Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.29 MB, 66 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
1
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>
<b>NGHIÊN CỨU NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐỌC SÁCH BÁO, XEM PHIM TIẾNG ANH ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG VỐN TỪ VỰNG CỦA SINH VIÊN NĂM BA KHOA TIẾNG ANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC </b>
<b>THƯƠNG MẠI. </b>
<b>Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Thủy </b> - K56N2
<b>Nguyễn Thị Diễm Quỳnh - K56N2 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>
<b>NGHIÊN CỨU NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐỌC SÁCH BÁO, XEM PHIM TIẾNG ANH ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG VỐN TỪ VỰNG CỦA SINH VIÊN NĂM BA KHOA TIẾNG ANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC </b>
<b>THƯƠNG MẠI. </b>
<b>Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Thủy </b> - K56N2
<b>Nguyễn Thị Diễm Quỳnh - K56N2 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu những ảnh hưởng của việc đọc sách báo, xem phim tiếng Anh đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm ba khoa Tiếng Anh, trường đại học Thương mại” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân nhóm và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2023 Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thủy Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
Tạ Thị Châm Hoàng Ngọc Anh Vũ Thị Hà
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">4
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Trong tiến trình hội nhập tồn cầu, tiếng Anh được xem là yếu tố quan trọng đóng vai trị như một ngơn ngữ giao tiếp chung giúp kết nối các quốc gia lại gần nhau hơn. Đối với bất kì hoạt động hợp tác, giao lưu kinh tế văn hóa xã hội quốc tế nào cũng - - cần sử dụng đến tiếng Anh, bởi lẽ đây là ngôn ngữ thông dụng và phổ biến nhất trên thế giới. Chính vì thế, nền giáo dục Việt Nam rất chú trọng trong việc dạy và học loại ngôn ngữ chung này cho các thế hệ học sinh, sinh viên, đặc biệt là nỗ lực đào tạo nên các cử nhân chuyên ngành tiếng Anh có trình độ chun mơn cao, linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, việc học tiếng Anh tưởng chừng như đơn giản nhưng lại khiến cho nhiều người gặp khó khăn, thậm chí là chùn bước trên con đường chinh phục thứ ngôn ngữ này. Cái khó đầu tiên đáng để nhắc đến là vấn đề liên quan đến từ vựng. Học từ vựng là một phần thiết yếu trong việc học ngoại ngữ, vốn từ vựng phong phú sẽ giúp cho việc giao tiếp diễn ra trôi chảy và thành công. Tuy nhiên, khơng ít người học tiếng Anh gặp phải tình trạng khó tiếp thu từ vựng. Ngoài lý do từ vựng tiếng Anh rất đa dạng, nhiều nghĩa, phương pháp học và nguồn học cũng có ảnh hưởng nhất định đến quá trình tiếp thu từ vựng. Mặt khác, nhiều trường hợp người học dành nhiều thời gian cho việc học từ vựng mà vẫn không thể nhớ được từ. Điều này thôi thúc nhóm nghiên cứu nảy ra ý định tìm hiểu về những phương pháp học tạo nên những rung cảm và ghi nhớ sâu sắc hơn trong quá trình tiếp thu từ vựng đối với người học tiếng Anh. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện bài nghiên cứu nhằm mục đích xác định được những tác động cụ thể của việc đọc sách báo, xem phim tiếng Anh đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm ba khoa Tiếng Anh, trường Đại học Thương mại. Từ đó, bài nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp giúp cho việc học từ vựng thơng qua q trình đọc sách báo và xem phim tiếng Anh đạt hiệu quả cao nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.2. Mục tiêu nghiên cứu... 11
1.3. Đối tượng nghiên cứu ... 12
1.4. <sub>Phạm vi nghiên cứu... 12 </sub>
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ... 12
1.6. Giả thuyết nghiên cứu ... 13
1.7. <sub>Ý nghĩa của đề tài ... 13 </sub>
1.7.1. Ý nghĩa lý luận ... 13
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn... 13
1.8. <sub>Phương pháp nghiên cứu ... 14 </sub>
<b>CHƯƠNG </b>2: <b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 16 </b>
2.1. Khái niệm lý thuyết ... 16
2.1.1. Định nghĩa “Từ vựng” ... 16
2.1.2. Định nghĩa “Đọc sách tiếng Anh” ... 16
2.1.3. Định nghĩa “Đọc báo tiếng Anh”... 17
2.1.4. Định nghĩa “Xem phim tiếng Anh” ... 17
2.2. Sơ lược các nghiên cứu có liên quan ở phạm vi trong và ngoài nước ... 17
2.2.1. Phương pháp học từ vựng ngầm định và rõ ràng... 18
2.2.2. Đọc sách, báo tiếng Anh hỗ trợ việc học từ vựng ... 18
2.2.3. Xem phim tiếng Anh có phụ đề tác động tích cực trong việc cải thiện vốn từ vựng ... 1
2.2.4. Nghiên cứu về việc học từ vựng dựa vào tình huống, ngữ cảnh và học từ vựng khơng dựa vào tình huống, ngữ cảnh ... 19
<b>CHƯƠNG : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>3 ... 21
3.1. Mơ hình nghiên cứu... 21
3.2. Thiết kế nghiên cứu ... 21
3.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu... 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">6
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu ... 22
3.2.3. Đơn vị nghiên cứu ... 22
3.2.4. Quy trình nghiên cứu... 22
4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ... 38
4.2.4 Phân tích hồi quy đa biến. ... 45
<b>CHƯƠNG </b>5: <b>THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN</b> ... 50
5.1. Thảo lu n ậ ... 5
5.2. K t luế ận ... 5
5.3. Đề xuất ... 52
5.3.1. Chọn n i dung sách, báo ti ng Anh phù h p ộ ế ợ ... 52
5.3.2. Phương pháp học từ vựng qua phim tiếng Anh hiệu quả ... 54
5.3.3. Ghi chép hiệu quả trong khi đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh ... 55
5.4. Giớ ại h n của đề tài ... 55
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO... 57 </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... 59</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">7
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu...21
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu ...23
Hình 4.1: Phân loại sinh viên ...24
Hình 4.2: Tầm quan trọng ...25
Hình 4.3: Mức độ thường xuyên...26
Hình 4. 4: Sự cần thiết ...27
Hình 4. 5: Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh...49
Bảng 4. 1: Thống kê tần số cho biến “Khó khăn trong quá trình học từ vựng” ...30
Bảng 4. 2: Thống kê tần số cho biến “Khó khăn trong q trình học từ vựng qua việc đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh” ...31
Bảng 4. 3: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Ngữ cảnh từ vựng trong khi đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh” ...32
Bảng 4. 4: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Ngữ cảnh từ vựng trong khi đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh” lần 2. ...33
Bảng 4. 5: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Vận dụng từ vựng có được nhờ việc đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh”. ...34
Bảng 4. 6: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Hứng thú học từ vựng qua việc đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh” ...36
Bảng 4. 7: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Vận dụng từ vựng có được nhờ việc đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh” lần 2. ...37
Bảng 4. 8: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Hứng thú học từ vựng qua việc đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh”. ...38
Bảng 4. 9: Hệ số KMO và Kiểm định Bartlettt ...39
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">8
Bảng 4. 10:Tổng phương sai ... 41
Bảng 4. 11: Bảng ma trận xoay... 42
Bảng 4. 12: Hệ số KMO và Kiểm định Bartlett của nhân tố "Tăng vốn từ vựng” .... 43
Bảng 4. 13: Tổng phương sai trích của nhân tố "Tăng vốn từ vựng" ... 45
Bảng 4. 14: Tóm tắt mơ hình... 46
Bảng 4. 15: Phân tích phương sai ANOVA ... 46
Bảng 4. 16: Hệ số hồi quy Coefficients ... 47
Bảng 4. 17: Kí hiệu biến đại diện cho các nhân tố ... 47
Bảng 4. 18: Đồ thị phân tán Scatteroplot... 48
Bảng 5. 1: Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh... 52
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">9
<b>DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT </b>
TVTV Tăng vốn từ vựng
NC Ngữ cảnh từ vựng trong việc đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh
VD Vận dụng từ vựng có được trong việc đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh
HT <sub>Hứng thú học từ vựng thông qua việc đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">10
<b>CHƯƠNG : KHÁI QUÁT ĐỀ TÀI NGHIÊN</b>1 <b> CỨU </b>
<b>TĨM TẮT </b>
Có nhiều cách khác nhau để nâng cao kiến thức từ vựng. Một trong số đó là thơng qua việc đọc nhiều. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của việc đọc sách báo, xem phim tiếng Anh đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm ba khoa Tiếng Anh, trường Đại học Thương mại. Từ đó, đưa ra các giải pháp cho việc học từ vựng thông qua đọc sách, báo và xem phim tiếng Anh để đạt hiệu quả tối ưu nhất. Bài nghiên cứu phân tích dữ liệu thơng qua phiếu khảo sát và các bài báo trên tạp chí trực tuyến tập trung vào mối quan hệ giữa phát triển vốn từ vựng và việc đọc nhiều. Kết quả cho thấy việc đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh không chỉ nâng cao kiến thức từ vựng mới mà còn bồi dưỡng những từ đã gặp trước đó. Hơn nữa, một số khía cạnh cụ thể của việc học từ vựng được hưởng lợi nhờ xem phim và khả năng đọc hiểu bao quát như phát âm, ý nghĩa, chính tả và ngữ pháp. Cuối cùng, một số khuyến nghị về cách thực hiện một bài đọc mở rộng, xem phim hiệu quả được nêu ra ở cuối phần kết quả dựa trên các ý kiến khác nhau của nhóm nghiên cứu.
<b>Từ khóa: tăng từ vựng, đọc sách, báo tiếng Anh, xem phim tiếng Anh, sinh viên </b>
Thương mại.
<b>1.1. Lý do chọn đề tài </b>
Theo Wilkins (1972) “Khơng có ngữ pháp thì có thể rất ít thơng tin được truyền đạt nhưng nếu khơng có từ vựng thì khơng có một thơng tin nào được truyền tải cả”. Câu nói trên cho thấy tầm quan trọng hàng đầu của từ vựng trong việc học một ngôn ngữ. Với vốn từ vựng phong phú, bản thân người học sẽ phát triển kỹ năng giao tiếp, viết luận cũng như diễn thuyết. Hơn thế nữa, nhờ có từ vựng mà người học có thể hiểu được ý tưởng của người khác, cũng như diễn giải rõ ràng và súc tích những suy nghĩ của mình. Chính vì vậy, đối với sinh viên của các trường nói chung và Trường Đại học Thương mại nói riêng, việc học từ vựng hết sức quan trọng, đóng một vai trị lớn cho người học
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">11
trong việc tiếp thu ngôn ngữ đặc biệt đối với sinh năm ba khoa tiếng Anh của trường Đại học Thương mại cần nắm được lượng từ vựng đa dạng để phục vụ cho các môn học chuyên ngành.
Trên thực tế, sau một thời gian khá dài được học tiếng Anh ở các trường đại học, nhiều sinh viên vẫn không thể sử dụng được ngoại ngữ, có lượng từ vựng rất hạn chế so với trình độ và thời gian họ theo học, khả năng sử dụng từ đạt tỉ lệ rất thấp xét trên nhiều tiêu chí khác nhau. Đây là những rào cản thật sự cho việc giao tiếp tiếng Anh khi sinh viên ra trường. Tại Trường Đại học Thương mại, cho đến khi tốt nghiệp, mỗi sinh viên chuyên ngành sẽ được học khoảng 20 môn học chuyên sâu (bao gồm cả môn tự chọn) từ cơ bản đến nâng cao bằng tiếng Anh, nhưng lại chưa được tiếp cận một môn học chuyên biệt dành riêng cho phát triển từ vựng. Với nhiều lỗ hổng về từ vựng, sinh viên Thương mại gặp rất nhiều khó khăn trong kỹ năng nghe, nói và trong các mơn thực hành, ví dụ như mơn học Biên - Phiên dịch.
Từ những lý do trên, với mong muốn góp một phần cơng sức nhỏ bé vào việc cải thiện khả năng sử dụng từ vựng của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm 3, đối tượng phải học tập với khối lượng kiến thức chuyên ngành lớn, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu những ảnh hưởng của việc đọc sách báo, xem phim tiếng Anh đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm ba khoa Tiếng Anh, trường Đại học Thương mại.
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Thực tế các hoạt động liên quan đến giao tiếp và tương tác hằng ngày cho thấy nhiều học sinh-sinh viên gặp khó khăn trong việc cải thiện vốn từ vựng khi học tiếng Anh, và đây cũng vấn đề mà các bạn sinh viên trường đại học Thương mại nói chung, đặc biệt là sinh viên ngành ngôn ngữ Anh đang gặp phải. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những khó khăn mà sinh viên năm 3 khoa tiếng Anh trường Đại học Thương mại thường gặp trong quá trình trau dồi thêm vốn từ vựng tiếng Anh. Từ đó xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">12
định những ảnh hưởng của việc đọc sách báo, xem phim tiếng Anh đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm ba khoa Tiếng Anh, trường Đại học Thương mại. Qua đó, nghiên cứu này cũng đưa ra các giải pháp cho việc học từ vựng thông qua đọc sách báo và xem phim tiếng Anh đạt hiệu quả tối ưu nhất.
<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu </b>
<b>Đối tượng nghiên cứu: Khả năng tăng vốn từ vựng qua việc đọc sách báo, xem </b>
phim tiếng Anh.
<b>Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương </b>
mại.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Trường Đại học Thương mại.
<b>Đối tượng: Sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương mại. </b>
<b>Thời gian: 25/11/2022 - 15/2/2023. </b>
<b>1.5. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Ngữ cảnh từ vựng qua việc đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương mại?
Vận dụng từ vựng có được qua việc đọc sách, báo xem phim tiếng Anh có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh, trường Đại học Thương mại?
Hứng thú học từ vựng việc đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tăng vốn từ vựng của sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">19
giữ vững và phát triển thói quen đọc sách tốt. Khi duy trì được lối tư duy tích cực này, sinh viên sẽ có xu hướng đọc nhiều hơn, dễ dàng hiểu được nghĩa từ vựng mới, tiếp thu nhanh cấu trúc câu phức tạp và nâng cao được khả năng suy luận cũng như giải quyết các câu hỏi và tình huống đặt ra. Trong nghiên cứu của Ming-Ju Alan Ho và Hsin-Yi Lien (2010) chứng minh được vốn từ vựng của sinh viên học tiếng Anh như một ngoại ngữ tỉ lệ thuận với khả năng đọc hiểu của họ.
<b>2.2.3. Xem phim tiếng Anh có phụ đề tác động tích cực tr ng việc cải thiện </b>o
<b>vốn từ vựng </b>
Nghiên cứu của Huang và Eskey’s (2000) đã điều tra tác động của TV có đầu thu (CCTV) đối với khả năng nghe hiểu của học sinh ESL trung cấp. Nghiên cứu của họ cho thấy rằng phụ đề không chỉ cải thiện kỹ năng nghe hiểu của sinh viên ESL cấp đại học mà còn cải thiện khả năng hiểu tổng quát và phát triển từ vựng của họ. Trong một nghiên cứu khác, học sinh ESL cấp trung học cơ sở của Neuman và Koskinen đã tăng kiến thức từ vựng đọc tiếng Anh của họ lên đáng kể sau khi tiếp xúc lâu với phụ đề ngơn ngữ đích. Dựa trên những phát hiện của họ, Koskinen et al. lập luận rằng video có phụ đề đã cải thiện đáng kể kiến thức từ vựng đọc tình cờ của người lớn khơng phải là người bản ngữ nói tiếng Anh.
Đối với nhiều người, các bộ phim và phim truyền hình bằng tiếng Anh thực sự hữu ích trong việc cải thiện vốn từ vựng của người học. Chúng ta biết rằng, không quan trọng là biết ngữ pháp hay âm thanh như thế nào; nếu chúng ta không biết những từ vựng thì chúng ta khơng thể giao tiếp (McCarthy, 1990). Vì vậy, chúng ta cần phải công nhận rằng, từ vựng là một phần quan trọng của việc học ngôn ngữ. Theo nghiên cứu của Lommel (2006), xem một bộ phim có phụ đề bằng ngơn ngữ đích có tác động tích cực đến việc tăng vốn từ vựng.
<b>2.2.4. Nghiên cứu về việc học từ vựng dựa vào tình huống, ngữ cảnh và học từ vựng khơng dựa vào tình huống, ngữ cảnh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">20
Có rất nhiều bằng chứng mang tính thuyết phục cao chứng minh rằng học từ vựng dựa vào ngữ cảnh (từ các tài liệu thực tế) mang lại nhiều hiệu quả hơn là dựa vào danh từ vựng được liệt kê sẵn (word list). Chẳng hạn như Oxford và Scarcella (1994) trong nghiên cứu của mình đã tìm ra là việc học tập từ vựng khơng dựa vào ngữ cảnh sẽ có thể giúp sinh viên ghi nhớ từ vựng để phục vụ cho các bài thi, kiểm tra, nhưng sinh viên sẽ quên các từ vựng đó một cách nhanh chóng ngay sau các bài thi hay kiểm tra đó. Ngồi ra McCarthy (1990) phát biểu rằng nếu sinh viên học từ vựng qua một tình huống có ý nghĩa, nội dung rõ ràng thì sinh viên sẽ ghi nhớ và đồng hóa từ vựng đó trong một thời gian lâu hơn. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu như Morgan và Bailey (1943); Wind và Davidson(1969), Gershman (1970), Tudor and Hafiz, 1989, Hulstjin, 1992 chưa tìm ra được việc có hay khơng việc học từ vựng trong các tình huống “u thích” có hiệu quả như thế nào so với những tình huống khơng gây sự hứng thú cho sinh viên.
Qua việc đánh giá một số bài nghiên cứu, có thể thấy rằng mặc dù xem phim hay đọc sách là một cơng cụ hữu hiệu trong q trình học từ vựng và tiếp thu ngôn ngữ Anh, tuy hiên người học chỉ có thể tiếp thu vốn từ vựng tiếng Anh hiệu quả khi có các chiến lược và phương pháp học hiệu quả. Nghiên cứu hiện tại cố gắng giải quyết vấn đề cụ thể này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">21
<b>CHƯƠNG : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>3
<b>3.1. Mơ hình nghiên cứu </b>
<b>3.2. Thiết kế nghiên cứu </b>
<b>3.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên c uứ </b>
Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận nghiên cứu mà nhóm sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng. qua việc đọc sách báo xem
phim tiếng Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">22
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu được thực hiện thông qua các buổi thảo luận nhóm trực tiếp và trực tuyến dùng để điều chỉnh, bổ sung các thành phần và biến quan sát của mơ hình nghiên cứu. Nội dung thảo luận nhóm dựa trên các biến quan sát và cơ sở lý thuyết để thiết lập bảng câu hỏi sơ bộ; sau đó thảo luận để điều chỉnh nội dung, sửa chữa và bổ sung những câu hỏi chưa đầy đủ. Sau khi đã hiệu chỉnh lại thang đo bằng thảo luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ được dùng để phỏng vấn thử rồi tiếp tục điều chỉnh để hoàn chỉnh bảng câu hỏi phỏng vấn.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu định lượng được tiến hành khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi được lập trên Google biểu mẫu đến sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh Trường đại học Thương Mại, số phiếu điều tra là 200 phiếu, sau đó phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22.
<b>3.2.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu </b>
Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số liệu biến được đưa trong phân tích nhân tố, số lượng mẫu cần gấp 5 lần số lượng biến.
Nhóm nghiên cứu tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
<b>3.2.3. Đơn vị nghiên c u ứ</b>
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu trong đơn vị nghiên cứu là trường Đại học Thương mại và nghiên cứu trong phạm vi sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh của trường Đại học Thương mại.
3.2.4. Quy trình nghiên c<b>ứu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">23
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu
<b>3.2.5. Xử lý và phân tích số liệu </b>
Thống kê mơ tả.
Đánh giá độ tin cậy của các thang đo qua Cronbach’s Alpha: o Hệ số Cronbach’s alpha tổng (chung) > 0,6.
o Hệ số tương quan biến-tổng > 0,3.
Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích EFA: Phân tích đồng thời EFA cho tồn bộ tiêu chí đo lường với phép quay góc Varimax với tiêu chí eigenvalue > 1.0 và chỉ số KMO > 0.5 để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến.
Phân tích hồi quy đa biến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">24
<b>CHƯƠNG : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>4
4.1. <b> Mô tả thống kê </b>
Khảo sát 200 sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương mại, nhóm có được những thống kê sau:
Hình 4.1: Phân loại sinh viên
Trong 200 sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương mại tham gia làm khảo sát có: 143 sinh viên nữ, chiếm tỉ lệ 70,8%; 57 sinh viên nam, chiếm tỉ lệ 29,2%.
Trong 200 sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương mại tham gia làm khảo sát về những ảnh hưởng của việc đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh đến việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">25 học từ vựng, nhóm nhận thấy:
Hình 4.2: Tầm quan trọng
Có 166 sinh viên (chiếm 82,7%) nhận thấy việc học từ vựng Tiếng Anh rất quan trọng; 35 sinh viên (chiếm 17,3%) nhận thấy việc học từ vựng Tiếng Anh quan trọng và không sinh viên nào thấy việc học này không quan trọng.
Bạn thấy học từ vựng Tiếng Anh có quan trọng khi học Tiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">26
Hình 4.3: Mức độ thường xuyên
Khảo sát về mức độ thường xuyên đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh của các bạn sinh viên năm 3 khoa Tiếng Anh trường đại học Thương mại, nhóm thu thập được số liệu như sau: có 48 sinh viên đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh 6 lần/ 1 tuần, chiểm tỉ lệ 23,8%; có 73 sinh viên đọc sách, báo, xem phim 4 lần/ 1 tuần, chiểm 36,1 %; có 40 sinh viên đọc sách, báo, xem phim 2 lần/ 1 tuần, chiếm 19,8%; có 2 sinh viên đọc sách, báo, xem phim 1 lần/ tuần chiếm 2% và có 37 sinh viên có tần suất khác (nhiều hơn 6 lần), chiếm 18,3%.
Bạn có thường xuyên đọc sách, báo hoặc xem phim Tiếng Anh để tăng vốn từ vựng không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">27 Hình 4. 4: Sự cần thiết
Theo dữ liệu khảo sát nhóm thu thập được, có 119 sinh viên thấy việc đọc sách, báo, xem phim Tiếng Anh rất cần thiết trong việc tăng vốn từ vựng, chiếm 59,4%; 81 sinh viên nhận thấy việc đọc, sách, báo, xem phim Tiếng Anh cần thiết và không sinh viên nào cảm thấy không cần thiết.
<b>4.2. Phân tích độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha 4.2.1. Quy ước </b>
• NC1: Sử dụng từ vựng hợp với văn cảnh. • NC2: Tăng kỹ năng nghe, hiểu từ vựng.
• NC3: Thơng qua ngữ cảnh cụ thể giúp học từ vựng một cách tự nhiên, dễ dàng. • NC4: Đốn nghĩa của từ mới qua ngữ cảnh cụ thể giúp tăng khả năng ghi nhớ từ
Theo bạn, việc đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh có cần thiết trong việc tăng vốn từ vựng Tiếng Anh không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">28 vựng.
• VD1: Tăng khả năng phản xạ học từ vựng mới. • VD2: Giữ được tiến độ học từ vựng của bản thân. • VD3: Cải thiện phát âm từ vựng.
• VD4: Học từ vựng một cách linh hoạt. • VD5: Nâng cao tuần suất tiếp xúc với từ vựng.
• HT1: Những hình ảnh sinh động, hấp dẫn trong sách báo, phim Tiếng Anh tạo hứng thú cho người học.
• HT2: Âm thanh trong phim tiếng Anh tăng mức độ tiếp thu từ vựng của người học.
• HT3: Tơi có thể tập trung học từ vựng hiệu quả.
• HT4: Sự tò mò muốn hiểu được nội dung sách, báo, phim tiếng Anh kích thích việc học từ vựng mới.
• HT5: Niềm yêu thích đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh thúc đấy quá trình học từ vựng.
• HT6: Đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh theo chủ đề yêu thích giúp người học ghi nhớ từ mới tốt hơn.
• TVTV1: Từ vựng được lưu vào bộ nhớ sâu tốt hơn qua sự gặp lại nhiều lần khi đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh.
• TVTV2: Sách báo, phim Tiếng Anh bổ trợ khối lượng lớn từ vựng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (giáo dục, tài chính, kỹ năng sống, …) cho người học. • TVTV3: Vốn từ vựng tăng lên qua việc đọc, sách, báo xem phim khi có phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">29
• KK2: Những khó khăn trong quá trình học từ vựng tiếng Anh qua việc đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh của bạn là gì?
• KK2.1: Từ mới nhiều dẫn đến không hiểu hết nội dung bài báo, bộ phim • KK2.2: Từ mới nhiều, mất thời gian tra cứu làm đứt mạch đọc sách, báo, xem phim
• KK2.3: Phát âm chưa đúng nên khi nghe trong phim khơng biết được từ vựng • KK2.4: Khơng biết cách ghi chép từ vựng nhanh, hiệu quả khi xem phim, đọc sách, báo
<b>4.2.2. Chạy mơ hình </b>
Những khó khăn trong q trình học t vừ ựng ti ng Anh c a b n là gì? ế ủ ạ
Những khó khăn trong quá trình học t vừ ựng ti ng Anh cế ủa bạn là gì?
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">30
Bảng 4. : Thống kê tần số cho biến “Khó khăn trong quá trình học từ vựng”1 (Nguồn: xử lý số liệu từ phần mềm SPSS)
Kết quả cho thấy trong số 200 sinh viên có 99 viên đã trả lời “Khó nhờ từ”, chiếm 26,3% tổng lựa chọn; có 58 sinh viên trả lời “Không biết áp dụng từ” chiếm 15,4% tổng lựa chọn; có 75 sinh viên trả lời “Chưa có cách học hiệu quả”, chiếm 19,9% tổng lựa chọn; có 78 sinh viên trả lời “Phát âm sai”, chiếm 20,7% tổng lựa chọn và có 66 sinh viên trả lời “Phản xạ chậm”, chiếm 17,6% tổng lựa chọn. Tổng số lựa chọn là 376(1 sinh viên có thể chọn nhiều đáp án).
Những khó khăn trong quá trình học t vừ ựng ti ng Anh qua viế ệc đọc sách, báo, xem phim ti ng Anh cế ủa b n là gì? ạ
Những khó khăn trong quá trình học t vừ ựng ti ng Anh qua viế ệc đọc sách, báo, xe phim ti ng Anh cế ủa bạn là gì?
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">31
Bảng 4.2:Thống kê tần số cho biến “Khó khăn trong q trình học từ vựng qua việc đọc sách, báo, xem phim tiếng Anh”
(Nguồn: xử lý số liệu từ phần mềm SPSS)
Kết quả cho thấy trong số 200 sinh viên có 94 viên đã trả lời “Từ mới nhiều dẫn đến không hiểu hết nội dung bài báo, bộ phim”, chiếm 27,9% tổng lựa chọn; có 83 sinh viên trả lời “Từ mới nhiều, mất thời gian tra cứu làm đứt mạch đọc sách, báo, xem phim”, chiếm 24,6% tổng lựa chọn; có 89 sinh viên trả lời “Phát âm chưa đúng nên khi nghe trong phim không biết được từ vựng”, chiếm 26,4% tổng lựa chọn; có 71 sinh viên trả lời “Khơng biết cách ghi chép từ vựng nhanh, hiệu quả khi xem phim, đọc sách, báo”, chiếm 21,1% tổng lựa chọn. Tổng số lựa chọn là 337(1 sinh viên có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Bảng 4. 3: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Ngữ cảnh từ vựng trong khi đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh”
(Nguồn: xử lý số liệu từ phần mềm SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha =0.668 (>0.6) nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. ác biến quan C sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥0.3), trừ biến NC2 có hệ số tương quan là 0.202˂ 0.3, do đó biến NC2 sẽ bị loại bỏ. Độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha sẽ được tiến hành chạy lại.
Sau khi độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha của biến Ngữ cảnh “ từ vựng trong khi đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh được tiến hành chạy lần 2, kết ” quả có được như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Bảng 4. 4: Thống kê độ tin cậy và tổng biến quan sát của “Ngữ cảnh từ vựng trong khi đọc sách báo, xem phim Tiếng Anh” lần 2.
(Nguồn: xử lý số liệu từ phần mềm SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha =0.738 (>0.6) nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. ác biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng C biến phù hợp (≥0.3).
</div>