Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo Thực tập trắc địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ VẬN TẢI </b>

<b>NGÀNH KINH TẾ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ XÂY DỰNG </b>

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP </b>

<b>MÔN: THỰC TẬP TRẮC ĐỊA </b>

<b>TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 08 năm 2023 Giảng viên giảng dạy : </b> Hồ Việt Dũng

<b>Sinh viên thực hiện : MSSV : </b>

<b>Lớp : </b> KX22SG

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đối với các ngành Kinh tế - Kỹ thuật nói chung và chuyên ngành Kinh tế xây dựng nói riêng, vấn đề thực hành, thực tập là một trong những nội dung không thể thiếu. Thực hành, thực tập chính là cách áp dụng lý thuyết vào thực tế, giúp sinh viên nắm vững lý thuyết, có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tế công việc, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Thực hiện kế hoạch của học phần Thực tập Trắc địa, em đã tiến hành đi thực tập trên khuôn viên cơ sở 1 Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM với nội dung thực tập:

- Cấu tạo, công dụng, các bước tiến hành thiết lập trạm đo của Máy thủy bình và Máy tồn đạc điện tử.

- Thực hiện tính tốn đường chuyền kinh vĩ khép kín và đường chuyền độ cao kỹ thuật khép kính.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Hồ Việt Dũng. Trong quá trình học tập tại trường Đại học Giao thơng Vận tải Tp. Hồ Chí Minh, em tin chắc rằng học phần Thực tập Trắc địa và những hướng dẫn tâm huyết của thầy sẽ là bước đệm vững chắc trong hành trình ba năm học tập của em tại trường.

Trân trọng,

Bình Dương, ngày 21 tháng 08 năm 2023

<b>Sinh viên thực hiện </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

I. MÁY THỦY BÌNH ... 3

1.1 CẤU TẠO MÁY THỦY BÌNH ... 3

1.2 CƠNG DỤNG MÁY THỦY BÌNH ... 4

1.2.1 Đo chênh lệch cao giữa 2 điểm ... 4

1.2.2 Đo khoảng cách từ máy đến mia ... 4

1.2.3 Dùng máy thủy bình để xác định góc ... 5

1.3 MIA ... 5

1.3.1. Các bước thực hiện đo đạc bằng mia ... 5

1.3.2 Cách đọc mia trên máy thủy bình: ... 5

1.4 TIẾN HÀNH CÁC BƯỚC THIẾT LẬP TRẠM ĐO CỦA MÁY THỦY BÌNH . 6 II. MÁY TOÀN ĐẠC ... 7

2.1 CẤU TẠO MÁY TỒN ĐẠC ... 7

2.2 CƠNG DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ... 8

2.2.1 Đo khoảng cách các điểm xa nhau ... 8

2.2.2 Đo góc ... 8

2.2.3 Đo cao độ ... 8

2.2.4 Đo bố trí điểm ... 9

2.2.5 Đo khảo sát ... 9

2.3 TIẾN HÀNH CÁC BƯỚC THIẾT LẬP TRẠM ĐO CỦA MÁY TOÀN ĐẠC .. 9

III. ĐƯỜNG CHUYỀN KINH VĨ KHÉP KÍN ... 10

3.1 SỔ ĐO GĨC TRONG ĐƯỜNG CHUYỀN ... 10

3.2 SỔ ĐO CHIỀU DÀI CẠNH ĐƯỜNG CHUYỀN ... 11

3.3 SƠ ĐỒ LƯỚI ĐƯỜNG CHUYỀN KINH VĨ KHÉP KÍN ... 12

3.4 BÌNH SAI ĐƯỜNG CHUYỀN KINH VĨ KHÉP KÍN ... 12

IV. ĐƯỜNG CHUYỀN ĐỘ CAO KỸ THUẬT KHÉP KÍN ... 17

4. 1 SỔ ĐO ĐƯỜNG CHUYỀN ĐỘ CAO KỸ THUẬT ... 17

4.2 BÌNH SAI ĐƯỜNG CHUYỀN ĐỘ CAO KỸ THUẬT KHÉP KÍN ... 18

4.3 SƠ ĐỒ LƯỚI ĐƯỜNG CHUYỀN ĐỘ CAO KỸ THUẬT KHÉP KÍN ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. MÁY THỦY BÌNH 1.1 Cấu tạo máy thủy bình </b>

Máy thủy bình được sử dụng trong quá trình thực tập là máy thủy bình AT-32 là một sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc. Được thiết kế để sử dụng trong các dự án xây dựng và đặc biệt là trong việc đo độ cao. Máy thủy bình AT32 có nhiều ưu điểm thích nghi với thị trường Việt Nam, đặc biệt là giá cả phải chăng với mức giá khoảng 3 triệu

Máy thủy bình AT-32 có độ chính xác đo đạc cao, đạt 2.0mm/1km đo đi đo về. Điều này giúp đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy trong quá trình đo đạc độ cao và định vị của các vật liệu xây dựng.

Máy thủy bình AT-32 có độ phóng đại lên đến 32x, giúp người sử dụng dễ dàng quan sát và đo đạc độ cao một cách nhanh chóng và chính xác.

Máy thủy bình AT32 cũng có trọng lượng nhẹ, chỉ 1,5kg, giúp cho việc sử dụng và di chuyển trở nên thuận tiện hơn. Điều này rất hữu ích đối với các cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và diện tích rộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>- Cấu tạo của thiết bị thủy bình gồm một số bộ phận chính: </i>

<b>+ Bọt thủy trịn: kiểm tra độ cân bằng của máy. Nếu bọt khí vào giữa tâm trịn thì </b>

máy đã được cân bằng.

<b>+ Gương sơ bộ: giúp quan sát bọt thủy tròn </b>

<b>+ Núm vi động: đưa chỉ đứng của màng chỉ chữ thật sang trái hoặc sang phải + Tiêu ngắm sơ bộ: giúp điều chỉnh hướng máy sơ bộ trước khi ngắm qua ống </b>

kính

<b>+ Núm điều quang: Cho phép người đọc nhìn ảnh rõ nét khi ảnh ở xa hoặc gần + Thị kính: giúp người đo nhìn được ảnh, số đọc mia trên lưới chỉ chữ thập + Vật kính: phóng to ảnh, số đọc mia </b>

<b>+ Ốc cân máy: để điều chỉnh cân bằng máy 1.2 Cơng dụng máy thủy bình </b>

<i>1.2.1 Đo chênh lệch cao giữa 2 điểm </i>

Để xác định độ chênh cao giữa A và B, người ta dùng máy thủy bình ngắm và đọc số mia tại 2 vị trí A (a) và B (b). Sau đó lấy a trừ b, ta được kết quả c. Đây chính là độ chênh cao giữa A và B. Tiếp theo, ta lấy (c) cộng với cao độ của 1 trong 2 điểm, ta sẽ được cao độ của điểm còn lại.

Cách đo chênh cao giữa hai điểm này gọi là phương pháp đo cao hình học. Nó cũng được áp dụng cho các bài tốn trắc địa u cầu độ chính xác cao như dẫn tuyến thuỷ chuẩn từ các điểm gốc về chân cơng trình hoặc dùng trong các cơng tác quan trắc lún,...

<i>1.2.2 Đo khoảng cách từ máy đến mia </i>

Đo chiều dài bằng máy thủy bình là một phương pháp đo khá phổ biến. Máy thủy bình có khả năng giúp bạn xác định khoảng cách từ máy đến vị trí đặt mia với độ chính xác đến hàng cm nhờ hệ thống chỉ chữ thập khắc trên mia. Khoảng cách đó được xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

a: Số đọc chỉ trên b: Số đọc chỉ dưới 100: Hằng số nhân

<i>1.2.3 Dùng máy thủy bình để xác định góc </i>

Trong một số trường hợp, người ta cũng sử dụng máy thủy bình để đo góc. Tuy nhiên, độ chính xác của kết quả không cao như những phép đo trên bởi đo góc chỉ là một tính năng đi kèm của máy. Độ chính xác kết quả đo góc bằng thiết bị trắc địa này là 30”.

<b>1.3 Mia </b>

Một công cụ đi kèm không thể thiếu trong các máy thủy bình, đó là thước mia. Đây là một loại thước dùng trong đo cao hình học, thường dài từ 2m - 5m, trên đó có khắc vạch chia độ dài.

<i>1.3.1. Các bước thực hiện đo đạc bằng mia </i>

<i>- Để tiến hành đo đạc phải thực hiện lần lượt, đầy đủ 4 bước sau: </i>

<b>Bước 1: Đặt máy tại vị trí bất kỳ nhưng máy không nên thấp hơn mốc và phải đặt ở nơi </b>

bằng phẳng, không được để máy chênh chân.

<b>Bước 2: Cân máy (Chỉnh sơ bộ bằng chân máy trước cho giọt nước vào trong mới vặn </b>

chặt lại để chỉnh 3 ốc trên máy, khi chỉnh nhớ vặn 2 ốc cùng ra hoặc cùng vào sau đó vẵn ốc còn lại).

<b>Bước 3: Ngắm vào Mia đọc số trên Mia. </b>

<b>Bước 4: Tính cao độ cho máy thủy bình theo công thức được hướng dẫn trên máy hoặc </b>

theo kinh nghiệm của mình.

<i>1.3.2 Cách đọc mia trên máy thủy bình: </i>

Trước khi đọc bạn cần phải thực hiện thao tác vận chỉnh tiêu cự và kính ngắm cho rõ nhất có thể để đọc số được dễ dàng hơn. Khi đọc thì nhìn thấy số trên mia ghi trên đầu chữ E đó là ngàn và hàng trăm của số đọc mia (Thường thì cao độ sẽ đọc theo đơn vị là mm rồi sau đó sẽ được quy đổi ra m) cứ 1 khấc nhỏ đen, trắng hoặc đỏ trắng thì cộng thêm 10mm, tiếp theo ta chia một khấc nhỏ ra thành 10 để đọc hàng đơn vị, đọc lần lượt từ chữ E đi qua từ hàng nghìn đến hàng đơn vị như thông thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.4 Tiến hành các bước thiết lập trạm đo của máy thủy bình Bước 1: Chọn nền đất vững chắc để thiết lập trạm đo. </b>

<b>Bước 2: Mở chốt ba chân máy, kéo dài ba chân máy thủy bình bằng nhau và kéo </b>

tới độ cao thích hợp để ngắm.

<b>Bước 3: Mở rộng ba chân, khoảng cách của chúng phải tương đối bằng nhau. </b>

<b>Bước 4: Điều chỉnh sơ bộ bằng ba chân ở giá đỡ sao cho mặt chân đế máy tương đối </b>

cân bằng

<b>Bước 5: Đặt máy thủy bình lên mặt chân đế và đóng chốt. </b>

<i>❖ Lưu ý: </i>

- Máy có 3 con ốc phía dưới (Ốc cân bằng máy), trước khi lắp máy vào giá đỡ (chân nhôm) nên điều chỉnh cho ba ốc này tương đối bằng nhau (tránh bị cong, gãy) và để ở mức trung bình để dễ tăng, giảm.

- Lúc bắt máy vào giá đỡ, để ba ốc cân máy trùng với trục của ba chân máy.

<b>Bước 6: Cân bằng máy thủy bình: </b>

Cân bằng sơ bộ máy bằng cách lên xuống chân máy để đưa bọt thủy tròn vào gần vịng trịn tâm.

Cân bằng chính xác dựa vào 3 ốc cân máy. Xoay đồng thời ốc cân máy 1 và 2 ngược chiều nhau và cùng tốc độ cho đến khi ta thấy bọt thủy tròn nằm trên đường thẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nối tâm của ốc số 3 với trung điểm của đường thẳng nối giữa tâm của hai ốc 1 và 2. Dùng ốc cân máy thứ 3 đưa bọt thủy trịn vào vị trí chính giữa của ống thủy.

<b>II. MÁY TỒN ĐẠC 2.1 Cấu tạo máy tồn đạc </b>

Máy toàn đạc điện tử Leica TS02 được sử dụng trong quá trình thực tập trắc địa với độ chính xác cao. TS02 cho phép người sử dụng có thể lựa chọn nhiều kiểu đo phù hợp với yêu cầu công việc như: Đo trực tiếp tới các vị trí gương hoặc đo định hướng tới các mục tiêu, phù hợp cho các công tác: Lập lưới khống chế, trắc địa cơng trình, đo đạc địa chính, giao thơng, thuỷ lợi, xây dựng, xây dựng công nghiệp và dân dụng, xây dựng đường dây và cơng trình điện….

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2.2 Cơng dụng máy toàn đạc </b>

<i>2.2.1 Đo khoảng cách các điểm xa nhau </i>

Nếu như trước đây, các phương pháp đo đạc truyền thống áp dụng trong đo khoảng cách giữa các con sơng, gị đất… thường có sai số lớn. Thì hiện tại, sử dụng máy tồn đạc đo khoảng cách giữa các điểm đảm bảo độ chính xác hơn. Người dùng dễ dàng đo khoảng cách giữa các điểm ở xa nhau với kết quả sai số thấp.

Một máy tồn đạc thơng thường có thể đo khoảng cách lên tới 1.500 mét với độ chính xác khoảng 1,5mm (0,059 in) ± 0.000002mm.

<i>2.2.2 Đo góc </i>

Đo góc là tính năng phổ biến của máy toàn đạc điện tử, được sử dụng nhiều trong đo đạc, trắc địa. Đo góc bao gồm góc đứng và góc ngang.

Góc đứng dùng để tính tốn về chênh cao giữa các điểm, để từ đó có thể tính tốn cao độ các điểm đo. Góc ngang dùng để đo bóp ke, bẻ góc vng, hoặc góc bất kỳ.

Nhờ phương pháp đo góc thơng qua máy tồn đạc, người dùng có thể dễ dàng trong việc bóp ke góc vng, bẻ các điểm trục giao nhau, đo bố trí tim trục…

<i>2.2.3 Đo cao độ </i>

Cao độ thường được dẫn truyền bằng thiết bị chuyên dụng là cac loại máy thủy bình. Tuy nhiên, trong quá trình đo khảo sát, hiện trạng, người dùng có thể sử dụng máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tồn đạc để đo đạc tính tốn ln cả cao độ. Nhờ việc sử dụng máy tồn đạc giúp cơng việc tiện lợi, nhanh chóng.

Ứng dụng đo cao độ của máy toàn đạc phổ biến trong đo khảo sát cao độ san lấp, đo cao độ đầu cọc,…

<i>2.2.4 Đo bố trí điểm </i>

Đo bố trí điểm là chương trình đo thơng dụng trong tất cả các dịng máy tồn đạc. Thơng qua chương trình này giúp người dùng dễ dàng định vị cơng trình, bố trí điểm tọa độ nhanh chóng và chính xác.

<i>2.2.5 Đo khảo sát </i>

Chức năng đo khảo sát là chương trình đo chi tiết thường dùng phục vụ công tác thi công trắc địa, xác định tọa độ, khảo sát hiện trạng, đo vẽ bản đồ địa chính, địa hình. Số điểm khảo sát của máy tồn đạc khơng giới hạn, bao gồm ghi và ghi nhanh lên tới 8 thơng số. Mã hóa điểm khảo sát theo danh sách tự động hoặc cài đặt thủ công.

<b>2.3 Tiến hành các bước thiết lập trạm đo của máy toàn đạc Bước 1: Chọn nền đất vững chắc để thiết lập trạm đo. </b>

<b>Bước 2: Mở chốt ba chân máy, kéo dài ba chân máy thủy bình bằng nhau và kéo tới độ </b>

cao thích hợp để ngắm.

<b>Bước 3: Mở rộng ba chân, khoảng cách của chúng phải tương đối bằng nhau. </b>

<b>Bước 4: Điều chỉnh sơ bộ bằng ba chân ở giá đỡ sao cho mặt chân đế máy tương đối </b>

cân bằng

<b>Bước 5: Đặt máy thủy bình lên mặt chân đế và đóng chốt. Bước 6: Định tâm máy </b>

+ Sau khi đã khóa ốc nối giữa máy và chân máy, định tâm sơ bộ để đưa tâm của máy vào vị trí gần nhất so với tâm mốc dựa vào tia laser được chiếu xuống đất.

+ Điều chỉnh các ốc cân máy để đưa tâm máy về vị trí chính xác so với tâm mốc.

<b>Bước 7: Cân bằng máy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Sau khi đưa tâm máy về trùng với tâm mốc, người ta tiến hành cân bằng máy bằng cách thay đổi độ cao của chân máy để đưa bọt thủy tròn trên máy về vị trí gần đúng – càng chính xác càng tốt.

+ Xoay máy đi 1 góc 90° – sử dụng ốc cân thứ 3 để đưa bọt thủy về vị trí cịn chính giữa trên hướng này. Tới đây, ta phải kiểm tra lại xem tâm máy cịn trùng khớp chính xác với tâm mốc hay khơng? Vì sự thay đổi – tác động của người dùng tới 3 ốc cân máy sẽ làm dịch chuyển tâm máy.

<b>III. ĐƯỜNG CHUYỀN KINH VĨ KHÉP KÍN 3.1 Sổ đo góc trong đường chuyền </b>

<b>Dụng cụ đo: Máy toàn đạc điện tử và tiêu </b>

<b>Phương pháp đo: Đo góc bằng theo phương pháp đo đơn giản với máy toàn đạc điện </b>

tử.

<b>Tiến hành: Đo tất cả các góc của đường chuyền. Cụ thể ta tiến hành như sau: </b>

- Tiến hành định tâm và cân bằng máy chính xác tại điểm A0, sau đó hai người dựng tiêu tại hai điểm lưới A1 và A5.

<b>- Vị trí thuận kính: Quay máy ngắm tiêu dựng tại A1, sau khi ngắm chính xác </b>

tiêu ta đưa giá trị trên bàn độ ngang về 0°00'00''. Sau đó quay máy

thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu dựng tại A5, đọc giá trị trên bàn độ ngang

<b>- Vị trí đảo kính: Khi ống kính đang ngắm về A5 ta tiến hành đảo ống kính(quay </b>

180 độ) và quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm về tiêu dựng tại điểm lưới A5. Đọc giá trị trên bàn độ ngang. Sau đó quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu dựng tại A1, đọc trị số trên bàn độ ngang.

Tiến hành tương tự cho các góc đo cịn lại của lưới đường chuyền. Sau khi tiến hành đo góc kết quả thu được ta ghi vào Sổ đo đường chuyền kinh vĩ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>SỔ ĐO ĐƯỜNG CHUYỀN KINH VĨ </b>

Ta thấy: 2C < ± 30<small>o </small>(thoả mãn ĐK)

<b>3.2 Sổ đo chiều dài cạnh đường chuyền </b>

Trong 2 lần: đo đi và đo về ta được tổng quảng đường Lđi và Lvề. Để thoả mản thì:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>336.122</small>

< nên thoả mãn yêu cầu.

<b>3.3 Sơ đồ lưới đường chuyền kinh vĩ khép kín </b>

Cho số liệu gốc như sau (số thứ tự =17):

- Tọa độ điểm A0: X<small>A0</small>=2700m; Y<small>A0</small>=2700m - Góc định hướng cạnh A0-A1: <small>0-1</small>=170<sup>o</sup>00’00’’

<b>3.4 Bình sai đường chuyền kinh vĩ khép kín </b>

1 2000

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

∆Y<small>0-1</small> = L<small>0-1</small>. sin α <small>0-1 </small>= 78.460 x sin (170<small>0</small>00’00”) = 13.624 m ∆Y<small>1-2</small> = L<small>1-2</small>.sin α <small>1-2 </small>= 89.670 x sin (256°25’6.83’’) = -87.163 m ∆Y<small>2-3</small> = L<small>2-3</small>.sin α <small>2-3 </small>= 41.730 x sin (351°45’30.6’’) =-5.982 m ∆Y<small>3-4</small> = L<small>3-4</small>.sin α <small>3-4 </small>= 49.749 x sin (66°08’26.49’’)= 45.498 m ∆Y<small>4-5</small> = L<small>4-5</small>.sin α <small>4-5 </small>= 31.233 x sin (340°06’37.32’’) = -10.626 m ∆Y<small>5-0</small> = L<small>5-0</small>.sin α <small>5-0 </small>= 45.283 x sin (80°25’58.15’’) = 44.653 m

<b>Bước 5: Tính sai số khép tuyến đường chuyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<sup>𝑓</sup><sup>𝑠</sup>

<small>Σ𝑆</small> ≤ <sup>1 </sup>

<small>2000</small><sup> (Thỏa) </sup>

<b>Bước 6: Tính số hiệu chỉnh số gia tọa độ và tính số gia tọa độ hiệu chỉnh </b>

Tiến hành bình sai gia số tọa độ theo công thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>IV. ĐƯỜNG CHUYỀN ĐỘ CAO KỸ THUẬT KHÉP KÍN 4. 1 Sổ đo đường chuyền độ cao kỹ thuật </b>

+ Sơ bộ xác định điểm đặt máy nằm trên trung trực cạnh nối 2 điểm A, B cần đo chênh cao (nhằm loại các sai số). Dựng mia tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mia sau a1(mia dựng tại A). Tiếp tục đặt mia tại B, đọc giá trị chỉ giữa trên mia trước b1. Thay đổi chiều cao máy ít nhất 10cm, cân bằng máy, đọc giá trị chỉ giữa trên mia trước đặt tại B, b2. Đặt mia tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mia sau tại A, a2.

+ Chênh lệch khoản cách từ máy tới mia trước và máy tới mia sau không quá 5m, chênh lệch cộng dồn không quá 10m

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b><small>SỔ ĐO ĐƯỜNG CHUYỀN ĐỘ CAO KỸ THUẬT </small></b>

<b>4.2 Bình sai đường chuyền độ cao kỹ thuật khép kín </b>

Bước 1: Tính sai số khép độ chênh cao và hạn sai trên từng tuyến

f

<small>h</small>

= Σh = 29 – 145 + 58 – 109 + 286 – 115 = 4 mm Tính hạn sai đo chênh cao theo cơng thức:

 f

<small>h </small>

< f

<small>h.gh</small>

(Đạt yêu cầu)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Ta có cơng thức: </b>

+ Số hiệu chỉnh độ chênh cao cho các đoạn:

+ Hiệu chỉnh độ chênh cao đo được cho từng trạm:

+Độ cao các điểm khống chế đo vẽ:

<b>Từ cơng thức ta có bảng: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>4.3 Sơ đồ lưới đường chuyền độ cao kỹ thuật khép kín </b>

</div>

×