Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN Đề tài: </b>

<b>NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN SỰ ĐỔI MỚI SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH</b>

<b>NGHIỆP DỆT MAY NIÊM YẾT TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</small></b>

<b><small>1</small></b> <small>Lê Uyên Nhi</small>

<b><small>3</small></b> <small>Nguyễn Thị Trà MyNội dung, thuyết trình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</small>

<b><small>BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ</small></b>

<small>Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa họcGiáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đắc Thành</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU... 5 </b>

<b>CHƯƠNG I GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU... 6 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết đề tài (Lý do lựa chọn đề tài):... 6 </b>

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu:... 7 </b>

1.2.1. Mục tiêu tổng quát:... 7

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:... 7

<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu:... 7 </b>

1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu tổng quát:... 7

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:... 7

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:... 8 </b>

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:... 8

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:... 8

<b>CHƯƠNG II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU... 9 </b>

<b>2.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài:... 9 </b>

2.1.1. Tài liệu trong nước:... 9

2.1.2. Tài liệu nước ngồi:... 21

<b>2.2. Mơ hình nghiên cứu:... 31 </b>

<b>2.3. Giả thuyết nghiên cứu:... 32 </b>

<b>-CHƯƠNG III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 33 </b>

<b>3.1. Cơ sở lý luận:... 33 </b>

<b>3.2. Phương pháp nghiên cứu:... 36 </b>

<b>-CHƯƠNG IV. TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN SỐ CỦA MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU... 38 </b>

<b>CHƯƠNG V. PHIẾU KHẢO SÁT VÀ CÂU HỎI PHỎNG VẤN 43 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>-LỜI MỞ ĐẦU</b>

Ngành dệt may nước ta từ xưa đến nay đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp to lớn vào sự phát triển ngành và tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, vấn đề đổi mới, đặc biệt là đổi mới sản phẩm như thế nào cho hiệu quả trong thời đại 4.0 được rất nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may và các nhà nghiên cứu quan tâm.

Để đạt được mục tiêu này, nhóm 5 đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo sản phẩm của các doanh nghiệp.

Nhóm 5 chúng em xin cam đoan, bài thảo luận: “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là tồn bộ q trình nghiên cứu và tìm hiểu của nhóm chúng em. Chúng em xin chịu tồn bộ trách nhiệm về bài thảo luận này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết đề tài (Lý do lựa chọn đề tài):</b>

Dệt may là ngành hàng mũi nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Từ nhiều năm qua, sản phẩm dệt may Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng,cơ cấu chủng loại và giá trị kim ngạch, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao, chiếm 12 - 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam trong những năm gần đây được đánh giá đã có những bước tiến tích cực cả về sản xuất và xuất khẩu. Trong đó, tốc độ tăng trưởng trong sản xuất của ngành Dệt May bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,9%/năm, riêng năm 2018 tăng trên 33%. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2020, cả nước có 10.246 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành dệt may. Đây luôn là một trong những ngành sử dụng rất nhiều lao động, có năng lực sản xuất cao, đáp ứng nhu cầu may mặc trong nước và xuất khẩu. Các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam đã và đang chủ động nâng cao năng lực sản xuất; nâng cao trình độ tay nghề; chuyển hướng sản xuất từ hình thức chỉ nhận gia cơng sang hình thức tự chủ nguồn nguyên liệu, tự thiết kế và hồn thành sản phẩm.

Mặc dù có những thành tựu và tiềm năng lớn, song ngành dệt may nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức. Trong 6 tháng cuối năm 2022, các thị trường chính của dệt may Việt Nam rơi vào lạm phát, sức mua suy giảm mạnh, đến quý IV, đơn hàng đã giảm đến 30%, có doanh nghiệp giảm đến 70% đơn hàng ở thị trường châu Âu. Đơn hàng may giảm xuống do cầu thế giới giảm, đặc biệt là tại 2 thị trường Mỹ và EU, những thị trường chính của dệt may Việt Nam, giá giảm khoảng 30%… Ngoài ra, bất lợi về tỷ giá với các đối thủ cạnh tranh, tình trạng thiếu lao động sau đại dịch, yêu cầu truy soát nguồn gốc bơng, vải, sợi hay xanh hóa dệt may từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Để có được kết quả tích cực trong điều kiện thị trường biến động, các doanh nghiệp dệt may cần tận dụng tốt các thế mạnh để nghiên cứu, đổi mới quy trình sản xuất và hơn hết là để đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vì thế, xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam là vô cùng quan trọng và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu của nước ta về các yếu tố ảnh đến sự đổi mới sản phẩm (product innovation) của doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam cịn hạn chế khi chỉ tập trung vào vấn đề đổi mới sáng tạo nói chung và chưa thật sự đi sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm. Do đó nhóm 5 quyết định nghiên cứu thực hiện đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm (product innovation) của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu:1.2.1. Mục tiêu tổng quát: </b>

Xác định các yếu tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm trên TTCK Việt Nam.

<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể:</b>

- Khảo sát thực trạng đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam.

- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến đổi mới sản phẩm trong các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam theo hướng khám phá và bổ sung biến độc lập cho mô hình bởi vì một số yếu tố chưa có thang đo hoàn chỉnh khi kiểm định tại các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Tìm ra yếu tố nào tác động mạnh nhất đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.Từ đó đưa ra hàm ý nhằm giúp đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu:</b>

<b>1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu tổng quát:</b>

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam?

<b>1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Yếu tố “Quy mơ doanh nghiệp” có ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam không?

- Yếu tố “Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp”có ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam không?

- Yếu tố “Khả năng đổi mới cơng nghệ” có ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam không?

- Yếu tố “Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng” có ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam khơng?

- Yếu tố “Xu hướng xã hội” có tác động đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam khơng? - Yếu tố “Chính phủ” có tác động đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam không? - Yếu tố “Nguồn nhân lực” có tác động đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam không?

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:</b>

<b>- Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản </b>

phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

<b>- </b>Đối tượng khảo sát: ban giám đốc, quản lý, nhân viên, công nhân các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:</b>

- Phạm vi về thời gian: từ tháng 9/2023 - đầu tháng 11/2023.

- Phạm vi về không gian: các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG II - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU2.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài:</b>

<b>2.1.1. Tài liệu trong nước:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.2. Mơ hình nghiên cứu:</b>

Sau khi nghiên cứu mơ hình và tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung, từ đó nhóm 5 xây dựng khung phân tích với 7 yếu tố tác động đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam như sau:

Hình 1: Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt

Nam Trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- <b>Biến độc lập:</b> Quy mô doanh nghiệp, Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, Khả năng đổi mới công nghệ, Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, Xu hướng xã hội, Chính phủ, Nguồn nhân lực.

- <b>Biến phụ thuộc</b>: Sự đổi mới quy trình sản xuất của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm tại Việt Nam.

<b>2.3. Giả thuyết nghiên cứu:</b>

<b>- Giả thuyết 1 (H1): Yếu tố “Quy mô doanh nghiệp” ảnh hưởng cùng </b>

chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Giả thuyết 2 (H2): Yếu tố “Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp” ảnh hưởng cùng chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Giả thuyết 3 (H3): Yếu tố “Khả năng đổi mới công nghệ” tác động thuận chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Giả thuyết 4 (H4): Yếu tố “Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng” tác động thuận chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Giả thuyết 5 (H5): Yếu tố “Xu hướng xã hội” ảnh hưởng thuận chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Giả thuyết 6 (H6): Yếu tố “Chính phủ” ảnh hưởng thuận chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

-Giả thuyết 7 (H7): Yếu tố “Nguồn nhân lực” ảnh hưởng thuận chiều đến sự đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU</b>

<b>3.1. Cơ sở lý luận:</b>

<b>3.1.1. Lý thuyết liên quan đến đổi mới và đổi mới sản phẩm:</b>

- Theo Therrien et al.(2011), <b>Đổi mới</b> là một quá trình phức tạp liên quan đến những thay đổi trong sản xuất và quy trình mặc dù các doanh nghiệp tìm thấy và xây dựng dựa trên năng lực công nghệ đặc biệt của họ, được hiểu là tài nguyên mà một doanh nghiệp sở hữu và cách thức chúng được biến đổi bởi các khả năng đổi mới.

- Theo Calantone et al.(1995), <b>Đổi mới</b> là thêm những giá trị mới vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ.

- Theo Damanpour (1996),<b> Đổi mới</b> được hình thành như một phương tiện để thay đổi một tổ chức, như là một phản ứng với hàng hóa đã được sử dụng, mở ra thị trường mới hoặc tìm nhà cung cấp mới, cải thiện tiến trình xử lý, thay đổi tổ chức mới.

- Theo Schumpeter (1939), chức năng của <b>đổi mới</b> là để phá hủy sự bế tắc của trạng thái cân bằng bằng cách trao cho nhà lãnh đạo một khả năng tăng lợi nhuận hay nói cách khác là tăng hiệu quả.

- Theo OECD (2005), <b>Đổi mới sản phẩm</b> là việc giới thiệu một hàng hóa hoặc dịch vụ mới được cải thiện đáng kể về các đặc tính hoặc mục đích sử dụng của nó, bao gồm những cải tiến đáng kể về thông số kỹ thuật, thành phần và vật liệu, phần mềm tích hợp, thân thiện với người dùng hoặc các đặc điểm chức năng khác.

<b>3.1.2. Nội dung của đổi mới sản phẩm:</b>

- Bao gồm:

+ <b>Đổi mới giá trị hiện thực của sản phẩm</b> như: đổi mới chất lượng, mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì, tính năng tác dụng.

<i>Ví dụ: Sữa đậu nành Number 1 Soya Canxi đã thay thiết kế sản phẩm có </i>

nắp đậy với chai nhỏ gọn có thể bỏ túi dễ dàng , sử dụng tiện lợi hơn so với mẫu mã cũ.

+ <b>Đổi mới giá trị tiềm năng của sản phẩm</b> như: bảo hành, lấy ý kiến về sự thỏa mãn của khách hàng, tín dụng thương mại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Ví dụ: Nhiều sản phẩm của các ngành hàng thời trang trên Shopee hiện </i>

nay áp dụng điều kiện bảo hành cho sản phẩm (bảo hiểm thời trang) với chi phí hạt dẻ.

+ <b>Đổi mới giá trị cốt lõi của sản phẩm</b> như Giá trị cốt lõi của sản phẩm là lợi ích lớn nhất mà sản phẩm đem lại cho khách hàng.

<i> Ví dụ: Apple ra mắt iPhone vào năm 2007, một thiết bị kết hợp chức </i>

năng điện thoại, máy nghe nhạc và máy tính bảng. Đây là một bước đột phá trong lĩnh vực công nghệ di động, tạo ra một trải nghiệm mới cho người dùng và mở ra một thị trường tiềm năng lớn.

→ Đổi mới các sản phẩm và dịch vụ thường gắn liền với sự đổi mới chiến lược và đổi mới công nghiệp.

→ Kết quả của đổi mới là những sản phẩm/dịch vụ mới có được những thuộc tính có lợi thế được khách hàng chấp nhận, mua và tạo ra lợi nhuận cho tổ chức. Những đổi mới bắt nguồn từ những kiến thức mới và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các tổ chức.

<i>Ví dụ: Nghiên cứu thành cơng vi mạch SiGe có khả năng chuyển đổi gấp</i>

bốn lần vi mạch silicon thông thường đã được phát triển trong các ứng dụng thế hệ mới như điện thoại di động, máy tính xách tay, thiết bị kỹ thuật số và nhiều thiết bị cầm tay khác, điều này đã mang lại hàng triệu USD lợi nhuận cho các tổ chức hoạt động trong ngành điện tử.

<b>3.1.3. Các khái niệm liên quan khác:- Sản phẩm (Product):</b>

Là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác với nhau để đổi đầu vào thành đầu ra. Sản phẩm được phân chia thành nhiều loại, bao gồm dịch vụ, vật liệu chế biến, phần mềm, phần cứng,...

<b>- Doanh nghiệp (Firm/Enterprise):</b>

Là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

<b>- Ngành dệt may (Textile industry):</b>

Là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, liên quan đến việc sản xuất sợi, dệt nhuộm, vải, thiết kế sản phẩm, hoàn tất hàng may mặc và cuối cùng là phân phối hàng may mặc đến tay người tiêu dùng.

<b>- Doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Là những doanh nghiệp thuộc ngành may mặc được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, nơi cổ phiếu của doanh nghiệp có thể tự do giao dịch cơng khai và nhà đầu tư có thể mua và bán cổ phiếu theo ý mình. Khi đã trở thành công ty niêm yết tức là công ty sẽ chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Đây được coi là hình thức phát triển cao nhất của một

Là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu, thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai.

<b>3.1.4. Mối quan hệ giữa đổi mới và doanh nghiệp:</b>

- Đổi mới là chìa khóa quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp đã được chứng minh trong các nghiên cứu của Yamin et al. (1999). - Đổi mới là việc tạo ra kiến thức và ý tưởng mới để tạo thuận lợi cho kết quả kinh doanh nhằm cải thiện các tiến trình và cấu trúc kinh doanh nội bộ, tạo ra các sản phẩm dịch vụ định hướng thị trường (Plessis, 2007).

</div>

×