Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 151 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN HỮU BÌNH</b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNHHƯỞNG TỚI THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TÁCTƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNH</b>

<b>HàNội – Năm 2019</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGUYỄN HỮU BÌNH</b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNGTỚI THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TÁC TƯ VẤN</b>

<b>XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ</b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNHMÃ SỐ: 62.58.01.06</b>

<b><small>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:</small></b>

<b>PGS.TS. ĐINH TUẤN HẢI</b>

<b>Hà Nội – Năm 2019</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS. Đinh Tuấn Hải, người thầy đã hướng dẫn, hỗ trợ và động viên tơi hồn thành luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học, Phòng Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, đến từ Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Giao thông vận tải, Đại học Thủy lợi, Học Viện Cán bộ quản lý Xây dựng và Đô thị, Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành phố Hà Nội … đã có những đóng góp, hỗ trợ, phản biện q báu giúp tơi hồn thành luận án.

Tơi xin cảm ơn các cán bộ tư vấn công tác tại các Doanh nghiệp xây dựng, các Đơn vị tư vấn xây dựng, các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng đã giúp đỡ tơi hồn thành các bảng hỏi điều tra khảo sát.

Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ln tạo mọi điều kiện tốt cho tôi về thời gian, hỗ trợ trong công việc để tôi thực hiện tốt luận án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả của luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào.

<b>Nghiên cứu sinh</b>

<b>Nguyễn Hữu Bình</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...4

6. Các khái niệm (thuật ngữ)...5

7. Kết cấu luận án...6

<b>B. NỘI DUNG...7</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN XÂY DỰNG...7</b>

1.1. Giới thiệu chung về ngành xây dựng...7

1.1.1. Ngành xây dựng trên thế giới...7

1.1.2. Ngành xây dựng tại Việt Nam...9

1.2. Công tác tư vấn xây dựng nói chung...12

1.2.1. Sự phát triển của cơng tác tư vấn xây dựng...12

1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu đối với công tác tư vấn xây dựng...15

1.2.4. Các thuận lợi và khó khăn của công tác tư vấn xây dựng...17

1.3. Công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội...20

1.3.1. Các hình thức tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội...20

1.3.2. Nhân sự cho công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội...21

1.3.3. Xu hướng phát triển của tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội...22

1.4. Các nghiên cứu liên quan tới thành công của công tác tư vấn xây dựng ...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới...24

1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam...28

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN TỐTHÀNH CÔNG CỦA CÔNG TÁC TƯ VẤN XÂY DỰNG...31</b>

2.1. Lý luận chung về nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng...31

2.1.1. Các định nghĩa về nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng...31

2.1.2. Phân loại các nhân tố thành công của công tác tư vấn xây dựng...32

2.1.3. Đánh giá các nhân tố thành công của công tác tư vấn xây dựng...36

2.2. Cơ sở pháp lý về công tác tư vấn xây dựng...47

2.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật...47

2.2.2. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn...50

2.2.3. Các quy định của Thành phố Hà Nội...52

2.3. Cơ sở thực tiễn về thành công trong công tác tư vấn xây dựng...53

2.3.1. Kinh nghiệm thế giới...53

2.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam...55

2.4. Phương pháp nghiên cứu chung của luận án...58

2.4.1. Quy trình nghiên cứu chung của dự án...58

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu...59

2.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu...61

2.5. Kết quả điều tra khảo sát...62

2.5.1. Kết quả điều tra khảo sát lần 1...62

2.5.2. Kết quả điều tra khảo sát lần 2...64

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG, XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNHGIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THÀNH CÔNG CỦA CÔNGTÁC TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI HÀ NỘI...67</b>

3.1. Thực trạng công tác tư vấn xây dựng tại Thành phố Hà Nội...67

3.1.1. Thực trạng công tác tư vấn xây dựng tại Việt Nam...67

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1.2. Thực trạng công tác tư vấn xây dựng tại Thành phố Hà Nội...72

3.1.3. Đánh giá chung những hạn chế tồn tại trong công tác tư vấn xây dựng hiện nay...80

3.2. Xác định nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng qua các nghiên cứu đã thực hiện...81

3.2.1. Tổng hợp các nhân tố từ các nghiên cứu nước ngoài...81

3.2.2. Tổng hợp các nhân tố từ các nghiên cứu trong nước...81

3.2.3. Phân nhóm nhân tố ảnh hưởng...82

3.2.3.1. Các nhân tố liên quan tới con người...86

3.2.3.2. Các nhân tố liên quan tới hệ thống tổ chức quản lý...87

3.2.3.3. Các nhân tố liên quan tới các công cụ hỗ trợ...88

3.2.3.4. Các nhân tố liên quan tới năng lực, kinh nghiệm của tổ chức tư vấn ...88

3.2.3.5. Các nhân tố về môi trường bên ngoài dự án...89

3.2.3.6. Các nhân tố liên quan tới đặc điểm, mục tiêu dự án...90

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội...90

3.3.1. Xác định mô hình nghiên cứu...90

3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu...91

3.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo...91

3.3.4.. Phân tích nhân tố khám phá EFA...93

3.3.5. Kiểm định sự phù hợp mô hình...94

3.4. Đánh giá và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại Hà Nội...95

3.4.1. Kết quả đánh giá và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại Hà Nội...95

<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÀNH CÔNG CỦA CÔNGTÁC TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...101</b>

4.1. Định hướng đề xuất...101

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2. Giải pháp thúc đẩy thành cơng của cơng tác tư vấn xây dựng...103

4.2.1. Nhóm các giải pháp liên quan đến con người...103

4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến hệ thống tổ chức quản lý...110

4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến cơng cụ hỗ trợ...117

4.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến pháp lý...120

4.2.5. Nhóm giải pháp liên quan đến dự án...123

4.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá sự thành công của công tác tư vấn xây dựng ...125

4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu...127

4.4.1. Nhân tố thành công của công tác tư vấn xây dựng tại Hà Nội...127

4.4.2. Giải pháp thúc đẩy thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội...128

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...130</b>

Kết luận...130

Kiến nghị...131

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...133</b>

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊNQUAN ĐẾN LUẬN ÁN...140</b>

<b>CÁC PHỤ LỤC...141</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>

BIM <b>Building Information Modeling - Mô hình Thơng tin Cơng trình</b>

BKHĐT Bộ Kế hoạch đầu tư BXD Bộ xây dựng

CSXD Chính sách xây dựng DN Doanh nghiệp

FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài NCS Nghiên cứu sinh

NĐ Nghị định

ODA Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển Chính thức QĐ Quyết định

SWOT Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TVXD Tư vấn xây dựng UBND Ủy ban nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<i>Bảng 3.1Dịch vụ thiết kế, tư vấn xây dựngBảng 3.2Dịch vụ cho tư vấn nước ngoàiBảng 3.3Quy ước điểm</i>

<i>Bảng 3.4Phân nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác tư vấn xây dựngtrên địa bàn thành phố Hà Nội</i>

<i>Bảng 3.5Dữ liệu thống kê của bảng câu hỏi đã gửi và nhậnBảng 3.6Độ tin cậy của các nhân tố ảnh hưởng</i>

<i>Bảng 3.7Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến độc lậpBảng 3.8Hệ số R2 hiệu chỉnh</i>

<i>Bảng 3.9Phân tích phương sai ANOVA</i>

<i>Bảng 3.10Tóm tắt xử lý trg hợp (Case Processing Summary)Bảng 3.11Kết quả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng</i>

<i>Bảng 3.12Bảng xếp hạng vị trí ảnh hưởng của các nhân tố đến thànhcông của công tác tư vấn xây dựng tại địa bàn thành phố HàNội</i>

<i>Bảng 3.13Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công táctư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ</b>

<i>Biểu đờ 2.1 Mức độ cần thiết của công nghệ BIM trong tư vấn XDBiểu đồ 2.2 Phân loại người trả lời theo vị trí cơng tác</i>

<i>Biểu đờ 2.3 Phân loại người trả lời theo số năm kinh nghiệmBiểu đồ 2.4 Phân loại người trả lời theo vị trí cơng tác</i>

<i>Biểu đờ 2.5 Phân loại theo số năm kinh nghiệm</i>

<i>Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong ngành xây dựng</i>

<i>Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ doanh nghiệp tư vấn xây dựng của Việt Nam năm 2018Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ các cơng trình th tư vấn trong và ngồi nước năm 2018Hình 2.1Cơ cấu tổ chức xây dựng theo mô hình chức năng</i>

<i>Hình 2.2Cơ cấu tổ chức xây dựng theo mô hình công việc cụ thểHình 2.3Cơ cấu tổ chức xây dựng theo mơ hình phân theo phịng banHình 2.4Cơ cấu tổ chức phối hợp cho dự án</i>

<i>Hình 2.5Cơ cấu tổ chức xây dựng theo mô hình phối hợpHình 2.6Quy trình nghiên cứu</i>

<i>Hình 2.7Quy trình thực hiện điều tra, khảo sát</i>

<i>Hình 3.1Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong ngành xây dựng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>A. MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Hiện nay, cùng sự hội nhập kinh tế thế giới, ngày càng nhiều nhà đầu tư góp vốn, vay vốn, đầu tư các dự án xây dựng trong nước tạo nên thị trường xây dựng đa dạng và sôi động. Kết thúc giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2010-2012 do chính sách thắt chặt tiền tệ, tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng nước ta đạt bình quân 4,4%/năm trong giai đoạn từ 2013-2015. Cũng theo dự báo của Tổ chức giám sát kinh doanh quốc tế thì ngành xây dựng, dân dụng và cơng nghiệp ước tăng trưởng bình quân 6,6%/năm trong giai đoạn 2017-2025, năm 2016 giá trị ngành xây dựng được dự báo tăng 5,5% so với năm 2015 [20].

Trong lĩnh vực xây dựng, dịch vụ tư vấn là một phần không thể thiếu của bất kỳ một dự án đầu tư xây dựng nào. Hoạt động tư vấn đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó khơng chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội.

Những năm gần đây, số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng liên tục tăng trên quy mô cả nước. Điều đó cho thấy được vai trị quan trọng của cơng tác tư vấn trong suốt q trình đầu tư xây dựng từ giai đoạn đầu chuẩn bị dự án cho đến giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình dự án vào khai thác sử dụng, được thể hiện qua các công tác: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơng trình xây dựng, giám sát cơng trình, đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, .... Có thể khẳng định các đơn vị thực hiện công tác tư vấn xây dựng là một bộ phận hỗ trợ đắc lực giúp chủ đầu tư hiện thực hóa được mục tiêu đầu tư dự án xây dựng.

Hiện nay, năng lực tư vấn xây dựng dù không ngừng được nâng cao, song chất lượng thực sự của cơng tác tư vấn vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cần phải khắc phục. Đầu tiên phải kể đến năng lực của các tổ chức tư vấn, kỹ sư tư vấn cùng việc trang bị máy móc, thiết bị hỗ trợ chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về chất lượng của công tác tư vấn. Đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận các kỹ sư tư vấn chưa cao, thiếu trách nhiệm trong công việc, thiếu kinh nghiệm thực tế làm cho sản phẩm tư vấn xây dựng không cao, ảnh hưởng đến chất lượng của dự án đầu tư xây dựng.

Vậy làm thế nào để thực hiện công tác tư vấn xây dựng đạt hiệu quả, đó là câu hỏi được đặt ra mà chưa có câu trả lời thỏa đáng. Cơng tác tư vấn xây dựng có thành cơng hay khơng phụ thuộc vào các nhân tố kể cả chủ quan và khách quan. Có thể kể ra các nhân tố chủ quan như: Chất lượng của đội ngũ nhân lực làm công tác tư vấn, điều kiện làm việc và cơ sở vật chất phục vụ công tác tư vấn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị tư vấn xây dựng, mơ hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn xây dựng, năng lực quản lý và điều hành của các tổ chức tư vấn xây dựng; các nhân tố khách quan như: Chất lượng của các công tác tư vấn liền trước, môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, môi trường pháp lý trong lĩnh vực xây dựng, ý thức và đạo đức nghề nghiệp của các kỹ sư tư vấn. Các nhân tố trên đều có những tác động nhất định đến thành cơng của cơng tác tư vấn, từ đó ảnh hưởng tới cơng trình về các mặt: chất lượng xây dựng, thời gian thực hiện, chi phí thực hiện.

Thực tế đã có nhiều nghiên cứu để nâng cao năng lực tư vấn hoặc năng lực cạnh tranh của các công ty tư vấn xây dựng nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể và toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của công tác tư vấn xây dựng, góp phần hồn thiện q trình quản lý dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả cao nhất. Từ các ý kiến trên, tác giả luận án lựa chọn

<i><b>đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư</b></i>

<i><b>vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. Các kết quả của luận án</b></i>

sẽ chỉ ra các nhân tố chính yếu và mức độ ảnh hưởng của chúng đến thành công của công tác tư vấn xây dựng, từ đó đưa ra các giải pháp để thúc đẩy các

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nhân tố tích cực và triệt tiêu các yếu tố tiêu cực. Qua các kết quả đạt được của nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng của công tác tư vấn xây dựng trong xây dựng. Ngồi ra đây cũng có thể là tài liệu để các đơn vị tư vấn xây dựng tham khảo và áp dụng đối với tổ chức của mình để nâng cao chất lượng công tác tư vấn xây dựng.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Luận án đưa ra các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Mục tiêu 1: Tổng quan về công tác tư vấn xây dựng tại Việt Nam và trên Thế giới

- Mục tiêu 2: Hoàn thiện, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về nhân tố thành công của công tác tư vấn xây dựng.

- Mục tiêu 3: Xác định, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội.

- Mục tiêu 4: Đưa ra các giải pháp thúc đẩy thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội

- Phạm vi nghiên cứu: Các bên tham gia trong ngành xây dựng (chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu, cơ quan chức năng, …) với tồn bộ phạm vi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

NCS thực hiện luận án với các phương pháp nghiên cứu thông dụng và phù hợp với nội dung yêu cầu của luận án. Cụ thể các phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. NCS sẽ tìm hiểu các tài liệu và tổng hợp theo các chủ điểm nội dung.

- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển. Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mơ hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn. NCS sẽ sử dụng phương pháp này để phân loại các tài liệu về tư vấn xây dựng, lựa chọn các tài liệu liên quan có thể sử dụng cho vấn đề nghiên cứu. Đồng thời hệ thống hóa cơ sở khoa học cho công tác tư vấn xây dựng.

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.

- Phương pháp chuyên gia, kế thừa: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.

NCS tham khảo ý kiến các chuyên gia làm việc trong các công ty tư vấn xây dựng, hiệp hội tư vấn xây dựng ,.... để có thơng tin, số liệu rõ ràng, chi tiết cho đề tài nghiên cứu.

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài</b>

- Ý nghĩa khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Khảo sát, phân tích và đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn của một số doanh nghiệp và công ty tư vấn xây dựng tại Việt Nam hiện nay nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng.

- Ý nghĩa thực tiễn

Cơng tác tư vấn xây dựng có ý nghĩa xuyên suốt, tạo nên thành công cho dự án xây dựng trong suốt quá trình thực hiện dự án, từ giai đoạn đầu chuẩn bị dự án cho đến giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình dự án vào khai thác sử dụng. Nghiên cứu định hướng và đề xuất các giải pháp khả thi thúc đẩu thành công của công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội, mở rộng cho các thành phố khác trên cả nước.

<b>6. Các khái niệm (thuật ngữ)</b>

<b>Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập</b>

dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi cơng và cơng việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng [19].

<b>Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp</b>

xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nơng thơn... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng - tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn thành. Thơng thường, đối với các dự án cơng trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ đầu đến cuối [19]. Một cách tổng quát, tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hàng thực hiện những lời khuyên đó; kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát.

<b>Kỹ sư tư vấn xây dựng là người có đủ trình độ, chun mơn để thực</b>

hiện cơng tác tư vấn xây dựng. Ở Việt Nam, để được hành nghề Kỹ sư tư vấn xây dựng cần phải có chứng chỉ hành nghề, phải có tối thiểu 3 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và số lượng cơng trình đã tham gia phải đủ lớn [19].

<b>Tổ chức tư vấn xây dựng là những đơn vị chuyên ngành, hoạt động</b>

độc lập về mặt pháp lý và phục vụ khách hàng theo hợp đồng. Ở các nước trên thế giới, các tổ chức này phần lớn thuộc Hiệp hội Tư vấn xây dựng [19].

<b>Hồ sơ tư vấn xây dựng là một tập văn bản bao gồm hợp đồng tư vấn,</b>

các tài liệu kèm theo và tài liệu bổ sung (gọi tắt là tài liệu kèm theo hợp đồng) trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng [19].

<b>Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng</b>

để thực hiện một, một số hay tồn bộ cơng việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng [19].

<b>7. Kết cấu luận án</b>

Chương 1: Tổng quan về công tác tư vấn xây dựng.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhân tố thành công của công tác tư vấn xây dựng

Chương 3: Thực trạng, xác định và phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thành công của công tác tư vấn xây dựng tại Hà Nội

Chương 4: Giải pháp thúc đẩy thành công của công tác tư vấn xây dựng tại Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>B. NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN XÂY DỰNG1.1. Giới thiệu chung về ngành xây dựng</b>

<i><b>1.1.1. Ngành xây dựng trên thế giới</b></i>

Trên thế giới ngành xây dựng đã xuất hiện từ rất lâu, nó ra đời cùng với sự ra đời của xã hội loài người. Bắt đầu từ thời kỳ nguyên thủy, con người sống chủ yếu bằng săn bắt thú và hái lượm, thì nhà ở là những hang động, chỉ đến khi việc kiếm ăn khó khăn, con người buộc phải dời khỏi hang động đi kiếm ăn xa, lúc đó họ mới phải làm nhà để tránh mưa nắng và thú dữ. Những cơng trình gọi là nhà của người ngun thủy đầu tiên cũng chỉ là mơ phỏng lại hình dáng của các hang động, được làm bằng cành cây và lá xếp lại. Hàng ngàn năm qua loài người dần dần phát triển thành một xã hội có giai cấp, các chủ nơ và các lãnh chúa đã có nhiều nơ lệ, và để bảo vệ quyền lợi của mình, họ bắt đầu xây thành lũy hay pháo đài, chủ yếu bằng đất đá. Điều này làm hình thành các cụm dân cư và về sau phát triển thành những khu đơ thị. Tiếp theo đó là sự xuất hiện những nền văn minh cổ đại, ở những quốc gia hưng thịnh đã xây dựng được nhiều cơng trình to lớn bằng gạch đá, phục vụ yêu cầu của vua chúa, đồng thời thể hiện sức mạnh uy quyền thống trị hay tơn giáo, tín ngưỡng. Trải qua thời gian, với sự tàn phá của thiên nhiên, chiến tranh, phần lớn các cơng trình đó đã bị hư hỏng, đổ nát, chỉ cịn một số cơng trình cực kỳ bền chắc mới tồn tại được đến ngày nay. Trong số đó, phải kể đến một số cơng trình vĩ đại, đó là Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn lý Trường Thành ở Trung Quốc, hay quẩn thể di tích Angkor Vat ở Campuchia.

Đầu thế kỷ XIX, khi Giêm Oát (James Watt) người phát minh ra máy hơi nước, và cũng là người đầu tiên đưa ra những lý thuyết tính toán về kết cấu khung. Khung nhà đầu tiên do Giêm Oát thiết kế và xây dựng năm 1801 ở Manchester, miền tây nước Anh, đánh dấu một thời kỳ xây dựng hiện đại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Năm 1824, lịch sử kỹ thuật xây dựng được đánh dấu bằng việc Poóclăng làm ra xi măng, loại vật liệu xây dựng đặc biệt do con người tạo ra có khả năng thay đổi cả một ngành xây dựng. Vào năm 1867, khi Monie, một người trồng hoa ở Pháp đã làm những chiếc chậu hoa bằng xi măng có lõi là những sợi thép. Bê tơng cốt thép chính là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lĩnh vực xây dựng. Năm 1885, ở Chicago, nước Mỹ đã xây dựng tòa nhà cao 10 tầng. Năm 1913 tại New York đã xây dựng tòa nhà kiểu tháp "Woolworth" 60 tầng, cao 241m. Cuộc chạy đua về xây dựng nhà cao tầng được phát triển và đẩy mạnh ở hầu hết các nước.

Cùng với công nghệ xây dựng bê tông cốt thép tồn khối, một cơng nghệ nữa ra đời, đó là công nghệ lắp ghép bằng các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn và các kết cấu thép tiền chế. Cơng nghệ này cho phép xây dựng cơng trình đạt tốc độ rất nhanh và mở ra một hướng mới là cơng nghiệp hóa tiến tới tự động hóa việc lắp ghép. Ngày nay công nghệ xây dựng vẫn không ngừng thay đổi, luôn luôn phát minh ra những công nghệ mới, vật liệu mới, để thỏa mãn nhu cầu xây dựng của con người. Xu hướng phát triển nhất là ở châu Á, gồm Ấn Độ và Trung Quốc, còn ở khu vực khác là một số nước ở châu Phi và Trung Đông. Các Cty xây dựng Tây Âu phát hiện ra châu Phi là thị trường mới nổi, trong khi các Cty xây dựng của Mỹ có xu hướng tập trung vào Trung Đơng. Các Cty xây dựng ở khu vực Trung Đông và châu Phi được dự đoán phát triển mạnh nhất trong khoảng thời gian 2016 - 2020, vượt qua khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Ở Châu Âu hiện nay hướng tới xây dựng bền vững. Đặc biệt là Vương quốc Anh - là quốc gia có lợi nhuận thị trường xây dựng lớn nhất thứ ba trên thế giới, các nhà đầu tư tiềm năng tại Trung Quốc và Trung Đông tập trung nguồn lực vào bất động sản tại đây. Giả định rằng đến năm 2025, ngành Xây dựng Anh quốc tăng gấp đơi tỷ lệ trung bình của Tây Âu. Tuy nhiên, doanh số bán trong ngành Xây dựng là cơ sở hạ tầng từ các dự án của Chính phủ. Có

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thể nói rằng, yếu tố quan trọng của thành công ngành Xây dựng Anh quốc là do năng lực quản lý các dự án lớn. Tiểu các vương quốc Ả rập (UAE) là vị trí trung tâm cho du lịch và kinh doanh nên sẽ thu hút nhiều quan tâm của lĩnh vực xây dựng. Các dự án cơ sở hạ tầng lớn ví dụ như dự án phát triển Adventure Studios của Dubai, dự án Kênh nước Dubai, EXPO 2020 tại Dubai sẽ đặc biệt thu hút ngành Xây dựng. Tại Qatar do sự đầu tư công lớn vào các dự án hạ tầng, tăng trưởng hoạt động xây dựng được đẩy mạnh. Các chuyên gia tiên đoán rằng tỷ lệ tăng trưởng sẽ tiếp tục trong 5 năm tới vì một số sự kiện sắp tới như 2022 FIFA World Cup và dự án Tầm nhìn 2030.

Tại Châu Á do cuộc cạnh tranh khốc liệt với nền kinh tế Trung Quốc hiện nay - một thị trường mới nổi - một "con hổ châu Á" mới phát sinh, vì thế những quốc gia nhỏ hơn cũng sẽ trở thành quan trọng cho ngành Xây dựng đầu tư. Theo một nghiên cứu của PwC cho biết, Indonesia, Việt Nam và Philippines - là những quốc gia có thể dành được sự tập trung của nhiều nhà đầu tư. Hơn 50% của tất cả các Công ty xây dựng lớn trên thế giới đã bắt đầu tiến hành tấn công tại các thị trường mới nổi.

<i><b>1.1.2. Ngành xây dựng tại Việt Nam</b></i>

Theo Nghị quyết của kì họp thứ VIII Quốc hội khố I do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ tọa đã quyết định thành lập Bộ Kiến trúc - nay là Bộ Xây dựng ngày 29/4/1958. Từ đó đến nay, ngày 29-4 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của ngành Xây dựng Việt Nam. Gần 60 năm qua những thành tựu trong ngành Xây dựng gắn liền với những sự kiện trong lịch sử giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước ta. Đặc biệt sau khi hoàn thành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ngành xây dựng đã đi đầu sự nghiệp xây dựng lại đất nước. Những kết quả trong giai đoạn này đã gắn liền với sự trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ những người xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ngày nay, cùng với nền kinh tế phát triển mạnh, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới, thì ngành Xây dựng đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn trong các lĩnh vực của ngành như: Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển các đô thị Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm, vùng tỉnh và các đô thị; Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD, xi măng, cùng với các chiến lược, định hướng về cấp nước, thoát nước, quản lý chất thải rắn đô thị...trên phạm vi cả nước với mục tiêu đảm bảo sự phát triển ngành Xây dựng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng phát triển bền vững.

Ngành Xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, cả trong lĩnh vực xây dựng cơng trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; năng lực xây dựng cơng trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về xây dựng, kể cả những cơng trình quy mơ lớn, địi hỏi chất lượng cao, cơng nghệ hiện đại ở trong và ngồi nước. Những thành tựu đạt được đã khẳng định vai trị của ngành xây dựng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mang lại niềm tự hào cho các thế hệ tiếp nối trong ngành xây dựng Việt Nam. Một số cơng trình cụ thể đó là:

+ Tịa nhà Quốc hội tọa lạc quận Ba Đình – thủ đô Hà Nội được xem là công sở lớn nhất từ trước đến nay kể từ khi đất nước độc lập với diện tích sàn trên 60.000m2, gồm 5 tầng nổi và 3 tầng hầm với khả năng chứa hơn 500 ô tô cùng lúc.

+ Sân vận động quốc gia Mỹ Đình (Hà Nội) khánh thành năm 2003, có sức chứa 40.192 chỗ ngồi – lớn thứ nhì Việt Nam – sau sân vận động Cần Thơ 50.000 chỗ. Ngồi sân vận động chính, tại khu Liên hợp Thể thao Quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

này cịn có nhiều nhà thi đấu, trung tâm huấn luyện VĐV, bệnh viện Thể thao…

+ Tòa nhà cao tầng Keangnam Hanoi Landmark Tower (đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) là khu phức hợp khách sạn, văn phòng, căn hộ, trung tâm thương mại cao nhất Việt Nam. Với 72 tầng (cao 336 mét), khi vừa hoàn thành, đây là tòa nhà cao thứ 17 trên thế giới.

+ Tòa nhà cao tầng Lotte Center Hanoi cao 65 tầng (267m) trở thành cơng trình cao thứ nhì ở Việt Nam. Tổ hợp văn phòng, căn hộ, khách sạn, trung tâm thương mại này có tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD.

+ Khu tổ hợp Bitexco Financial Tower thành phố Hồ Chí Minh gồm 68 tầng, cao 262 m có sân đỗ trực thăng mang biểu tượng búp sen vươn lên bầu trời. Đây là nơi lý tưởng để ngắm Sài Gòn từ trên cao. Bitexco là nơi đặt trụ sở, văn phịng của nhiều cơng ty quốc tế, ngồi ra cịn có rạp chiếu phim, trung tâm thương mại…

+ Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng cao 34 tầng, diện tích sàn hơn 21.000 m2 được đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng. Tòa nhà cao gần 170 m ven sông Hàn là nơi làm việc của lãnh đạo thành phố và các sở, ngành.

+ Cầu Vàng tại Đà Nẵng khơng bắc qua dịng sơng nào, nhưng vẫn gây ấn tượng với đôi bàn tay khổng lồ rêu phong nâng đỡ lối đi giống như một dải lụa vàng, giữa mây trời Đà Nẵng. Cầu tọa lạc trên đỉnh Bà Nà đã tạo hiệu ứng lớn ngay khi vừa đưa vào hoạt động hồi tháng 7. Mặt cầu rộng 12,8 m, dài gần 150 m, gồm 8 nhịp, nhịp dài nhất là 21,2 m.

+ Bà Nà, cáp treo ấn tượng nhất thế giới: Trang Telegraph của Anh đã bình chọn cáp treo lên núi Bà Nà (Đà Nẵng) xếp thứ 3 trong danh sách 11 tuyến cáp treo ấn tượng nhất thế giới

+ Fusion Maia Resort Đà Nẵng, khách sạn tốt nhất tồn cầu: Mỗi năm, tạp chí uy tín và danh tiếng hàng đầu Anh Quốc - Tatler Travel Guide đều tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

bình chọn những khách sạn tốt nhất tồn cầu với những tiêu chí nhất định. Và năm 2019, Fusion Maia Resort Đà Nẵng là đại diện duy nhất của Việt Nam nằm trong danh sách này.

<b>1.2. Cơng tác tư vấn xây dựng nói chung </b>

<i><b>1.2.1. Sự phát triển của công tác tư vấn xây dựng</b></i>

<i>1.2.1.1. Sự phát triển của công tác tư vấn xây dựng trên thế giới</i>

Trên thế giới sự phát triển của nghề tư vấn chuyên nghiệp đã bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ XX, khi các tập đoàn đa quốc gia nhận ra một sự thực ngẫu nhiên là họ trở thành những đội quân tiên phong chuyển giao những lý thuyết về tư vấn xây dựng khi tiến hành mở rộng việc kinh doanh của họ ở nước sở tại. Tại đây thị phần của họ luôn phát triển, đồng nghĩa với lợi nhuận của họ sẽ cao hơn. Những chủ nhiệm dự án nhận ra sự cần thiết phải thích nghi với những yếu tố mới lạ trong điều hành dự án tại một số nước đặc thù. Khi phát triển công việc kinh doanh đương nhiên họ trở thành các nhà tư vấn nếu gặp các dự án đầu tư tương tự. Các dịch vụ được tư vấn dần chuyển thành các lý thuyết quản lý dự án và mang lại hiệu quả rõ ràng.

Các tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới như Siemens, Mitsubishi, Hyundai, Deawoo,…tiêu biểu cho những công ty đa quốc gia, đã mở rộng ngành nghề kinh doanh như cơng nghiệp, xây dựng, thương mại và có nhiều chi nhánh ở nhiều nước trên thế giới.

Dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp đã được phổ biến trên toàn thế giới và các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết cũng như việc đào tạo các kỹ sư tư vấn xây dựng chuyên nghiệp. Đặc biệt là lý thuyết về tư vấn quản lý dự án đã được chấp nhận như một phương pháp luận khoa học dùng cho việc hoạch định, thiết lập, giám sát, kiểm soát việc thực hiện dự án. Ở Mỹ và Canada cùng với sự phát triển của các công cụ quản lý như phương pháp sơ đồ PERT và CPM và ngày nay là chương trình Microsoft Project thì rất

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhiều các phần mềm quản lý khác ra đời. Các phương pháp và các nguyên lý quản lý dự án đã được áp dụng trong tất cả các dự án đầu tư xây dựng.

Lý thuyết về quản lý dự án đã phổ biến trên toàn cầu từ những năm 90 của thế kỷ trước với sự nỗ lực của Viện quản lý dự án có trụ sở đặt tại New York , Mỹ. Đây là một viện nghiên cứu lớn có gần 160.000 nhân viên ở trên 135 nước trên thế giới. Mục tiêu của viện là nghiên cứu các lý thuyết mới về quản lý cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cho quản lý dự án chuyên nghiệp trên tồn thế giới. Từ đó tư vấn xây dựng đã thành một nghề kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, vì vậy nó càng ngày càng được đầu tư nghiên cứu để phát triển [36].

Trung Quốc đã coi tư vấn xây dựng như là một nguồn tài nguyên chính để tiến tới thực hiện các dự án xây dựng mang tính thách thức và hơn thế nữa trong chiến lược phát triển của mình, tư vấn xây dựng không chỉ nằm trong định hướng, trong kế hoạch phát triển của quốc gia, để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và hiện đại hóa đất nước mà còn xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường tư vấn xây dựng ở nước ngồi [36]. Ví dụ như Tập đồn kinh tế đối ngoại Thượng Hải đã làm tư vấn quản lý dự án Trung tâm hội nghị Quốc gia giúp Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC 14, Hà Nội 11/2006.

Theo thống kê của tạp chí Kỹ sư tư vấn, năm 1980 có 10 hãng tư vấn với thời gian hoạt động hơn 100 năm, các hãng tư vấn hoạt động trên 25 năm chiếm 22%, các hãng tư vẫn hoạt động trên 50 năm chiếm 5%. Cũng theo thống kê của tạp chí này, số lượng hãng tư vấn hoạt động đến năm 1980 là 10.891 hãng. Các dịch vụ tư vấn cũng rất đa dạng như là: Khảo sát, thiết kế, thi công,... và với quy mô ngày càng lớn mạnh. Đầu thế kỷ XX, các dịch vụ tư vấn đã phát triển quy mô trên toàn cầu và năm 1913 Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (Viết tắt FIDIC) được thành lập tại Thụy Sỹ.

FIDIC đã tập hợp được rất nhiều các hiệp hội tư vấn thành viên trên toàn thế giới, đã soạn thảo rất nhiều tài liệu quan trọng trong tất cả các lĩnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

vực, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. FIDIC soạn thảo các quá trình về đấu thầu, các hợp đồng kinh tế, các hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn…Đặc biệt là cuốn “Hướng dẫn về giải thích và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:1994 cho ngành tư vấn xây dựng” đã sử dụng có hiệu quả tại Việt Nam. Nghề tư vấn cũng nhanh chóng được lan rộng ra đối với các lĩnh vực kinh tế và đi kèm theo các tiến bộ về khoa học kỹ thuật.

<i>1.2.1.2. Sự phát triển công tác tư vấn xây dựng tại Việt Nam</i>

Dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam được ra đời khi xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh vào những năm 1980. Đơn vị đi đầu lĩnh vực này trong q trình giám sát cơng trình xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh chính là Viện Khoa học Kỹ thuật Xây dựng và nay là Viện khoa học Công nghệ Xây dựng. Năm 1991-1993 cũng chính Viện khoa học cơng nghệ Xây dựng đã thành lập đoàn tư vấn giám sát kỹ thuật thi cơng cơng trình P25 tại Cầu Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sau 20 năm đổi mới, chúng ta đã thành công rực rỡ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN và bắt đầu tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA từ 01/01/1996. Việt Nam cũng là thành viên của hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương APEC từ tháng 11 năm 1998 và là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO ngày 7-11-2006.

Từ năm 1986, với các chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng của nước ngoài đã mở rộng và được thực hiện rộng trên khắp cả nước. Dịch vụ tư vấn được phát triển và hoàn thiện dần cơ chế quản lý và cách thức hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Đây là một sự biến đổi về lượng và về chất. Xuyên suốt hơn 30 năm qua là một quá trình phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, nhờ đó mà đã đóng góp tích cực xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước trong đó có ngành xây dựng, Hiệp hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam chính thức được thành lập ngày 13 tháng 12 năm 1995 tại Quyết định số 1098/QĐ-TCLD ngày của Bộ trưởng Bộ Xây dựng theo sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Hiệp hội Tư vấn xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhằm mục đích tập hợp, đồn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Để tạo cơ hội giao lưu hợp tác, tiếp cận các quy định theo thông lệ quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp, Hiệp hội đã chủ động gia nhập các tổ chức và trở thành viên chính thức của Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) năm 1997; Tổ chức phát triển Tư vấn Kỹ thuật châu Á – Thái Bình Dương (TCDPAP) năm 1998; Hiệp hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ASPAC) năm 2001; Hiệp hội Kỹ sư Tư vấn Đông Nam Á (FACE) năm 2007.

<i><b>1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu đối với công tác tư vấn xây dựng</b></i>

<i>1.2.2.1. Đặc điểm của công tác tư vấn xây dựng</i>

Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đơ thị và nơng thơn... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Bên cạnh đó, tư vấn xây dựng cũng là một loại hình dịch vụ. Do đó nó mang những đặc điểm chung của hoạt động dịch vụ. Ngoài ra, dịch vụ tư vấn xây dựng cịn có đặc điểm riêng.

(1) Đặc điểm chung:

- Quá trình tư vấn là quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa nhà tư vấn và khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Sản phẩm của tư vấn phải cụ thể có tính khả thi và hiệu quả.

- Yếu tố cơ bản được cung cấp trong q trình tư vấn là thơng tin tri thức và giải pháp để giải quyết các vấn đề.

- Kết quả của dịch vụ tư vấn là một kết quả kép đối với người sử dụng vừa đem lại kết quả trực tiếp là giúp họ giải quyết vấn đề ngoài ra còn giúp người sử dụng tư vấn tiếp cận thơng tin kiến thức của nhà tư vấn từ đó nâng cao năng lực.

(2) Đặc điểm riêng của tư vấn xây dựng

- Tư vấn là một hoạt động dịch vụ trí tuệ cao cấp.

- Tư vấn mang lại giải pháp về nội dung, phương pháp thực hiện cho người ra quyết định và người thực hiện quyết định.

- Là hoạt động tư vấn chuyên ngành đi sâu và tập trung vào lĩnh vực đầu tư và xây dựng [4].

- Quá trình hoạt động tư vấn gắn liền với các quá trình đầu tư và xây dựng. Gắn liền với cơng trình từ lúc bắt đầu ý tưởng cho tới khi hồn thành, nó khơng chỉ định hướng về phương pháp thực hiện để đạt hiệu quả mà cịn đóng góp trực tiếp vào thành quả, vào tiến độ của công trình xây dựng [5].

- Tư vấn đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động tư vấn của nền kinh tế quốc dân. Khách hàng cần tư vấn đầu tư xây dựng rất đa dạng là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân thuộc tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân trên phạm vi cả nước và quốc tế [4].

- Sản phẩm của dịch vụ tư vấn xây dựng liên quan đến nhiều bộ mơn khoa học. Vì đặc điểm của sản phẩm mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, về kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật và quốc phịng. Ngồi ra sản phẩm xây dựng cịn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng [6].

<i>1.2.2.2. Yêu cầu đối với công tác tư vấn xây dựng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tư vấn xây dựng đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội công nhận, nó đã có một vị trí quan trọng trong ngành xây dựng và ngày càng phát triển. Do đặc thù của tư vấn là các sản phẩm mềm mang tính trí tuệ, có hàm lượng chất xám cao. Chính vì vậy cơng tác tư vấn xây dựng cần có những yêu cầu sau:

- Phải đủ điều kiện năng lực hành nghề theo quy định, trình độ chun mơn, kinh nghiệm phù hợp về nghề nghiệp, công việc của họ và phù hợp với quy định về điều kiện năng lực trong pháp luật xây dựng.

- Có chứng chỉ hành nghề.

- Nắm vững các văn bản, quy phạm, pháp luật về đầu tư xây dựng. - Nắm vững nội dung của hồ sơ thiết kế được duyệt, các điều kiện kỹ thuật riêng áp dụng cho các hạng mục công trình do tổ chức tư vấn thiết kế lập, các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, các quy trình, quy phạm về thi công, nghiệm thu hiện hành của Nhà nước và ngành có liên quan.

- Nắm vững biện pháp và trình tự thi cơng được áp dụng.

- Nắm được tiến độ và yêu cầu nhân lực, máy móc thiết bị cần phải có để thực hiện cơng việc, đặc biệt là yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân tương ứng với công việc họ thực hiện.

<i><b>1.2.4. Các thuận lợi và khó khăn của cơng tác tư vấn xây dựng</b></i>

<i>1.2.4.1. Các thuận lợi của công tác tư vấn xây dựng</i>

- Quá trình hội nhập Quốc tế của Việt Nam đã mang đến cho dịch vụ tư vấn xây dựng nhiều cơ hội phát triển rộng ra các thị trường Quốc tế. Bởi nhu cầu xây dựng và thị trường bên ngồi là rất lớn. Chúng ta cịn được hưởng các ưu đãi thương mại dịch vụ.

- Dòng vốn đầu tư đổ vào nước ta ngày càng nhiều, cả đầu tư trực tiếp FDI và vốn ODA. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn là vào xây dựng và bất động sản do đó dịch vụ tư vấn xây dựng không chỉ đáp ứng được nhiều hơn các

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

cơng trình trọng điểm mà cịn có cơ hội phục vụ nhà đầu tư nước ngoài ngay tại Việt Nam.

- Nguồn lực: Cán bộ trong lĩnh vực tư vấn dồi dào, trong thời gian vừa qua, lực lượng các nhà tư vấn xây dựng của Việt Nam đã phát triển khá mạnh. Đặc biệt số lượng các doanh nghiệp tư vấn xây dựng tư nhân rất lớn. Theo số liệu của Hiệp hội tư vấn xây dựng hiện cả nước có hàng chục ngàn doanh nghiệp lớn, nhỏ hoạt động.

- Khoa học công nghệ: Trong nền kinh tế tồn cầu hố, các yếu tố như nguồn vốn, cơng nghệ sản xuất tiên tiến và khoa học quản lý hiện đại có sự lưu chuyển tự do nhanh chóng, cho nên các nước đều có khả năng tiếp cận, sử dụng với mức độ khác nhau. Rất nhiều các ứng dụng khoa học công nghệ đã được áp dụng trong cơng tác tư vấn. Điển hình như cơng nghệ BIM đã được áp dụng và phát triển mạnh mẽ trong hoạt động tư vấn xây dựng.

- Hành lang pháp lý: Hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng hiện nay tương đối đồng bộ và đầy đủ.

<i>1.2.4.2. Khó khăn của công tác tư vấn xây dựng</i>

- Sự cạnh tranh trên thị trường dịch vụ tư vấn ngày càng gay gắt, khốc liệt, tư vấn trong nước không đủ sức để cạnh tranh được với tư vấn nước ngoài.

- Về công nghệ: Lợi thế nổi trội của các nhà tư vấn nước ngồi tại Việt Nam chính là cơng nghệ. Cơng nghệ là chìa khóa trong các cuộc thi thiết kế những cơng trình lớn và q trình thi cơng những cơng trình này địi hỏi phải áp dụng những công nghệ cao, đạt hiệu quả chuẩn quốc tế mà nhà thầu Việt Nam khó có thể đáp ứng được.

- Nguồn lực: Đội ngũ những người làm tư vấn chất lượng cao lại thiếu trong khi người làm tư vấn đang bị dư thừa so với khối lượng công việc tư vấn theo nhu cầu xã hội. Vài năm trở lại đây, do nguồn ngân sách hạn hẹp, số

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

lượng các dự án đầu tư xây dựng khởi cơng mới có phần hạn chế, phần cơng việc dành cho tư vấn theo đó cũng ít hơn.

- Tài chính: Nguồn lực tài chính dự trữ của các tổ chức tư vấn hiện nay cịn ít khơng được dồi dào. Do đó khó có thể đầu tư vào các phần mềm công nghệ cao hỗ trợ để tạo ra các sản phẩm có tính sáng tạo

- Về chi phí tư vấn: Hiện mức phí tư vấn được áp dụng quá thấp . Theo quy định mức phí tư vấn cho các cơng trình dân dụng có khảo sát tư vấn thiết kế và giám sát công trình, mời thầu theo Quyết định 975/2009/QĐ-BXD chiếm khoảng 7- 8% tổng dự tốn cơng trình, trong khi cùng dạng cơng trình tương ứng ở nước ngồi, mức chi phí cho tư vấn là từ 12 đến 15%.

- Chi phí thấp nhưng việc cấp phát thanh tốn thơng qua quá nhiều khâu xét duyệt, cắt xén tùy tiện, chi trả không đúng thời hạn... nhiều DN tư vấn cho biết, họ gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh tốn sau khi cơng trình hồn thành, thậm chí cịn bị cắt xén, “lại quả” tới 30 – 40%… Trên thực tế, DN tư vấn chỉ thu được khoảng 3-4% tổng dự tốn.Việc tạm ứng chi phí để thực hiện hợp đồng kinh tế và dịch vụ tư vấn là 25% giá trị hợp đồng quá nhỏ, không đủ để triển khai. Mặc dù lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng hiện chỉ đạt được từ 3-5%, nếu vẫn giữ mức thuế như hiện nay, doanh nghiệp sẽ khơng có khả năng tích luỹ, tái đầu tư.

- Một vấn đề khác là thuế đối với các DN trong lĩnh vực tư vấn kỹ thuật, xây dựng. Định mức chi phí tư vấn hiện cơ quan thuế vẫn dựa vào những định mức do Bộ Xây dựng cơng bố, song trong định mức đó có nhiều yếu tố chi phí chưa được tính vào giá tư vấn như chi phí đào tạo, mua phần mềm… nên rốt cục là thuế thu nhập DN của các đơn vị này đã phải chịu cao hơn thực tế. Cơ cấu giá tư vấn trước đây vẫn theo “khung” của Nhà nước, tức là các DN làm tư vấn xây dựng được Nhà nước bao cấp trụ sở, lương cán bộ… Trong khi DN tư vấn bây giờ phần lớn phải tự đầu tư, họ phải xây trụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

sở, mua đất, chi phí thiết bị, phần mềm chuyên ngành cho tư vấn xây dựng… Tất cả các điều kiện trên đều chưa được cho vào chi phí tư vấn.

<b>1.3. Công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội</b>

<i><b>1.3.1. Các hình thức tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội</b></i>

Hiện nay tại Hà Nội tồn tại tất cả các loại hình tư vấn xây dựng chuyên ngành:

- Tư vấn đầu tư: Lập dự án đầu tư và lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. - Tư vấn khảo sát: Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất cơng trình để đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây dựng cơng trình.

- Tư vấn thiết kế: Thực hiện tồn bộ công việc tý vấn thiết kế bản vẽ thi cơng và lập dự tốn xây dựng hạng mục cơng trình.

- Tư vấn đấu thầu: Dịch vụ tư vấn đấu thầu hiện nay bao gồm: Tư vấn lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, thẩm định đấu thầu, giải quyết tình huống trong đấu thầu.

- Tư vấn thẩm tra: Thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thơng… là q trình kiểm tra, xem xét các nội dụng, yêu cầu kỹ thuật, tính pháp lý của dự án đầu tư. Lập báo cáo kết quả thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định phê duyệt.

- Tư vấn giám sát: Đảm bảo việc thi công xây lắp được thực hiện đúng hồ sơ thiết kế; Phát hiện, xử lý các chi tiết cơng trình mà nhà thầu và chủ đầu tư không rõ; Hỗ trợ chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xử lý các sai sót tại hiện trường; Giám sát chất lượng thi cơng cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Tư vấn quản lý dự án: Quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, quản lý chi phí, quản lý an tồn lao động và môi trường xây dựng, quản lý rủi ro và các nội dung quản lý khác

- Tư vấn quy hoạch xây dựng: Tư vấn tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập mơi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Kiểm tốn, đào tạo, chuyển giao cơng nghệ.

<i><b>1.3.2. Nhân sự cho công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội</b></i>

Trình độ chun mơn, kỹ năng và kinh nghiệm là những yếu tố hết sức quan trọng để đánh giá năng lực nhà tư vấn. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn phụ thuộc vào chính những yếu tố này. Hiện nay nhân sự cho công tác tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội rất được coi trọng thể hiện ở các mặt sau:

- Số lượng tư vấn xây dựng: Luôn đáp ứng đủ nhu cầu về xây dựng của Thành phố

- Trình độ học vấn: Tất cả các nhà tư vấn đều có bằng cấp về xây dựng - Trình độ ngoại ngữ: Tất cả các nhà tư vấn đều có trình độ ngoại ngữ tương đối tốt

- Kinh nghiệm: Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm trong lĩnh vực xây dựng và tham gia cơng trình phải đủ lớn.

- Đạo đức: Các kỹ sư tư vấn đều có tư cách đạo đức, nghề nghiệp

- Chứng chỉ: Các kỹ sư tư vấn chuyên ngành đều có các chứng chỉ nghề nghiệp. Các loại chứng chỉ năng lực xây dựng gồm:

+ Chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Chứng chỉ năng lực tư vấn, lập quy hoạch xây dựng;

+ Chứng chỉ năng lực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng cơng trình; + Chứng chỉ năng lực lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng cơng trình; + Chứng chỉ năng lực tư vấn quản lý dự án;

+ Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng cơng trình;

+ Chứng chỉ năng lực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng; + Chứng chỉ năng lực tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.

<i><b>1.3.3. Xu hướng phát triển của tư vấn xây dựng tại thành phố Hà Nội</b></i>

Sau hơn 10 năm thực hiện mở rộng địa giới hành chính, diện mạo đơ thị Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định. Hà Nội tiếp tục khẳng định vị trí đầu tầu, là động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với kinh tế cả nước.

Hiện nay, tại Hà Nội nhu cầu xây dựng tăng cao, xu hướng phát triển ngành tư vấn xây dựng đang dần bền vững. Từ những công nghệ xây dựng tiên tiến cho tới việc cải tiến phương pháp xây dựng, hệ thống quản lý dự án đang ngày càng trở nên thông minh hơn. Với sự phát triển nhanh chóng của các dự án xây dựng, chủ đầu tư phải yêu cầu các dự án với tiến độ nhanh hơn, chi phí thấp hơn nhưng kèm theo đó chất lượng phải tốt hơn. Điều này đồng nghĩa kéo theo xu hướng phát triển của tư vấn xây dựng tại Hà Nội:

- Mơ hình chi tiết 3D BIM: Thay vì sử dụng các bản vẽ 2D, việc thiết kế 3D sử dụng mơ hình thơng tin cơng trình đang dần được tiêu chuẩn hóa, cải thiện mức độ trực quan cho chủ đầu tư. Các nhà tư vấn thiết kế sử dụng BIM để mơ hình phần kết cấu, kiến trúc, cơ điện nước, kết cấu thép…Kết hợp với các chương trình phát hiện va chạm, người thiết kế có thể đảm bảo các hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thống không bị chồng chéo nhau, cải thiện việc phối hợp ngồi cơng trường hiệu quả.

- Quản lý chi phí và tiến độ với 5D Macro-BIM: Rất nhiều các đơn vị tư vấn lựa chọn 5D Macro-BIM ở các giai đoạn sớm nhất của quá trình thiết kế. Các mơ hình BIM giúp chủ đầu tư kiểm sốt được dịng tiền từ các giai đoạn xây dựng ban đầu, cho phép đánh giá quy mô và đưa ra quyết định hợp lý.

- Hệ thống tòa nhà tiết kiệm năng lượng: Các nhà thiết kế và thi cơng đang dần tích hợp việc phân tích năng lượng hiệu quả vào giai đoạn xây dựng ban đầu. Các đơn vị thiết kế sẽ đưa ra các giải pháp nhằm phân tích các yếu tố bên ngồi tác động ra sao tới cơng trình xây dựng. Với việc phân tích chi phí vịng đời dự án và tái đầu tư bền vững (SROI), chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định tốt nhất trước khi cơng trình được xây dựng.

- Tịa nhà thơng minh: Cơng trình xây dựng hiện nay ngày càng có sự kết nối, kiểm sốt và truy cập dữ liệu trong hệ thống tịa nhà. Cơng nghệ thơng minh giúp chủ đầu tư có thể giám sát hệ thống cơ sở vật chất, tự động hóa chúng một cách hiệu quả, giúp làm thay đổi cách sống và làm việc của con người trong tương lai.

- Cơng nghệ tích hợp di động: Đội ngũ thi công, tư vấn giám sát đang dần sử dụng các thiết bị di động để quản lý hồ sơ, chia sẻ thơng tin ngồi cơng trường, đơn giản hóa tiến độ xây dựng. Việc sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di động giúp các bên liên quan có thể phản hồi ngay lập tức, giúp đánh giá các kế hoạch hiệu quả. Cơng nghệ giúp hình dung về một quy trình cơng việc ngồi cơng trường, tăng việc đảm bảo chất lượng xây dựng.

- Công nghệ in 3D trong xây dựng: Là công nghệ sử dụng các thiết bị máy móc kết hợp với máy tính giúp thiết kế mơ hình 3D thực với nhiều loại vật liệu khác nhau, in mơ hình bởi nhiều lớp. Các đơn vị xây dựng có thể dùng máy in 3D cỡ lớn để tạo các khối với vật liệu xi măng, kính… các kỹ sư

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tư vấn thiết kế xây dựng đã sử dụng công nghệ này để chế tạo mơ hình nhà 3D, có thể được đưa vào sử dụng như tòa nhà đơn thuần.

<b>1.4. Các nghiên cứu liên quan tới thành công của công tác tư vấn xâydựng</b>

<i><b> 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới</b></i>

<i>1.4.1.1. Tổng hợp các nghiên cứu </i>

Daniel C. Okpala và Anny N. Aniekwu [42] Nghiên cứu khảo sát sơ bộ liên quan đến các chuyên gia trong ngành xây dựng xác định sự chậm trễ và chi phí trực tiếp của dự án như là những yếu tố chính dẫn đến chi phí xây dựng cao. Kết quả đã chỉ ra 03 yếu tố làm giảm chi phí xây dựng nhằm hướng đến chất lượng trong công tác tư vấn xây dựng.

Samer Ezeldin và Hisham Abu-Ghazala [43] Nghiên cứu giới thiệu các quy trình phát triển và thực hiện của một hệ thống quản lý chất lượng cho các tư vấn thiết kế ở Trung Đông.

John Smith [44] Tác giả đã nhấn mạnh các phương pháp lập kế hoạch

<i>làm việc cho nhân viên, triết lý về trách nhiệm cá nhân đối với dịch vụ, tiếp</i>

thị và đổi mới để duy trì sự tăng trưởng và lợi nhuận.

Gordon Culp; Anne Smith và Jim Abbott [45] Các tác giả cho rằng xác định yếu tố thiết yếu hướng tới thành công về mặt chất lượng tư vấn xây dựng là đào tạo cho cấp quản lý và nhân viên các khái niệm quản lý chất lượng tổng thể (TQM), các kỹ thuật giải quyết vấn đề và các mối quan hệ giữa các cá nhân. Ngoài những cải tiến cụ thể trong quy trình làm việc, các thành viên của TQM xây dựng sự tự tin, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giải quyết xung đột, cải thiện sự hài lòng của khách hàng và nhân viên và thiết lập một môi trường để không ngừng nâng cao chất lượng.

Theo Jyh-Bin Yang và các tác giả [46], Nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố

<i>góp phần thành cơng cho cơng tác tư vấn xây dựng là phát triển các hệ thống</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quản lý tri thức đa dạng để thu thập và duy trì kiến thức thiết yếu thu được từ những kinh nghiệm trước đó để xây dựng và quản lý dự án trong tương lai.

John M. Dionisio [47] Tác giả đã tập trung các mục tiêu chung và hoạt động của một chương trình phát triển và tư vấn lãnh đạo cho các kỹ sư trẻ tại một cơng ty tư vấn kỹ thuật. Từ đó đã chỉ ra việc đào tạo các kỹ sư trẻ những kinh nghiệm thực tiễn về các nhiệm vụ quản lý tiên tiến từ các quản lý cấp cao đưa lại những bước tiến vượt bậc trong quá trình quản lý đóng góp một nhân tố vào thành cơng đối với công tác tư vấn xây dựng.

Melville Hensey [48] Nghiên cứu đã tổng hợp 20 yếu tố hầu hết liên quan đến công tác quản lý, thị trường. Các yếu tố khác liên quan đến nhân sự, báo cáo và quản lý tài chính, năng suất chun mơn, giá dự án và thu thập cho cơng việc đã hồn thành.

Patricia A. Hecker [49], Điểm mấu chốt đối với thành công trong công tác tư vấn xây dựng theo tác giả là phải phát triển và thực hiện các chiến lược khuyến khích nhân viên. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất mà các công ty tư vấn kỹ thuật nên áp dụng là cam kết giữ lại và khuyến khích nhân viên chất lượng.

James R. Kinney và Jang W. Ra [50] Nghiên cứu tập trung nhấn mạnh chương trình đào tạo nội bộ, đào tạo thực tiễn cho các kỹ sư cấp thấp. Sự chênh lệch giữa xếp hạng của các nhà quản lý và kỹ sư được nhấn mạnh để cung cấp các khu vực trọng tâm cho chương trình đào tạo nội bộ của công ty tư vấn và chương trình chương trình kỹ sư xây dựng của trường đại học.

Ernesto A. Avila [51], Nghiên cứu đã tổng hợp 4 yếu tố giúp các tổ chức tư vấn xây dựng thành cơng trong q trình tuyển chọn địa phương cho các dịch vụ tư vấn kỹ thuật chuyên nghiệp trong đó nhấn mạnh việc hiểu biết lẫn nhau giữa bản thân tổ chức và đối tác, hiểu rõ khách hàng, đối tác; kỹ năng giao tiếp hiệu quả, ln sẵn sàng cung cấp một đội ngũ có trình độ tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

William W. Wuellner [52], Nghiên cứu giới thiệu một danh sách kiểm tra được trình bày để đánh giá một công ty tư vấn kỹ thuật thực hiện như thế nào trong một dự án. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả dự án, tác giả đã xây dựng

<i>Danh mục kiểm tra đánh giá hiệu quả dự án cho các kỹ sư tư vấn trong đó đã</i>

tổng hợp các yếu tố cốt lõi tạo dựng được uy tín về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ưu việt; kiểm soát và quản lý rủi ro, tuân thủ tiến độ và ngân sách.

John E. Shively [53], Tác giả đã khảo sát các quy trình đảm bảo chất

<i>lượng trong ngành Tư vấn và tập hợp các chỉ tiêu đảm bảo thực hiện chất</i>

lượng quy trình trong công tác tư vấn xây dựng.

Patricia A. Hecker [54] Nghiên cứu thảo luận về nhu cầu và tầm quan trọng của kỹ năng không kỹ thuật đối với kỹ sư tư vấn; tầm quan trọng của việc cung cấp các kỹ năng mềm cơ bản trong các chương trình đào tạo kỹ thuật; Và các biện pháp cụ thể mà các tổ chức có thể thực hiện để thúc đẩy việc học tập suốt đời của những kỹ năng này.

Abdul-RashidAbdul-Aziz và các tác giả [55], Nghiên cứu trình bày sự quốc tế hóa các tư vấn liên quan đến xây dựng, tập trung vào 5 khía cạnh: động cơ quốc tế hóa, phương thức đảm bảo các dự án ở nước ngoài, lợi thế cạnh tranh cụ thể của tổ chức tư vấn xây dựng, lợi thế và yếu tố địa phương.

Pengiran Damit [56] Nghiên cứu Kỹ sư chuyên nghiệp ở các nước đang phát triển, tác giả chỉ ra để tiết kiệm chi phí tuyển dụng kỹ sư nước ngoài hay đào tạo kỹ sư ở nước ngoài chỉ cần tuyển dụng kỹ sư nước ngồi có phẩm chất chấp nhận được và quá trình tuyển dụng phải được thực hiện hiệu quả.

Jack D. Bakos, Jr. và Randal J. Hake [57], Tác giả tập trung vấn đề trách nhiệm người kỹ sư trong công tác tư vấn xây dựng trong đó nhấn mạnh

<i>yếu tố nâng cao trách nhiệm pháp lý. </i>

Young Jang và Jinjoo Lee [58], Nghiên cứu chỉ ra 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án tư vấn xây dựng, bao gồm: (1) đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

điểm của tổ chức khách hàng, sự cam kết của thành viên nhóm khách hàng, (2) năng lực của một nhà tư vấn, (3) phương thức tư vấn.

Zhen-Yu Zhao, Jan Zuo, George Zillante [59], Nghiên cứu phân tích SWOT những điểm mạnh và điểm yếu được xác định bởi các yếu tố nội tại, trong khi các yếu tố bên ngoài tạo ra các cơ hội và thách thức như khả năng quản lý, năng lực công nghệ và khả năng tài chính, sự khác biệt về chi phí và nguồn lực và xem xét các yếu tố góp phần vào cơ hội và thách thức của công ty, bao gồm môi trường kinh tế - xã hội, thị trường và cạnh tranh giúp hình thành các chiến lược dài hạn cho các doanh nghiệp tư vấn quản lý dự án thuộc sở hữu nước ngoài (FPCE) trong thị trường xây dựng của Trung Quốc.

<i>4.1.1.2. Đánh giá các nghiên cứu trên thế giới- Phạm vi thực hiện các nghiên cứu:</i>

Các nghiên cứu về tư vấn xây dựng tập trung đi vào cụ thể từng lĩnh vực chuyên môn hoặc một loại dự án điển hình: các dự án hạ tầng kỹ thuật, các dự án giao thông, dự án quốc tế, dự án quy mô nhỏ, dự án xây dựng ngoài biển, dự án thủy điện.

<i>- Đối tượng của các nghiên cứu:</i>

Các nghiên cứu về tư vấn xây dựng trên thế giới đã hướng đến đối tượng trực tiếp và cụ thể là các đơn vị tư vấn xây dựng hay những cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng. Các nghiên cứu này tương đối đa dạng để hướng đến các vấn đề khác nhau như: Đánh giá vai trò của các đơn vị tư vấn xây dựng trong dự án, Xác định thực trạng hiện tại của cơng tác tư vấn xây dựng, Chỉ ra các khó khăn của cơng tác tư vấn xây dựng, Phân tích mối quan hệ giữa đơn vị tư vấn xây dựng và các đơn vị khác có liên quan trong dự án xây dựng, ….

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến thành công công tác tư vấn xây dựng được đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

động của người quản lý, khía cạnh trách nhiệm, đạo đức của người làm cơng tác tư vấn, khía cạnh kỹ năng, động lực làm việc của người kỹ sư tư vấn...

Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thành công công tác TVXD được xác định từ các nghiên cứu góp phần vào việc áp dụng cho các đơn vị tư vấn xây dựng giúp tăng khả năng cạnh tranh, năng lực hoạt động tốt hơn, lớn mạnh hơn và loại bỏ được nhiều hạn chế trong tổ chức và hoạt động.

<i>- Phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu:</i>

Nhiều phương pháp, kỹ thuật được các nhà nghiên cứu sử dụng để phân tích, đánh giá xác xác định nhân tố thành cơng cơng tác TVXD: Phương pháp phân tích xác suất thống kê, Phương pháp mơ phỏng và mơ hình hóa các tiêu chí đánh giá, Phương pháp đánh giá dựa trên lý thuyết tập mờ, Phương pháp đánh giá Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức (SWOT), Phương pháp quản lý chất lượng tổng thể (TQM), Phương pháp dựa trên cấu trúc phân nhỏ công việc (WBS)…Ngày nay các phương pháp mới vẫn tiếp tục được các nhà khoa học trên thế giới tìm hiểu để áp dụng trong nghiên cứu về công tác tư vấn xây dựng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

<i><b>1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam </b></i>

<i>1.4.2.1. Tổng hợp các nghiên cứu</i>

Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thành công công tác TVXD đã được thực hiện tại Việt Nam có thể kể ra:

Phạm Hồng Luân [32] Tác giả tập trung vào nhân tố giúp rút ngắn thời gian thi cơng cơng trình, sử dụng hiệu quả nguồn tài ngun dẫn đến giá thành cơng trình giảm, tiết kiệm ngân sách, tối ưu hóa tiến độ thực hiện thi công.

Vũ Anh Tuấn và Cao Hào Thi [37] Nghiên cứu chỉ ra 05 nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án cơng trình ngành điện bao gồm: (1) yếu tố về ổn định mơi trường bên ngồi, (2) năng lực nhà quản lý dự án, (3)

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

năng lực thành viên tham gia dự án, (4) sự hỗ trợ của bên trong và bên ngoài tổ chức dự án và (5) đặc trưng dự án.

Nguyễn Thế Quân [15], Tác giả đề xuất việc vận dụng có điều chỉnh chuẩn mực quản lý dự án quốc tế PMBOK dựa trên các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng Việt Nam.

Phạm Hồng Luân và Trần Anh Tuấn [32] Tác giả đề xuất hệ thống quản lý chất lượng toàn diện cho tổ chức tư vấn giám sát xây dựng nhằm nâng cao năng lực tổ chức tư vấn giám sát xây dựng, các tư vấn giám sát viên (2 yếu tố được xếp hạng có ảnh hưởng cao nhất đến chất lượng công tác tư vấn giám sát) và hạn chế các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư vấn giám sát xây dựng.

Đinh Tuấn Hải và Phạm Xuân Anh [14] Nghiên cứu phân tích tổng hợp các mơ hình quản lý dự án và khả năng áp dụng trong ngành xây dựng ở Việt Nam.

Lưu Trường Văn, Nguyễn Chánh Tài [39] Nghiên cứu nhận dạng 39 nhân tố thành cơng trong đó chỉ ra 10 nhân tố thành công hàng đầu của các dự án đầu tư tư xây dựng vốn ngân sách.

Ths Hồ Anh Bình [6] Tác giả tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng mức đầu tư trong giai đoạn thi cơng các cơng trình giao thơng ở Việt Nam.

Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi [36] Tác giả đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí gồm (1) nhân tố năng lực bên thực hiện, (2) nhân tố năng lực bên hoạch định, (3) nhân tố về gian lận và thất thoát, (4) nhân tố kinh tế, (5) nhân tố chính sách và (6) nhân tố tự nhiên.

<i>4.1.2.2. Đánh giá các nghiên cứu tại Việt Nam- Phạm vi thực hiện các nghiên cứu:</i>

</div>

×