> năng của cá nhân bằng chỉnh hành vi của mình trực tiếp tham gia quan hệ lao <small>đồng, ginh vác nghĩa vụ và hưởng quyên lợi của NLD</small>

<small>Nour vậy, lao đông nữ là người lao động có giới tỉnh nữ; từ đủ 15 tiỗi trởlên (rừ một số trường họp ngoai lê). có khả năng lao động làm việc theo hop</small> đồng iao đồng. được trả lương và chịu sự quản if, điều hành của NSDLB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>các lĩnh vực của đời sống 28 hơi và có nhiều ding góp vào thành tơu phát triểnkinh tíxã hội của đất nước. Do tính đặc thủ về giới nên lao đồng nữ luôn đượcĐăng va Nha nước quan tâm, tao điều kiên vé mọi mất, Sự quan têm đó được</small> thể hiên thơng qua các chính sách đổi với lao động nữ, các văn bản pháp luật <small>trong các lĩnh vực của đời sống sã hội, đặc biệt là vấn dé bão vệ lao động nittrong lao động.</small>

<small>“Bảo vệ lao động nữ là qua tình phịng ngừa, chồng lại các nguy cơ zâm.</small> hai dén danh dự, nhân phẩm, thân thể, quyên và lợi ích chính đáng của lao động <small>nữ từ phía NSDLĐ trong quả tình lao động, Muc dich của việc bão vệ lao đơng</small> nữ là để đảm bảo sư bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam khi tham gia <small>quan hé lao động Nội dung bao vệ lao đông nữ được xác định trên cơ sỡ nhủ.</small> cau chính dang của họ như. van dé việc lam, dao tạo, hợp đồng lao động, tiền <small>lương vả thu nhập, thời giờ lâm việc, thời giờ nghĩ ngơi va kỹ luật lao đồng, an</small> toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo hiểm zã hội.

<small>1.1.2. Vai trò của lao động nit trong xã hội</small>

Chúng ta không thể phủ nhân vai trò quan trọng của lao đồng nữ trong việc đóng gop vào sự nghiệp phát triển chung của nên kinh tế cũng như góp phẩn làm phong phú hơn đời sống sã hội. Ho luôn thể hiện rõ vai tro khơng thể thiểu của mình trong các lĩnh vực đời sóng xã hội, nhất là việc trực tiếp tham gia. vào các hoạt đông tao ra của cải vat chất dé ni sống gia đính và thực hiện <small>thiên chức làm mẹ để duy tr sự phát triển của xã hội</small>

<small>Vai trò đâu tiên của lao động nữ là trực tiép tham gia vào thi trường lao</small> đồng, tham gia vào các hoạt động tao ra của cải vật chất để ni sống gia đình Voi nên kinh tế thị trường phát triển nhanh va mạnh như hiện nay, hầu hết lao đông nữ đã được dao tạo cơ bản về kiến thức và trình độ chun mơn để đóng. gop vao sử phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên trên thực tế, lao động nữ. vấn bị giới han chủ yêu trong một số lĩnh vực lao động nhất định, như dệt may

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>có như vây đã phan nảo gây cân trở cho lao đơngtrong việc tiếp cân việc</small> lảm, đóng góp năng lực vào sự phát triển chung của xã hội.

Vai trò thứ hai của lao động nữ là duy trì sự phát triển của xã hội thông. <small>qua thiên chức làm me. Do tinh đặc thù vẻ thé chất nên so với lao đơng nam thì</small> lao đơng nữ thường gặp phải nhiều trở ngại hơn vi thé lực yếu hơn, chinh điều nay phan nào làm han chế quyển được tham gia lao đồng bình đẳng với lao động <small>nam, Tuy quyển bình đẳng trong lao đơng giữa hai giới đã được quan tam nhưng</small> van cịn tơn tại một vai quan điểm cho rằng nam giới có khả năng làm việc <small>nhanh và hiệu quả hơn nữ giới. Hơn ni</small>

phải trải qua giai đoan thai nghén, nghĩ sinh, chăm con như ơm dau sé phan nào <small>ảnh hưởng đến sức khưe và quả trình làm việc của ho, do vậy NSDLĐ đổi khi cóvới thiền chức lâm me, lao động nữ</small>

xu hướng hạn chế tuyển dụng lao động nữ. Va cũng chính vi vay mà vẫn để tim <small>kiếm việc làm của lao động nữ phân nào sẽ khó khăn hơn lao động nam.</small>

1.1.3. Sự cầu thiết phải bảo vệ lao động nit

<small>Nour đã dé cập ở phan trên, lao động nữ ngoài việc tham gia vào lực lượng,</small> lao động để tạo ra của cải vật chất còn phải đảm nhận thiên chức lam mẹ nên về thé chất có những đặc điểm riêng biệt, đặc biệt là về sức khöe, tâm sinh lý... Do <small>vay, việc chủ trong đến công tác bảo vệ lao động nữ là mét việc lam hết sức cânthiết, bối</small>

Thử nhất, do đặc điểm vẻ sinh lý nên lao động nữ có thể lực yếu hơn sơ <small>với lao động nam nên lao động nữ khó đáp ửng được yêu cầu lao động trong</small> những ngành nghệ, công việc năng nhọc, độc hai. Ngoai ra, với thiên chức lam <small>me, khi con bi ốm đau, lao đông nữ thường phải nghỉ việc để chăm sóc con nên</small> thu nhập tại những thời điểm đó sẽ tạm thời bi gián đoạn Đây là mot thiệt thoi <small>của lao đồng nữ.</small>

<small>"Thứ hai, lao đông nữ ngồi cơng việc hang ngày, ho cịn mang một trong</small> trách rét lớn là duy trì sự phát triển của xã hôi thông qua thiên chức lâm me. Đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

những thay đổi vé co thé, tâm lý khiển kha năng lao động cũng sẽ bị ảnh hưởng. <small>Do vay lao động nữ cần có điều kiện để chăm sóc site khưe của mình trong quatrình mang thai, sinh nỡ, hay ngay trong q tình đóng góp sức lao đồng cho sự</small> phát triển chung của kinh tế - xã hội.

Thứ ba, lao động nữ chịu ảnh hưởng bởi sự bat bình đẳng vẻ giới trong <small>lao động, đặc biệt ở các quốc gia phương đông vẫn mang năng tư tưởng trongnam khinh nữ. Ké cả 6 nhiễu quốc gia phương tây tiến bộ, lao đông nữ vẫn phảiđổi mat với sư thiểu coi trong, ngược đãi, hạn chế trong cơ hôi hoc tập, thing</small>

<small>Do vay, việc bảo về lao đồng nữ là đặc biết cén thiết1.2. Nội dung quy định pháp luật lao động Việt Nam.</small>

<small>lao động nữ:</small>

<small>1.3.1. Bão vệ lao động nữ trong link vực việc làm, đào tạ</small>

hành về bảo vệ

TỶ quyễn tự do lựa chọn việc làm, Điều 5 BLLĐ 2012 quy định quyền <small>làm việc, tự do lựa chọn nghề nghiệp, học nghề. nâng cao trinh độ, không bt</small> phân biệt đối xe". Quyền này được quy định đơi với NLD nói chung, nghĩa là

<small>đồi với c lao đồng nam va lao đông nữ:</small>

Theo quy định tại Điều 33 của Hiến pháp Việt Nam 2013: “Mới người đều cô quyển te do kinh doanh theo những nghành nghề mà pháp luật Không <small>cắm”. Quy định này cho ta thay không phân biệt là nam giới hay nữ giới, NLD</small> déu có quyền tu do kinh doanh trong các lĩnh vực va ngành nghề mà pháp luật khơng cắm Hiến pháp 2013 ra địi đã bảo vệ quyển của người dân cũng như quyên bình đẳng trong việc lựa chon ngh nghiệp, việc lêm va nơi lam việc.

Theo quy định tại Điều 153 BLLĐ 2012 đã ghi nhân chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ, cụ thể:

“1. Bao đảm quyền làm việc binh đẳng của lao động nie

2. Khmyễn khích người sử dung lao động tạo điều liên để iao động nit có việc làm thường xun. áp dung rơng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>3. Có biện pháp tao việc làm cải thiên điều kiên lao động nâng cao trinh</small> độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vat chất và tinh thần <small>ctia lao động nie nhằm giúp lao động nit phát in: có hiệu quả năng lực nghề</small> nghiệp, Xết hop hà hồ cuộc sống lao đơng và cuộc sẵng gia anh

<small>4 Có chính sách giảm thuế đối với người sit dung tao đơng có sử dungnhiều lao động nứt theo quy định cũa pháp luật vỗ thud</small>

<small>Nour vay, một lẫn nữa pháp luật Việt Nam ghi nhận Nhả nước bảo dimquyển lam việc bình đẳng của lao đơng nữ: Khơng chỉ có vây, Nhà nước ln.</small> khuyến khích người sử dung lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc lâm. <small>thường xuyên và có biện pháp tao việc làm, cải thiện điều kiện lao đơng, nângcao trình đồ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và</small> tinh thin của lao đông nữ nhằm giúp lao đông nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình

Đối với doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ thi NSDLĐ sẽ được <small>giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế. Chính</small> sách của Nhà nước lả đưa ra những ưu đấi vẫn dé bao vệ quyển lợi của lao đông, <small>xác định trách nhiệm của NSDLĐ. Tuy nhiền</small> nữ, đồng thời cũng là cơ sử

trong thực tế,

<small>nghiệp sử dụng nhiễu lao động nữ chưa được hưởng các chính sách wu đãi,</small> giảm thuế. Vi vay, trong thời gian tới can ban hảnh các văn ban hướng dẫn cu thể, đơn giản hóa thủ tục hảnh chính để doanh nghiệp nắm bắt được thơng tin, <small>tránh mắt thời gian, chỉ phí của doanh nghiệp.</small>

'Về nghia vụ của NSDLĐ trong van dé việc lam, khoản 1 Điều 154 BLLD <small>2012 đã quy định NSDLĐ phải bảo đảm thực hiện công bằng đối với lao đông,nữ trong viếc tuyển dung, sử dụng, đào tao, thời giờ làm việc, thời giờ nghĩngơi, tiên lương va các chế đô khác. Tuy nhiên các quy định nảy tính đến nay</small> tên khó để zác định trách nhiệm pháp lý, do vay quy định nay cẩn bổ sung cụ thé va quy đính mức phạt tương ứng với

<small>chưa có văn bản hướng dẫn cụ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

từng hành vi vi pham. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 152 BLLĐ 2012 quy định: <small>“Người sử ding lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe qny định cho</small> ting loại công việc đỗ huyễn dung và sắp xếp lao đông”. nghĩa là NSDLĐ phải <small>tuyển dung NLD vào những vi trí phủ hợp và sắp xép các công việc đáp ứngđược nhu câu của cả hai bên. Do đặc thủ giới tinh nén sức khöe của lao động nữthường yếu hơn so với lao đông nam, hơn nữa cùng với thiên chức của mình,sức khưe của lao động nữ cũng sẽ giảm di khi họ mang thai va sinh con. Quyđịnh này ra đời nhằm hướng tới mục đích bảo vệ lao động nữ khi tham gia quan.</small> hệ lao động, đầm bao vẻ sức khỏe va công việc cho lao động nữ:

Khoản 1 Điều 160 BLLĐ 2012 được hướng dẫn chỉ tiết trong Thông tư <small>26/2013/TT-BLĐTBXH đã nêu danh mục 38 việc làm không được sử dung laođông nữ và 39 việc làm không được sử dung lao đơng nữ có thai hoặc đang ni</small>

<small>đơng nữ trong lĩnh vực việc kam, cu thể là bao đảm về sức khỏe va thiên chức</small> của lao động nit. Tuy nhiền, quy đính nảy đã ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lựa chọn nghề nghiệp của phụ nữ. Ví dụ, nghề

trong 77 nghề bị nay, nhiều phụ nữ

<small>Ốc vác nặng (trên 50 kg) là một</small>

phải chon đây là cơng việc chính để mưu sinh Do vay <small>xác định ngưỡng chịu dung cia thể lực, sau đó đưa ra một số biến pháp,phương tiên hỗ tro. Thay vì phân biết về giới tinh thì cẩn xác định người laođồng khi tham gia cơng viếc năng nhọc có đáp tứng được các u cầu về thể lực</small> khơng vì thực tế cho thay một số phụ nữ có thể lực rat tốt va cũng có trường hợp nam giới thể lực kém.

Trong tuyển dung lao động, van dé bình đẳng về việc lâm van luôn la lược quan tâm, đặc biệt trong thời đại hiện nay khi bình đẳng giới được ghỉ

của sã hội. Bình đẳng vé việc làm có ngiĩa la tỷ lề lao nhân là xu hướng tất y:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>đơng nữ có cơ hội được NSDLD tuyển dung và đào tao việc lam tương đương,</small> với lao động nam Việc quy đính quyền bình đẳng trong vẫn dé viếc làm nhằm. <small>mục đích chính là bảo về lao động nữ, giúp ho tránh bi phân biệt đối xử hoặc biboc lột sức lao động,</small>

<small>Bên canh đó, khoản 2 Điều 153 BLLD 2012 vé chính sách của Nha nướcđơi với lao đơng nữ có quy đình: “Kinyén khích người sit đhơng lao đồng tao</small> điều kiện đỗ lao đồng nữt có việc làm thường xuyên, áp dung rông rất ché độ làm việc theo thời gian biễu linh hoat làm việc không tron thét gtan giao việc làm <small>tat nhà” Quy đính này ra đời nhằm hướng đến mục tiêu bảo về lao động nữtrong lĩnh vực việc lam, NSDLĐ tao điều kiện làm việc linh hoạt va phủ hop với</small> lao đông nữ, từ đỏ lao đơng nữ có thé chủ động sắp xếp cơng việc tai đơn vi va quan xuyến công việc gia định. Đây là quy đính rất đúng đắn và phù hợp với bồi <small>cảnh lao đông hiện nay khi lao đông nữ vừa phải trực tiếp tham gia lao đôngđồng thời là người gánh trong trách chăm sóc gia đính, việc dim bảo việc làm.phù hợp cho lao động nữ là vô cùng cẩn thiết</small>

<small>in tổn tại</small> áp ! Tuy nhiên thực tế

<small>dung và cơ hội viếc lâm cho phụ</small> nữ, các doanh nghiệp vẫn tuyển dụng lao động nam với các công việc chuyên. sâu, đồi hỏi kỹ năng cao hơn như vị tri lãnh đạo, kỹ su, kiến trúc su, đầu bắp, lái <small>xe, công nghệ thông tin.., trong khi đó, phụ nữ thường được yêu cầu lam cáccơng việc mang tính hỗ trợ và văn phịng như lễ tân, thư ky, kế toản, nhân sự,hành chính.</small>

ề đào tạo nghề, tại Khoản 5 Điều 153 BLLĐ 2012 đã quy định cân “MG rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao đồng nit có thêm nghề dự phòng <small>ii Den, Tỷ bo đồng nữ tú Vide Nem thu nhấm cao nhất tứ gối, Thời béo Tôi dán: Việt Nem,</small>

<small>utp JiSgtbtobiehbtivieouas uvpkgbs2-16i2018-01-33EP1E lo dong a viet mum uc thơ aoa</small>

<small>‘eg 52006 as ru cập ng 2870019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>"Nghề du phịng ở đây có thể hiểu lä nghề khác so với nghề má lao động nữ dang</small> tam và có thé được tao điều kiện chuyển sang nghệ du phịng trong trường hợp lao động nữ khơng thể tiếp tục cơng việc chính cho đến tuổi nghỉ hưu theo quy <small>định pháp luật. Quy định về việc đảo tao nghề dự phòng đã tao điều kiện thuận.lợi cho lao đông nữ khi họ không thể tiếp tục được với cơng việc cũ nhưng vẫn</small> có nghề du phòng để đảm bảo thu nhập trang trải cuộc sống. Ta nhận thay ring <small>với quy định này, lao động nữ có cơ hơi được đảo tạo thêm nghề dự phịng giúpho nâng cao trình độ chun mơn lẫn tay nghề va mi rông cơ hội việc làm giúp</small> ho có được những cơng việc tốt hơn để đâm bảo đời sống của họ. Bởi trong thực <small>tế, nữ giới thường gặp khó khăn hơn so với nam giới khi tìm việc làm, thâm chí</small> ngay cả khi có việc làm thi họ cũng phải nhân mức lương thắp hơn, nhân ít phúc <small>Joi hon so với nam giới trong cùng một công việc. Như vậy, việc sác định công</small> tác đào tạo nghề vả giải quyết việc lam cho phụ nữ là một nhiệm vụ trọng tâm. ‘va zuyên suốt, lao động nữ có thêm nhiễu diéu kiện hoc tập nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, kỹ năng áp dụng vao sản xuất, phát triển kinh tế gia đính, tăng thu nhập, cải thiên đời sống, giải quyết van dé thất nghiệp

12.2. Bio vệ lao động nit trong link vực hop đồng lao động.

<small>Theo khoản 3 Điều 155 BLLĐ 2012 quy định: “Agười sử dung iao động.</small> không được sa thải hoặc đơn phương chấm đứt hop đẳng lao động đốt với lao đồng nit vi if do két hôn, mang thai, nghỉ thai sản, mudi con đà <small>ói 12 tháng tiỗi, trừ</small>

trường lop người sử ching lao đông là cá nhân chết, bi Téa án yên bố mắt năng lực hành vi dân suc mắt tích hoặc là đã chết hoặc người sử đụng lao đông không phải là cá nhân chắm đt hoạt đông °. Theo quy định này, NSDL không được <small>đơn phương chấm đứt HBL vì lý do lao đồng nữ kết hơn, mang thai, nghĩ thai</small> sản, nuôi con đưới 12 tháng tuổi. Trên thực tế, NSDLĐ thường hay vi phạm quy định này. Cụ thể, có rất nhiễu doanh nghiệp yêu câu lao động nữ khi vào làm việc <small>phải cam kết khơng kết hơn hoặc có thai trong một khoảng thời gian nhất định, nếu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vi phạm sẽ bị phạt hoặc chấm đứt HĐLĐ. Tuy nhién, do thiêu hiểu biết cũng như. do lao động nữ can việc làm để trang trải cuộc sống nên ho vẫn đồng ý với những. cam kết đó. Va khi sự việc xảy ra thi họ chấp nhận nghỉ việc mà không biết ring quyền lợi của minh đã bị vi pham Việc NSDLĐ đơn phương chim đứt HĐLĐ với lao động nữ là bảnh vi đơn phương chấm đút HĐLĐ trải pháp luật theo quy định pháp luật lao đông Việt Nam, đông thời gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống, sinh <small>hoạt của lao đông nit. Do vây, pháp luật lao đồng Viết Nam có quy định như trên.</small> để bảo vệ lao động nữ lả hoàn toàn phủ hợp.

Điểm c khoản 1 Điều 37 BLL 2012 quy định NLB nói chung và lao đơng nữ nói riêng có quyển đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp họ bi ngược đãi, quay rối tình duc, cưỡng bức lao động. Ta nhận thay những yếu tổ nay thường, <small>say ra với lao đơng nữ nhiễu hơn vì so với lao đơng nam thi lao động nữ thường có</small> thé lực yêu và kh năng phân kháng kém do vậy lao đồng nữ thường là đổi tượng yếu thé vả chịu tin thương trong những trường hop nay. Quy định nảy ra đời nhằm. <small>mục đích bão vệ lao động nữ va tao mơi trường lao đơng an tồn cho lao động nữ:</small>

<small>Theo Điều 156 BLL 2012 và Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy đính:</small> lao động nữ mang thai nếu có xc nhận của cơ sỡ khám bệnh, chữa bệnh có thẩm <small>quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhí thi có quyển đơn</small> phương chấm đút hợp đồng lao đông hoặc tam hoãn thực hiện hop đồng lao động <small>nhưng phải bao trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghỉ của cơ</small> sử khám bênh, chữa bệnh có thẩm quyền vé việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưỡng xấu tới thai nhí. Thời han báo trước để đơn phương chấm dứt, tam hoãn thực hiện hop đông lao động theo thời han ma cơ sở kham bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. <small>chỉ định</small>

<small>Trường hợp tạm hoấn thực hiện hợp đẳng lao động, thời gian tam hỗn do</small> người lao đơng thỏa thn với người sử dụng lao động, nhưng tối thiểu phải bang thời gian do cơ sở kham bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không co chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. <small>Về thời gian tam nghĩ thi hai bên thỏa thuân về thời gian tam hoãn thực hiện hop</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>đơng lao đơng,</small>

<small>Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 158 BLLĐ 2012, lao đông nit được.bao đảm việc làm cũ khi trở lại lam việc sau Khi nghỉ hết thời gian nghĩ thai sản</small> theo quy định của Luật bảo hiểm xã hồi, trường hop việc lam cũ không con thi người sử dung lao đồng phải bồ trí việc làm khác cho ho với mức lương không <small>thấp hơn mức lương trước khi nghĩ thai sẵn.</small>

<small>1.2.3. Bão vệ lao</small> 1g nit trong lĩnh vực tiên hương và thu nhập

Pháp luật Việt Nam hiện hành có những quy định dé cập đền van để bình. đẳng trong lĩnh vực tiền lương va thu nhập, cụ thé:

Theo khoăn 2 Điều 85 Hiến pháp 2013 quy định: “Người làm công ăn lương được bảo đâm các điều kiên Teen việc cơng bằng và an tồn ho được hưởng lương lẫn chỗ độ nghĩ ngơi”. Khoản 3 Điều 90 BLLĐ 2012 quy định:

<small>“Người sử dung lao động phải bảo đấm trả lương binh đẳng, không phân biệt</small> giới tinh đỗt với NLD lầm cơng việc có giá trị nhục nhan”. Hay tại Điều 13 Luật tình đẳng giới 2006 quy định: “Nam, nữ bừnh đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi ki được tuyển dung, được đối xứ bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công. tiền thưởng, BHXH, điều kện lao động và các điều kiện làm việc khác

<small>Tiền lương ci a NLD do NSDLD va NLD thd a thud n trongHOLD dự a trên năng sua t, hiệ u quả công việ œ và không đư gcthấp hơn mức lương tố ¡ thiếu do nhà nướo quy di nhChính phù quy di nh mức lương tố ¡ thiểu vùng áp dụ ngchung cho NLD làm việ e trong cáo công ty, doanh nghiệp, hợptáo xã hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tố chứ e có thme ớn lao độ ng mà khơng có sự phân biệ t Về giớ ¡ tinh. Việc</small>

định ra mức lương tối thiểu như vậy giúp NLD có cơ sở để dam bảo tốt nhất

<small>quyển lợi của minh khi tham gia vào quan hệ lao đơng Ơũng theo quy đị nhcù a pháp luậ t lao độ ng hiệ n hành, NLD nế u lam thêm giờ. thì</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>đều được trà lương làm thêm giờ và miro tiề n lư ơ ng làm</small>

thêm giờ là như nhau. Việc trả lương bình đẳng giữa lao đơng nữ vả lao đông nam được coi là sự tiến bộ trong quy đính của pháp luật vẻ bao vệ quyền. <small>của lao động nữ của BLLD 2012 bởi trước khi bộ luật nay ra đời thi chưa có một</small> văn bản nào quy định vẻ vấn dé này, Điểu nay cũng phù hợp với Công ước CEDAW của Liên hợp quốc và Công ước số 100 (1951) vẻ trả công bình đẳng, <small>giữa lao đơng nam vả lao động nữ trong những cơng việc có giá tri ngang nhau.</small>

<small>Bên cạnh đó, tại Điều 155 BLLĐ 2012 quy định những trường hop lao</small> đông nữ hưởng nguyên lương và giảm giờ làm, cụ thé:

<small>"2, Lao động nữ làm công việc năng nhọc khi mang that từ tháng thet 07</small> được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng ati lương,

5. Lao động nit trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngập 30 phú: trong thời gian nuôi cơn dưới 12 thẳng tuét được nghĩ mỗi ngày. 60 phíi trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hướng đh tiền lương theo hop đồng <small>lao động</small>

Những quy định nảy đã phân nảo giúp lao động nữ khắc phục những hạn <small>chế vẻ giới, giúp ho yên tâm thực hiện bổn phân lam mẹ của mình. Tuy nhién,việc hưởng nguyên lương trong các trường hop nêu trên chỉ có thé áp dụng được</small> với doanh nghiệp tré lương theo thời gian làm việc nên quy định nay khó có thể áp dụng đối với mọi đổi tương lao déng Cu thể, đối với doanh nghiệp trả tiễn lương khoản theo sin phẩm sẽ rất khó áp dụng bởi những khoảng thời gian nay sẽ không được thể hiện trong tiễn lương của lao đơng nữ:

Ngồi van dé tiễn lương thì tiễn thưởng cho NLD, đấc biết la lao đơng nit <small>cũng cần được quan têm Điều 103 BLLĐ 2012 quy định vẻ tiền thưởng, theo đó</small> tiên thưởng chủ yếu do NSDLĐ quyết định Tiền thưởng đối với NLD nói chung. ‘va lao động nữ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thiên chí của NSDLĐ mã chưa

có cơ chế pháp ly cu thể vé van dé nay. Trong thực tế, NSDLĐ thường lay ly do

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>cơng việc kinh doanh khơng có li dé cất thưởng hoặc thưởng rất ít cho NLD.Củng với lương, thưởng, tiên phụ cấp cũng chiêm vai trị quan trọng trong,</small> tơng số thu nhập của NLD. Pháp luật quy định nhiễu loại phụ cấp như: phụ cấp lảm đêm, phụ cấp lam thêm gid, phụ cấp độc hai,... Các loại phụ cấp nảy được pháp luật quy định cụ thé và bình đẳng giữa lao đơng nam và lao động nữ:

<small>Có thể nói rằng, các quy định vẻ tiên lương đơi với lao động nữ la tươngđổi đầy đủ, thể hiện sự quan tâm của Nha nước va x hội đổi với lao động nữ.</small> Tuy nhiên trên thực tế, vẫn dé bình đẳng trong tiền lương vẫn cịn nhiều bat cập, đặc tiệt là đối với lao động nữ béi sự phan biệt trong trả công, sư khan hiểm và bap bênh về việc lắm.

<small>1.2.4. Bio vệ lao động nữ trong lĩnh vực thời giờ lần vigvà kỹ luật lao động</small>

<small>c, thời giờ nghĩ ngơi</small>

Thời giờ làm việc là khoảng thời gian NLD phải có mất tại địa điểm nhất định để thực hiện những công việc, những nhiệm vu được giao phù hợp với các <small>quy định của pháp luật và sự thỏa thuén trong HĐLĐ. Thời giờ nghỉ ngơi làkhoảng thời gian trong đó NLD khơng phải thực hiện những nghĩa vụ lao đôngvà sử dụng thời gian đó theo ý mình.</small>

Pháp luật lao đồng mỗi quốc gia đều quy định về thời giờ lam việc và thời <small>giờ nghĩ ngơi, tao hành lang pháp lý nhdm béo vé sức khöe NLD trong quan hệlao động, đặc biệt là với lao động nữ bởi thể lực của họ yếu hơn so với lao đơng</small> nam Có thể nói, những quy định về thời go làm việc và thời gid nghỉ ngơi ra <small>đời nhằm mục dich bảo vệ việc làm, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của laođồng, đem lại gia trị cho cả NLD và NSDLĐ.</small>

Pháp luật lao đồng Việt Nam hiện hành cũng có những quy định rất cụ thể về thời gid làm việc, thời giờ nghĩ ngơi Cu thể, tại khoản 1 và 2 Điểu 155 <small>BLLD 2012 vẻ Bảo về thai sin với lao động nữ đã quy định:</small>

<small>“1. Người sử ding lao động không được sử dùng lao đông nữ làm việcban đêm. làm thêm giờ và đt công tác xa trong các trường hợp san ay</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>4) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thi 06 nếucao, ving sâu, ving xa biên giới. hải đáo</small>

b) Dang nuôi con đưới 12 tháng tudt.

<small>2. Lao động nữ làm công việc năng nhọc khi mang thai từ tháng tứ 07được chuyễn lầm công việc nhe hon hoặc được giảm bót 01 giờ làm việc hingngày mà vẫn hướng ait lương</small>

<small>Bên cạnh đó, dé bảo vệ sức khỏe lao đồng nữ, tại khoản 5 Biéu 155BLLD 2012 quy dink “Lao đồng nữ trong Hỏi gian</small> mh kinh được nghỉ mỗi <small>ngày 30 phit; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng bi, được nghĩ mỗi ngày</small> 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hướng đủ tiền lương. theo hợp đằng lao động.

Những quy định này đưa ra các ưu đãi cho việc én định thu nhập đổi với <small>ao đông nữ, đồng thời bảo về lao đông nữ trong giai đoạn thai sản va ni con.</small> "Nhà nước khuyến khích tao điều kiện cho lao đồng nữ có việc làm thường xuyên ‘va áp dụng chế độ được kam viée thời gian linh hoạt và có thể giao việc lâm tại nhả. Tuy nhiên quy định này chưa phù hợp với tình hình thực tiễn va khơng khả <small>thí bởi việc bồ trí, sắp xép công việc thuộc về NSDLĐ nên lao động nữ dù biết</small> vẻ quyển lợi của minh nhưng cũng khó có thể yêu cầu với NSDLĐ để được dim

bao về quyên lợi theo đúng quy định pháp luật.

<small>Nhu vậy với những đặc thù về sức khöe, tâm sinh lý, các quy định vẻ thờigid lam việc, nghỉ ngơi của pháp luật Việt Nam hiện nay đã có sự tu đãi nhất</small> định đối với lao động nữ.

<small>Kỹ luật lao đông lá những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của NLBdựa trên ý chi của NSDLĐ và pháp luật hiện hành, NLD có ngiữa vụ phải tuân.thủ, nêu có vi phạm xảy ra NLD phải chịu trách nhiệm trước NSDLĐ vẻ hành vi</small> vi pham của minh. Có thể nói, kỷ luật lao động lả phương thức để NSDLĐ thiết

lập kỹ cương, nề nếp làm viếc va duy tri mỗi quan hệ lao động én định hai hòa <small>Khi NLD có hành vi vi phạm kỹ luật thi tủy theo mức độ vi phạm cũng</small> như xét lỗi của ho mà NSDLD có thể áp dụng một trong những hình thức kỷ luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

được quy định tại Điều 125 BLLD 2012 như: khiển trách, kéo dai thời han nâng <small>lương không qué 06 tháng, cách chức, sa thải. Tuy nhiên, nêu trong thời gian lao</small> đông nữ có thai, nghĩ thai sn, ni con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mã lao động nữ: bi xử lý kỹ luật thì sẽ làm ảnh hưỡng khơng nhỗ dén tâm lý của ho. Chưa kể đến trường hợp lao động nữ bi sa thải trong thời gian nảy sẽ dẫn đến việc ho bị mat việc lâm va việc mắt đi nguồn thu nhập chính sé lam ãnh hưởng rất lớn đến cuộc <small>sống của chính ho và gia đình Do vay để dam bao sự bình đẳng trong quan hệlao động, ta phải xét tới những quy định bao vệ lao đơng nữ trong thời gian‘mang thai thì khơng xử lý kỹ luật. NSDLĐ có quyển xử lý kỷ luật đối với laođộng nữ có vi phạm trong thời han tối đa là 06 tháng tính từ lúc xy ra hành vi vipham được nêu 6 khoản 1 Điều 124 BLLĐ 2012. Đảng thời, khoản 4 Điểu 123BLLD 2012 quy định không được xử lý kỹ luật lao động đối với những lao động</small> nữ đang mang thai, nghỉ thai sản vả nuôi con nhỏ đưới 12 thang Điều 29 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định NSDLĐ không được xữ lý kỹ luật lao đông đồi <small>với những người là cha mẹ ruột hoặc thậm chi là cha mẹ nuôi hợp pháp đang</small> thực hiện việc nuôi con đưới 12 tháng tuổi; vi vậy bat kể lao động nữ có hanh vi <small>‘vi pham kỹ luật va mức cao nhất là bi sa thải thi khi ho đang nuôi con nhỗ dưới</small>

12 thang tuổi thì hồn tồn khơng bi xử phat vi pham, nhưng chúng ta cẩn lưu ý <small>sang không phải là lao động nữ sẽ không bị xử lý kỹ luật ma chỉ là không xử lý</small> ho trong thời gian như đã nói trên va sau khi lao động nữ hết thời gian mang thai hoặc nghỉ sản thì NSDLĐ có qun xử lý kỷ luật đối với lao động nữ, thời hiệu <small>xử lý kỹ luật đã hết nếu hết 12 thing nuôi con thi NSDLĐ được tăng thêm thờigian zử ly kỷ luật, vả khơng q 60 ngày. Những quy đính nảy phan nao lâm.giảm các tác động tiêu cực của việc xử lý kỷ luật đốt với lao động nữ.</small>

<small>Bên cạnh đó, nếu NSDLĐ xử ly kỹ luật lao động đổi với lao động nữđang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con, nuôi con dưới12 thang tuổi, sé bi phạt tiên từ 10 - 20 triệu đồng (theo quy định tại khoản 2Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP)</small>

Theo quy định tai Điều 162 Bộ luật Hinh sự 2015 (sửa đổi, bỏ sung năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>2017), hành vi sa thải trái pháp luất đổi với phụ nữ mang thai, người dang mudicon dưới 12 thắng tuổi bi phạt tiền từ 100 200 triệu đồng hoặc phat tù từ 01 -03 năm.</small>

Liên hệ với Nhật Bản, Điều 19 Luét tiêu chuẩn lao đông 1976 nghiêm. cam việc sa thải lao động nữ trong thời gian nghỉ sinh con Co thể nói, mỗi quốc <small>gia sẽ có cách quy định khác nhau vé nơi dung, nhưng hình thức kỹ luật dành.tiếng cho lao động nữ trong thời kỹ thai sản thì hầu hết các nước đều giống</small> nhau. Điều nay cho thay các quốc gia hiện nay déu rat chú trọng đến việc bảo vệ <small>lao động nữ không bi kỹ luật dưới nhiều hình thức trong thời gian ho mang thaihoặc nuôi con nhỏ</small>

<small>12.5. Bio vệ lao động nit trong link vực an toàn lao động và vệ sinh lao động</small> am bảo an toản lao động, vệ sinh lao đơng là quyển cơ bản của NLD nói <small>chung và lao động nữ nói riêng. Khi NLD phải lam việc trong mơi trường khơngbao đâm an tồn, về sinh lao động thi sức khde của ho sé bị ảnh hudng Do vậy,vẫn dé bao đâm an toàn lao động là vẫn để chung ma mọi doanh nghiệp đều cinquan tâm.</small>

NSDLD có trách nhiêm tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng va khám. <small>sức khöe định kỳ cho NLD; áp dụng chế đô béi dưỡng bing hiến vật theo quyđịnh, thành lập hội đồng bảo hô lao đông xây dưng kế hoạch bão hồ lao động,trang bi dy đủ phương tiện bảo hộ lao đồng đạt tiêu chuẩn chất lượng và quycách cho NLD; bảo dam các biên pháp khử độc, Khử trùng, về sinh cá nhân vacác trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật</small>

<small>Pháp luật lao đơng Việt Nam quy định NSDLĐ có trách nhiệm bảo đầm.một số điều kiện lao đông phù hợp với phụ nữ. Quyên được làm việc trong điều</small> kiên lao đồng thuân lợi, han chế đền mức thấp nhất các nguy cơ dẫn dén tai nan <small>lao đông và bênh nghề nghiệp là quyển của NLD khi tham gia quá trình lao</small> đơng, đặc biệt là đối với lao đơng nữ bởi nó liên quan đến thiên chức làm me của phụ nữ: Cu thể, theo quy định tai Điều 160 BLLĐ 2012 vẻ công việc không

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>được sử dung lao đông nữ và trong Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH vẻ danhmục công việc không được sử dung lao đông nữ do Bộ trưởng Bô Lao đông -Thương binh và Xã hôi ban hành đã nêu rổ quy định không được sử dụng laođông nữ làm việc trong điều kiến lao đơng có tính chất độc hai, có 38 loại côngviệc trong danh mục cắm, không được sử dung lao động nữ có thai hoặc đang‘mudi con đưởi 12 tháng tuổi va 39 loai công việc khác đã được quy định Néudoanh nghiệp dang sử dụng lao đông nữ vào các công việc han ché lao động nữnêu trên thì ho phải có kế hoach sắp xếp và dao tao lai hoặc chuyển nghchuyển việc làm phủ hop với lao đông nữ. Đỏng thời NSDLD phải gidm thiểu</small> 01 giờ đẳng hỗ trong ngày làm việc và vấn cho lao đơng nữ nhận đủ lương nếu. có ý định điều chuyển công tác đối với lao động nữ.

<small>Tuy nhiên, như đã để cập danh mục 77 công việc không được sử dung lao</small> đông nữ đã ban hành thể hiện tinh bất cập với thực tiễn. Lao động nữ hiện may việc di tìm cơng việc để kiểm thu nhập là không dé dang, hơn nữa một bộ phận. lao động nữ đảm bảo về mặt thé chất cùng tinh thần, có thé đâm nhận được <small>những cơng việc nay hoặc những lao động nữ đã có gia đính và sinh con day đủ</small> khơng có nhu cầu sinh con nữa có mong muốn thực hiện các cơng việc nay để hap <small>Các quy định pháp luật lao đông Việt Nam hiện hành như vậy lam cho việc</small> cân các cơ hội việc làm va việc lựa chon ngành nghề đối với lao đơng nữ trở <small>nén khó khăn hơn</small>

<small>Điều kiện</small> ơ sở vật chat để đâm bao an toản lao động tại nơi lam việc. <small>được xem là vẫn để quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến</small>

NLD, đặc biệt la đối với lao động nữ béi nếu lao đông nữ phải làm việc trong <small>cơ sở vật chất sẽ khiển họ không an tâm lamt của doanhlượng lâm việc của</small>

<small>một môi trường lao đồng thiêu t</small>

việc, bị hạn chế về thể lực gây ảnh hưởng tới hoạt động sản.

nghiệp, nghiêm trong hơn nếu điều kiện không dam bảo đó có thể sé gây thiệt <small>hai vé người và của cho chính doanh nghiệp đó.</small>

Khoăn 2 va 3 Điều 154 BLLĐ 2012 quy đính về nghĩa va của người sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>dung lao động đối với lao động nữ ghi nhận:</small>

"2. Tham khảo ÿ kiến cũa lao đơng nữ hoặc đại diện của ho lầu quyết định những vẫn đề liên quan đồn quyền và lợi ich của pin nữ:

3. Bảo atin cĩ ait buơng tắm và buơng vệ sinh ph hợp tat nơi lầm việc. <small>Hiển nay, việc phải bao dim cĩ đủ buơng tắm cùng với buồng vệ sinh phù.hợp tại noi làm việc hộc điều kiện mơi trường lâm việc chưa được cải thiện</small> theo tiêu chuẩn chung, chế độ nghĩ đưỡng sức bị han chế ít nhiễu sẽ gây ảnh <small>hưởng khơng nhỗ tới sức khoẻ, tinh thân của lao đơng nit. Do vay khi quyết định</small> những vẫn để liên quan trực tiếp đến quyển lợi của đơng nữ thì NSDLĐ bắt buộc phải tham khảo ý kiến của lao động nữ. Trên thực tế vẫn cịn nhiều doanh. <small>nghiệp lãng tránh, chưa chấp hành và thực hiện nghiém chỉnh các quy định vachính sich về dim bão cơ sở vật chất tại nơi lâm việc</small>

Cĩ thé nĩi, hiện nay tai các doanh nghiệp nước ta, điều kiện lam viếc của lao động nữ dang dan được cải thiên. Tuy nhiên bên cạnh đĩ vẫn cịn tồn tại nhiễu doanh nghiệp vẫn chưa dim bảo được cơng tác an tồn lao động và về <small>sinh lao động cho lao động nữ, gây ảnh hưởng đến quyền lợi thiết thực của laođồng nữ.</small>

<small>12.6. Bio vệ lao động nit trong link vực bio hiém xã lộ</small>

Bảo hiểm 24 hội la một chế độ đặc biết quan trong đổi với NLD nĩi chung <small>và lao đơng nữ nĩi riêng, Các quy đính của pháp luật vẻ bao hiểm zã hội đã gop</small> phẩn bao v lao động nữ: Khi tham gia bảo hiểm xã hội, lao động nữ được hưởng chế độ bảo hiểm sã hội khi cĩ sự kiên bảo hiểm x hội phát sinh Đối với việc bao vệ lao động nữ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, chúng ta sẽ xét đến ba <small>vẫn đề: vé nghĩ chăm sĩc con ơm của lao đơng nữ, về chế độ thai san và về độ</small>

tuổi nghỉ hưu.

Và ché độ nghỉ chăm sĩc con ốm, khoản 2 Điêu 25 Luật bao hiểm zã hội <small>2014 quy định như sau.</small>

2. Phải nghĩ việc di chăm sĩc con đười 07 tudt bị ơm deat và cĩ xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nhận của co sở khám bệnh, chita bệnh có thẩm quyển.

<small>Nour vay, lao đơng nữ được nghĩ việc hưởng chế độ ôm đau khi con dưới7 tuổi ơm có xác nhân của cơ sở khám chữa bệnh có thấm quyển Thời gian</small> hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày lam việc nếu con đưới 03 tuổi. Thời gian. nghĩ việc hưởng chế độ khí con ơm dau tính theo ngày làm việc khơng kể ngày nghĩ lễ, nghĩ Tết, ngày nghỉ hing tuần (theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm zã hội 2014). Đảng thời, theo quy đính tại khoản 1 Điểu 28 Luật bảo hiểm x4 hội 2014, lao động nữ hưởng chế độ 6m đau theo quy định nêu trên thi mức hưởng tinh theo tháng bằng 75% mức tiên lương đóng bảo hiểm zã hội của. <small>tháng lién ké trước khi nghĩ việc</small>

Có thể nói, việc pháp luật Việt Nam cho phép lao động nữ nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau va hưởng chế đô bao hiểm xã hội 1a hoàn toản hợp lý và phủ hợp với thực tế vả thiên chức lam me của lao động nữ:

‘Tuy nhiên trong thực tế quy định nảy vẫn còn tôn tại bắt cập. Vi dụ điều. kiện để NLD nghỉ chăm sóc con là có xác nhận của co sở y tế, tuy nhiên điều nay chỉ có thé áp dụng cho những trường hợp trẻ bi ốm nặng phải điều trị dai ngày tại các cơ sở y tế. Những trường hợp tré bị dm nhẹ va có thể điều trị tại nha thơng thường thì nếu lao đồng nữ nghĩ ở nhà để chăm con thì sẽ không được tưởng chế đô bão hiểm, điều nay gây khó khăn cho lao động nữ. Thêm vào đó, thời gian nghỉ để chăm sóc con ốm đau hiện nay dua vảo độ tuổi của con bị ốm <small>(15 hoặc 20 ngày), khoảng thời gian này chỉ phù hợp trong trường hợp ốm đau</small> thông thường hay con đã lớn. Do vậy, thời gian nghỉ chăm sóc con 6m đau cần phu thuộc vào mức đô ốm năng hay nhẹ của con chứ không chỉ phụ thuộc vào đô tuổi của con như quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, khi xét về mức trợ cấp, lao động thuộc lực lượng vũ trang thi mức trợ cấp bằng.

100% mức tiên lương đóng bao hiểm xã hội của tháng lién kể trước khi nghĩ việc, cịn đổi với lao động khơng thuộc lực lượng vũ trang thì mức tro cấp là 75%, Điễu này thể hiền sư phân biết trong việc đảm bảo quyển lơi cho lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>nữ trong lực lượng lao động thông thường và lực lượng vũ trang</small>

Về chỗ độ thai sản, theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm zã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao đông nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lẫn, mỗi <small>én 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám chữa bệnh hoặc người mang thai cóbénh lý hoặc thai khơng bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần Khámthai</small>

‘Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi sdy thai, nao, hút thai, thai <small>chét lưu hoặc phá thai bệnh lý thi lao động nữ được nghĩ việc tối da 10 ngày nêu.</small> thai đưới 05 tudn tuổi, 20 ngày nêu thai từ 05 tuần tuổi đền đưới 13 tuần tuổi, 40 ngày néu thai từ 13 tuần tuổi đến đưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên

Theo Điểu 34 Luật Bao hiểm zã hội 2014, lao đông nữ sinh con được <small>nghĩ việc hưởng chế độ thai sẵn trước và sau khi sinh con là 06 thang. Trường</small> hop sinh đơi trở lên thi tính từ con thứ hai trở di, cử mỗi con, người me được <small>nghĩ thêm 01 tháng</small>

<small>Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định lao động nữ sinh con và nhân con</small> nuôi đưới 6 thang tuỗi phải đóng BHXH từ di 6 tháng trở lên - trong thời gian <small>12 tháng trước khi sinh con hoặc nhân con ni thì sẽ được hưởng trợ cấp thai</small> sản Trong trường hợp lao động nữ có nhiều năm đóng BHXH nhưng đến khi <small>mang thai thi HĐLĐ hết thời han hoặc NSDLĐ khơng có nhu cẩu tiếp tục sử</small> dung lao động thi ho sẽ không kỹ tiếp HĐLĐ, NLD sẽ không được tiếp tục đóng, <small>BHXH, và nêu hơng đóng dui 6 tháng trước sinh theo quy định thi ho sẽ không</small> được hưởng ché đơ thai sản Luật BHXH 2014 có quy định để khắc phục những, <small>khỏ khăn vẻ điều kiên hưởng chế độ thai sản đổi với lao động nữ, khi mang thaiphải nghĩ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh, với đối tương nàycần có đủ 12 tháng đóng BHXH, trong đó có đủ 3 tháng đóng BHXH trong vịng,12 thing trước sinh thay vi trước day phải có di 6 tháng đồng BHXH trongvịng 12 thing trước sinh, quy định nay tao điểu kiện cho những người vi</small> nguyên nhân ốm đau không đảm bảo sức khưe phải nghỉ việc dưỡng thai vẫn có đủ điều kiên được hưởng chế độ thai sản khi sinh con vả vẫn hạn chế được tình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Vi độ mudi nghĩ neu của lao đông nữ, tại khoăn 1, 2, 3 Điều 187 BLLĐ 2012 về tuổi nghỉ hưu đã quy định:

“1. Người lao động bdo đãm điều kiện về thời gian đông bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật vê bảo hiểm xã hội được hướng lương hai kit nam <small>i 60 ii, nữ đi 55 tiỗi</small>

<small>2. Người lao động bi suy giảm khã năng lao động, làm công việc đặc biệt</small> năng nhọc, độc hại, nguy hiểm; idm công việc năng nhọc, độc hai, nguy hiểm, <small>lâm việc 6 ving cao, ving sâu, ving xa. biên giới, hải đảo thuộc danh mục do</small> Chính pini quy định có thé nghĩ men ở tôi thấp hon so với quy định tat khoản 1 Điều này.

<small>3. Người lao động có trình độ chun mơn if thuật cao, người lao động</small> làm công tác quản I} và một số trường hợp đặc biệt khác có thé nghỉ Inn ở tudt cao hơn nương không quá 05 năm so với quy đình tại khoản 1 Điều này.

Quy định linh đông theo hướng mỡ vẻ độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ ‘va các quy định hiện hành của pháp luật lao đồng Việt Nam quy định tuổi nghĩ hưu đối với lao động nữ vẻ cơ bản đã thể hiện sự ưu đãi nhất định của Nhà nước

<small>đồi với nhóm lao động nay.</small>

<small>Tuy nhiền, Bộ Lao đông Thương binh và XA hội đang dự kin dé xuất lộ</small> trình diéu chỉnh tuổi nghỉ hưu theo hướng tăng bởi việc tăng tuổi hưu sẽ làm. giảm bót gánh năng cho quỹ bao hiểm zã hội. Đơi với nội dung điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu, cu thé: "Từ năm 2021, thực hiện điền chỉnh tôi nghĩ ine theo mục tiêu tăng tuổi nghỉ men chang, tìm hep dẫn Rhoảng cách về giới trong quy định tudt nghỉ ine; đối với những ngàmh nghề đặc biệt, người lao động được quyén nghĩ a sớm. hoặc muda hơn 5 tiỗi so với tỗi nghĩ inex chuøng "2 Theo đó sẽ có 2 phương án đang được xem xét để lam lộ trình tăng độ tuổi nghỉ hưu:

<small>Phueong án 1: kể từ ngày 01/01/1</small> 21, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đũ 60 tuổi 3 tháng đổi với nam và đủ 55 <small>"Nghi quyết 28-NQ/TW cia Hồingh tin thứ 7, Bạt Chấp hành Trưng wong Đăng Công sin Việt Nem tae 12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tuổi 4 tháng đổi với nit. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 thing đối với nam và 4 <small>thang đốt với nữ cho đền khi nam đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi.</small>

<small>Phương án 2: kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghĩ hưu cia người lao động,</small> trong điều kiên lao đơng bình thường là đủ 60 tuổi 4 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 6 thing đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 4 thing đối với nam và 6 <small>tháng đối với nữ cho đến khí nam đũ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi.</small>

<small>Đối với để xuất này, chúng ta cân xem xét va cân nhắc một cách kỹ lưỡng,</small> về vẫn để tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động bởi néu thay đỗi này diễn ra thì sẽ kéo theo rat nhiều van để khác. Cu thể, việc tăng tuổi nghỉ hưu thi 1é tat nhiên. số lượng người giả lam việc nhiễu hơn, dẫn đền số lương lao động trẻ mắt cơ hội <small>việc lam nhiễu hon, số lượng lao đông trẻ sé thất nghiệp nhiều hơn. Điểu này sẽ</small>

<small>đến</small> Ngược lại, lao động trẻ bị thất nghiệp nhiều hơn có thé la nguyên nhân

nhiều tệ nạn xã hội hơn: trộm cắp, cướp giật, ma túy.. Chưa kể đến thực tế <small>người lao đông Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp đều không muỗn tăng</small> tuổi nghỉ hưu. Điều quan trọng nhất trong tăng. di nghĩ hưu là tạo cơ sở niém <small>tin, sự chia sẽ và ting hộ của người lao đông khi luật ban hành Do vay, tác giả</small> kiến nghị chưa nên tăng tuổi nghỉ hưu ở thời điểm hiện tai.

Trong trường hợp nhất định cẩn tăng độ tuổi nghỉ hưu để phủ hợp với xu. thé lao động chung của thé giới vả giảm áp lực cho quỹ bao hiểm xã hội thì phương án 1 là phương án có wu điểm hơn, phịng tranh cao hơn các ri ro khi <small>đổi với thị trường lao động, tránh gây sốc thị trường lao động,định 2 hội va phủ hợp với thơng lệ quốc tế, đồng thời Chính phũ</small> và Nhà nước can lập các kể hoạch hanh đông để giải quyết các rủi ro có thé xảy <small>ra như đãtập trên đây,</small>

‘Tuy nhiên, để đưa dự thảo vao triển khai khả thi trong thực tế thi ching

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>ta cân phải xem xét đến tác động của việc nâng đơ tuổi nghĩ hưu đến tình hình</small> thị trường lao động nói chung, cụ thể việc tăng tuổi lao động phải góp phần giải quyết được sự thiểu hụt va khan hiểm nhân lực có trình độ cao cho một số lính. vực cơng tác, tại một số địa ban, địa phương có diéu kiện kinh tế - zã hội đặc <small>biết khó khẩn về ngn lao động thuộc lĩnh vực nảy, tôn trong quyển lựa chon</small> của NLD đặc biệt là lao đông nữ tùy theo nhu câu họ muén nghỉ hưu đúng tuổi <small>thi phải xem ét cho ho nghỉ, nêu họ muôn tiếp tục lâm việc thi mới xem xét</small> điều kiện v sức khỏe và năng lực lam việc lam căn cứ để nâng tuổi nghỉ hưu. <small>1.2.7. Các biện pháp bảo vệ lao động nit</small>

Trong pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, van để bảo về NLD nói <small>chung va lao động nữ nói riêng ln là vẫn để được quan tam hang đâu. Trong,pham vi BLLĐ 2012, vấn dé bao vệ lao đông nữ được xem xét chủ yéu dựa trên.mối quan hệ của họ với NSDLĐ, nhằm chống lại nguy cơ bị bỏc lột sức lao</small> đồng, bi đổi xử bat công hay phải lao động trong điều kiện không đảm bảo. ĐỂ <small>dim bảo va nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ lao đông nữ thi chúng ta cần chú.ý sây dựng các biển pháp bao vệ ngay từ khi lao động nữ tiếp cận với quan hệ</small> lao đồng để dim bao sự binh đẳng với nam giới trong quan hệ lao động thông qua việc xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện lao động trong đó có tiêu chuẩn, điều <small>kiên áp dung với lao đông nữ, từ công tác tuyển dụng lao đồng đầu vào cho đến.việc đầm bao quyển lợi khi đã tham gia quan hệ lao động sau nảy của lao đôngnữ: Sau khi quan hệ lao đông giữa NSDLĐ vả lao động nữ được hình thành thì</small> cần xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát, giảm sát thi hành việc thực hiện các tiêu chuẩn, điều kiện áp dung với lao động nữ tại cơ sở để tránh tình trạng vi <small>pham pháp luật lao động. Trong quả trình thực hiện quan hệ lao đơng, khi quyềnvà lợi ích hợp pháp của lao đông nữ bi vi pham, chúng ta sé sử dụng một trongcác biên pháp: béi thường thiệt hai, thông qua tổ chức đại điền; xử lý vi pham</small> hanh chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, giải quyết tranh chấp lao động,

a. Biện pháp bôi thường thiệt hại

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Trách nhiệm bồi thường thiệt hai được để cập ở đây là bồi thường thiệt hai về tién lương va lợi ích, bồi thường thiệt hại về tinh mang va sức khe, bồi <small>thường thiệt hai do NSDLĐ vi pham hop đồng.</small>

Nour đã để cấp ở trên, hiện nay tại một số khu cơng nghiệp vẫn cịn xy ra tình trang NSDLĐ đơn phương cham dứt HĐLĐ trái pháp luật do lao động nit <small>sinh con, kết hôn, hoặc sa thải lao đồng nữ trái pháp luật trong thời gian laođông nit nuôi con dưới 12 thing, .. Để bảo vệ lao đông nữ trong những trường,hợp này, Điều 42 BLLĐ 2012 đã quy định nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn</small> phương cham dứt HĐLĐ trái pháp luật, cu thé:

<small>NSDLD phải nhân lao đông nữ tr lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết và</small> phải trả tiên lương, bão hiểm xd hội, bảo hiểm y tế trong những ngay lao động <small>nữ không được lâm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiễn lương theo HĐLĐ.</small>

Nếu lao đơng nữ khơng muốn tiếp tục lâm việc thì ngồi khoăn tiên bồi <small>thường như đã nêu trên thì NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc cho lao động nữ đã</small> lâm việc thường zuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm lam việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc la tổng. thời gian lao động nữ đã lam việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian lao đông nữ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH va thời gian lam việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cá

<small>thôi việc là</small>

thơi việc. Tiên lương để tính trợ <small>lương bình qn theo HĐLĐ của 06 tháng liễn kể trước khingười lao đông thôi việc</small>

<small>Nếu NSDLĐ không muốn nhân lại lao động nữ va lao động nữ đồng ý, thì</small> ngồi khoản tiễn béi thường va trợ cắp thôi việc, hai bên sé thỏa thuận khoản thường thêm nhưng it nhất phải bằng 02 tháng tiên lương theo HĐLĐ để <small>châm dứt HĐLĐ,</small>

<small>Trong trường hợp khơng cịn vị trí cơng việc đã giao kết trong HĐLĐ malao đồng nữ</small>

én sẽ tiền hành thương lương để sửa đỗi, bổ sung HDLD.

<small>muôn lam việc thi ngoài khoản tiên bồi thường quy định, hai</small>

Trường hợp NSDLĐ vi phạm quy định về thởi han báo trước thi phải bồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thường cho lao động nữ một khoản tién tương ửng với tiên lương của lao động, <small>nữ trong những ngày không bảo trước.</small>

<small>Nhw vậy, tắt cả những quy định nêu trên déu hướng đền bảo vệ lao động,nữ trong trường hop lao động nữ bị NSDLĐ đơn phương chim dứt HĐLĐ tráipháp luật hoặc sa thai lao đông nữ trải pháp luất bởi hành vi này sẽ gây ảnhhưởng trực tiếp đến cuộc sông, sinh hoạt của cá nhân và gia đính lao đơng nữ.</small>

<small>b. Bi i</small>n pháp thông qua tô chức đại điện

Trong quan hệ lao đông, NLD luôn ở thé yêu và phụ thuộc vio NSDLD do vay trong mỗi quan hệ nay luôn tiém ẩn khả năng xảy ra mâu thuẫn, tranh. <small>chấp về quyền va lợi ích. NLD trong thời điểm hiện tại đã tự ý thức được nếu hođơn độc đầu tranh thi hau như khơng có khả năng bảo vệ được quyển va lợi ich</small> của minh, do vậy ho can liên kết với nhau trong một tổ chức thơng nhất và tổ chức này có vai trị bão vé quyén lợi hop pháp cho ho trong quan hệ lao động. Tổ chức công đoản ra đời với vai trò 1a một tổ chức đại diện va bảo vệ quyển lợi <small>cho NLB.</small>

Theo quy định pháp luật hiện hành, tất cả NLB đều có quyển thành lập va gia nhập cơng đồn trong khn khổ điều lệ cơng đoàn. Tổ chức đại diện tên. dụng sức manh tập thể thương lượng với NSDLĐ nhằm nâng cao quyển lợi cho <small>lao động nữ cao hơn so với các théa thuân đơn lẻ của mỗi cả nhân Đại điện lao</small> đồng còn thực hiện vai trò bảo vệ các thảnh viên của mình thơng qua cơ chế ba bên Theo cơ chế này NLD, NSDLĐ và nha nước cùng phối hop hoạt động để đưa ra các gi pháp nhằm bảo vệ lợi ich mỗi bên và lợi ích chung trong các vẫn. <small>để lao đông, x4 hội mà cả ba bên cùng quan tim. Nhằm tạo diéu kiên cho cơng,</small> đồn bao vê NLD, luật lao động nước ta quy đính tổ chức cơng đồn được tham. <small>gia vào nhiễu lĩnh vực có liên quan đến quyền va lợi ích của NLB, trong đó đặc.</small> tiệt phải kể đến quyên đại diện cho tập thé lao động thương lượng va ký kết thỏa ước lao đông tập thể. Bảng việc thỏa thuận các nội dung cụ thể của thỏa. ước lao động tập thé, cơng đồn có thể bảo vệ NLD trong một số van dé như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

việc lam, tiên lương và các quyên lợi khác cho NLD. Hơn nữa, cơng doan có quyển theo dối, kiểm tra việc thực hiện théa ước lao động tập thể, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước. Tuy nhiên, trên thực tế hdu hết các doanh nghiệp tiền hảnh thương lương, ký kết théa tước lao động tập thể chủ yêu mới <small>dừng lại ở việc sao chép lai các quy định chung của pháp luật mà khơng có sự</small> thay đỗi phù hợp với tỉnh hình va đặc thù của doanh nghiệp,

<small>© Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình se</small> Biện pháp phổ biến để góp phan bao vệ lao động nữ là xử phạt vi phạm. hành chính Bằng biện pháp nay, pháp luật đã quy định trách nhiệm cu thé với <small>NSDLD bắt ho phải châm đứt ngay hành vi vi phạm, cũng như có chế tai xử lýphat vi pham hảnh chính hoge truy cứu trảch nhiệm hình sự tủy thuộc vào mứcđồ nghiêm trong của vi pham đó. Các mức phạt đổi với từng hành vi vi phạm đã</small> được quy định cu thể trong Nghỉ định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phat vi pham hành chính trong lĩnh vực lao động, bao hiểm xã hội, đưa người lao động <small>Việt Nam di lam việc ở nước ngoài theo hop đồng va Nghĩ định </small> 88/2015/NĐ-CP vẻ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/NĐ-88/2015/NĐ-CP ngày 22 <small>thing 8 năm 2013 của Chỉnh phủ quy định xử phat vi phạm hanh chính trong</small> Tĩnh vực lao động, bao hiểm x4 hội, đưa người lao đông Việt Nam đi lam việc ở nước ngồi theo hợp đơng. Ta có thé nhắc tới một số vi phạm thường gặp trong <small>Tĩnh vực lao động như sau:</small>

Đối với vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghĩ định 88/2015/NĐ-CP có quy định <small>phat tiên NSDLĐ khi có một trong các hanh vi: không giao kết hợp đồng laođồng bing văn bản đối với cơng việc có thời han trên 3 tháng, khơng giao kết</small> đúng loại hợp đồng lao động với người lao động, giao kết hợp đồng lao động không đây đủ các nội dung chủ yêu của hợp đồng lao động, giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao đông làm giám đốc trong doanh <small>nghiệp có vốn của Nhà nước khơng theo quy định của pháp luật với mức phạt từ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>1.000.000 đồng đền 20.000.000 đồng,</small>

Nếu phát hiến NSDLD có mét trong các hảnh vi: giữ ban chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động, buộc người lao đông thưc hiên biện pháp bảo dim bằng tiễn hoặc tài sin khác cho việc thực hién hợp đồng, 18 tuổi ma khơng có sự đồng ý bằng văn ban của người đại diện theo pháp luật của người lao động thì mmức phat tiền từ 20.000.000 đồng dén 25.000.000 đơng,

<small>Ngồi ra, NSDLĐ cẩn hồn tắt việc trả lại bản chính giấy tử tùy thân, văn.</small> bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đổi với bảnh vi vi pham quy định, đồng thời phải trả lại số tiền hoặc tai sin đã giữ của NLD cộng với khoản tiên lãi <small>của sé tién để giữ của NLD tinh theo mức lấi suất tiên gũi không kỷ han cao</small> nhất của các ngân hang thương mai nha nước công bổ tại thời điểm xử phạt đối <small>với hành vi vi phạm.</small>

Đối với vi pham quy định về thời giờ lam việc, thời giở nghỉ ngơi, Điều <small>14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP va khoản 11 Điều 1 Nghị đính 88/2015/NĐ-CP</small> có quy định phat tiễn từ 2.000.000 đẳng đến 5.000.000 đồng đổi với NSDLĐ có. <small>một trong các hảnh vi: không bao đầm cho người lao động nghĩ trong giờ làm</small> việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ vẻ việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định, không rút ngắn thời giờ lam việc đổi với người lao động trong năm cuối <small>cũng trước khi nghĩ hưu theo quy định của pháp luật, và không thông báo bằng</small> văn ban cho cơ quan chuyên môn giúp Uy ban nhân dân tinh, thành phố trực

thuộc Trung ương quản lý nha nước vẻ lao động tại địa phương vẻ việc tổ chức <small>lâm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.</small>

Phat tiên NSDLĐ có hành vi vi pham quy định về nghỉ hang tuần, nghĩ hang năm, nghỉ lễ, tết từ 500.000 dong đến 15.000.000 đồng tùy mức độ vi <small>pham của NSDLĐ.</small>

Phat tiến NSDLĐ tir 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nêu có một <small>trong các hành vi: thực hiện thời giờ lam việc bình thường quá số giờ kam việctheo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động, huy đông người lao động làm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>thêm giờ ma không được su đồng ý của người lao động, trữ trường hợp theo quyđịnh tại Điều 107 của Bộ luật lao đông</small>

<small>Phat tiễn từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đổi với NSDLĐ huy</small> đông NLD làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 16, tết và ngày nghỉ hằng tuân.

Đối với vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, khoản 1 <small>va 2 Điều 16 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định mức phat từ 2.000.000 đẳng</small> đến 5.000.000 đơng đổi với NSDLĐ có một trong các hành vi: không lay ý kiến tổ chức đại điện tập thé lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch hoặc thực hiện các hoạt đông bảo đâm an toán lao đồng, vệ sinh lao động không kiểm tra, đánh. giá các yếu tổ nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc, khơng cử người lam cơng tac <small>an tồn lao động, vệ sinh lao đơng, không thống kê, báo cáo định kỳ hoặc báocáo sai sự thất vẻ tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cổ nghiêm trong theoquy định của pháp luật.</small>

Dong thời, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, các cơ quan có thẩm. <small>quyển sẽ phát hiện va xử phat các vi pham đã được ghi nhận trong pháp luật laođồng, nhằm tiền tới phòng ngừa, ngăn chăn, chấm dứt và khắc phục hau quả củacác vi phạm đối với lao đông nữ và đảm bảo tuân thủ pháp luật lao động Mụcđích của thanh tra lao động là phát hiện va xử phạt các vi phạm, từ đó nâng cao</small> mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ chủ thể thường bị vi phạm quyên lợi. Vẻ nguyên tắc, đổi tượng bị xử phạt vi phạm có thể la bat kỳ chủ thé nao có hành vi <small>‘vi phạm pháp luật nhưng do dc thủ trong quan hệ lao động mà bên vi phạm chủyếu la NSDLB.</small>

<small>Trách nhiệm hình sự lả hậu quả pháp lý của việc phạm tội được áp dungđối với người thực hiện hành vi pham tội. Trong lĩnh vực lao đồng, các hảnh vi‘vi pham nghiêm trong quyền của NLD nói chung va quyền của lao động nữ nói</small> tiếng đều có thé phải chịu trách nhiệm hình sự Các hình phat phổ biến được các nước áp dụng đổi với các hành vi vi pham trong lĩnh vực lao động la phat tiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>cảnh cáo, cải tạo không giam giữ. Thâm chí những hảnh vi vi pham nghiémtrọng sé phải chịu hình phạt tù. Các hanh vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệmhình sự thường là các hanh vi cưỡng ép, đe dọa NLĐ, buộc thôi việc hay sa thảiNLD trái pháp luật khiến lao động nữ và gia đình họ lâm vào tình trang khó</small>

<small>khăn, trồn đóng BHXH</small>

Theo quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm.

<small>2017), hành vi sa thải trái pháp luật đổi với phụ nữ mang thai, người đang nuôi</small>

con dưới 12 thắng tuổi bị phat tiền từ 100.000.000 đồng ~ 200.000.000 đồng

<small>hoặc phạt tủ từ 01 - 03 năm</small>

<small>Bên cạnh đó, đóng BHXH cho NLD la nghĩa vu bắt buộc đối vớiNSDLD, hành vi đóng châm hay gian lận trồn đóng BHXH cho lao động nữ là</small> hanh vi bị pháp luật nghiêm cắm. Nếu NSDLD trén đóng BHXH dé hưởng lợi <small>thi sé bi xem sét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy đính tại Điều 214, Điều</small> 215, Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bd sung năm 2017) với các tội <small>danh và khung hình phạt khác nhau.</small>

Có thé nói, pháp luật Việt Nam đã đưa ra các mức xử phạt vi phạm hảnh. <small>chính, truy cứu trách nhiệm hình sự vơ cùng chỉ tiết cho từng hảnh vi vi phạm và</small> mức độ nghiêm trong ma hành vi đó mang lại, qua đó thể hiện sự quan tâm của <small>"Nhà nước trong việc bão vệ NLD nói chung va lao động nữ nói riêng</small>

a. Biện pháp giải quyết tranh chấp lao động

<small>Quan hệ lao đồng la quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi trên cơ sỡ tơn</small> trọng quyển va lợi ích hợp pháp giữa các bên để cùng dat được lợi ích chung, <small>Tuy nhiên, trong thực tế lao đơng, lao đồng nữ thường có nhu câu tăng lương,</small> giảm giờ làm còn NSDLD lại hướng tới mục tiêu tận dụng triệt để nguồn lao đông để đạt được lợi nhuận tôi đa trong thời gian ngắn nhất, và để đạt được điều đó họ thường yêu cầu lao động nữ tăng giờ làm với mức lương chỉ trả cho họ rất <small>thấp Chính nghịch lý này đã dẫn tới việc xảy ra tranh chấp lao đông giữa</small> NSDLD và lao đơng nữ là điều khó trảnh khỏi. Tranh chấp lao động giữa lao

</div>

×