Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG Vi khuẩn Helicobacter pylori

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.64 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI THUYẾT TRÌNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG</b>

<b><small>Giảng viên: Nguyễn Mạnh Cường</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.Phân Loại </b>

<b>Năm 1982, Robin Warren và Barry Marshall đã </b>

<b>phân lập được chủng vi khuẩn mới từ mẫu sinh thiết </b>

<b>dạ dày của một bệnh nhân loét hành tá tràng và </b>

<b>đặt tên là Campylobacter pylori. Năm 1983, các ông đã nuôi cấy thành công chủng vi khuẩn này và </b>

cơng trình nghiên cứu này được đăng trên tạp chí Lancet. Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy Campylobacter pylori khác hẳn với những Campylobacter về đặc điểm sinh hóa học, do đó

<b>Goodwin và có đề nghị xếp vào giống Helicobacter. </b>

Tháng 6 năm 1989, Thompson phát hiện ra thành phần 16S RNA nhiễm sắc thể đặc trưng cho Campylobacter pylori, mà không có ở

<b>Campylobacter. Từ đó Campylobacter pylori có tên </b>

<b>là Helicobacter pylori (viết tắt: H. pylori).</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Về phân loại theo hệ thống vi khuẩn học, giống Hecolibacter là một giống

mới thuộc phân lớp Epsilon trong ngành Proteobacteria. Theo Jean Louis

Fauchere thì có ít nhất 9 loại

Helicobacter được phát hiện, tuy nhiên chỉ có 3 loại H. pylori, H. cinaedi, H. heilmanni có ở trong dạ dày người, trong đó chủ yếu là H. pylori, cịn H. heilmanni chỉ chiếm khoảng 1-8%.

Hiện nay đã tìm được 21 loài thuộc về

giống Hecolibacter cư ngụ trên các động

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>a.PHÂN LOẠI KHOA HỌC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Helicobacter Pylori là vi khuẩn sinh sống và

phát triển trong cơ quan tiêu hóa (chủ yếu là dạ

<b>dày). HP là một loại xoắn khuẩn gram âm, có khả năng thích nghi với mơi trường acid trong dạ dày người. Với hình dạng xoắn ốc, vi khuẩn </b>

này có thể thâm nhập vào lớp nhầy trong niêm mạc dạ dày và sinh trưởng tại cơ quan này

<b>b.SINH TRƯỞNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>c.Đặc điểm </b>

đặc trưng như hình xoắn,chữ S, dấu “?” hoặc cánh cung.

• Chúng khơng sinh nha bào và 1 đầu có đến 4 chiên.

• Xoắn khuẩn tồn tại được ở dạ dày người là nhờ vào enzyme urease thủy phân ure thành NH3.

• Ở điều kiện kém thuận lợi hơn, vi khuẩn này sẽ nhanh chóng chuyển thành hình dạng cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

• Năm 1676, Antony Van Leeuwenhoek (1632-1723) đã hồn thiện kính hiển vi và khám phá ra thế giới vi sinh vật. Tuy nhiên đến đầu thế kỉ 19, các

nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh mới được mọi người quan tâm. Nhất là những vi khuẩn gây bệnh ở hệ tiêu hóa

• Helicobacter pylori, trước đây gọi là Campylobacter pylori hoặc pyloridis, được phát hiện ở dạ dày người vào năm 1982. Trước đây vào năm 1890

người ta đã tìm thấy một loại xoắn trùng ở niêm mạc dạ dày của một số loài thú, sau đó người ta lại ghi nhận một loại xoắn trùng tương tự ở dạ dày

người. Năm 1938, người ta tìm thấy xoắn trùng ở dạ dày người khi tiến hành giải phẫu tử thi<small>.</small>

<b>2.Lịch sử phát triển và môi trường sống</b>

<b>2.1.Lịch sử phát hiện Helicobacter pylori</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Lịch sử nghiên cứu về vi khuẩn H. pylori cũng được bắt đầu khi được Robin Warren và Barry Marshall phát hiện thấy năm 1982. Robin Warrn (phải) và Barry Marshall (trái) nhận giải Nobel năm 2005 với việc phát hiện và phân lập vi

khuẩn Helicobacter pylori.

<b>=> Sự phát hiện ra vi khuẩn H. pylori đã mở tra một kỷ nguyên mới trong cơ chế bệnh sinh về </b>

<b>bệnh lý dạ dày và định hướng chiến lược điều trị dự phòng hiệu quả. </b>

<b>2.2.Lịch sử nghiên cứu Helicobacter pylori</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.2. Lịch sử nghiên cứu Helicobacter pylori.</b>

Năm 1982, Robin Warren và Barry Marshall đã phát hiện được chủng vi khuẩn mới từ mẫu sinh thiết dạ dày của một bệnh nhân loét hành tá tràng và đặt tên là

Campylobacter pylori. Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy Campylobacter pylori khác hẳn với những Campylobacter về đặc điểm sinh hóa học.

Tháng 6 năm 1989, Thompson phát hiện ra thành phần 16S RNA nhiễm sắc thể đặc trưng cho Campylobacter pylori, mà khơng có ở Campylobacter. Từ đó

Campylobacter pylori có tên là Helicobacter pylori (viết tắt: H. pylori)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.3. Môi trường sống của Helicobacter Pylori</b>

<b>Loại vi khuẩn này được tìm thấy đầu tiên ở </b>

<b>dạ dày. Và nhiều nghiên cứu sau này cũng </b>

<b>cho thấy Helicobacter Pylori sống chủ yếu ở </b>

<b>dạ dày. Tuy nhiên sau này loại vi khuẩn này </b>

<b>cịn được tìm thấy ở khoang miệng, nước </b>

<b>bọt, cao răng, dị sản dạ dày,…</b>

Trong môi trường acid đậm đặc của dạ dày con người, vi khuẩn HP được coi là loài vi khuẩn duy nhất có khả năng tồn tại và phát triển được.

Mặc dù có khả năng sống mãnh liệt và phát triển mạnh trong dạ dày con người, nhưng ngồi mơi trường tự nhiên, sức sống của chúng khá yếu ớt và thời gian sống ngắn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.3. Môi trường sống của Helicobacter Pylori</b>

 Ngồi mơi trường dạ dày, HP tồn tại trong

<b>khoang miệng, đường ruột, hốc xoang...</b>

 Vi khuẩn HP có khả năng tồn tại và phát triển

mạnh ở ngay lớp giữa chất nhầy và niêm mạc dạ

<b>dày, bên cạnh đó chúng cịn tự tạo ra chất đối </b>

<b>kháng, tránh miễn dịch cơ thể.</b>

 <b>Vi khuẩn HP còn được phát hiện ở các kênh </b>

<b>rạch, ao hồ, thức ăn, phân, nguồn nước...</b>

 Trong môi trường tự nhiên, vi khuẩn HP tồn tại

<b>ở dạng xoắn khuẩn và khuẩn cầu. Vi khuẩn </b>

<i><b>HP chỉ tồn tại trong nước được một vài giờ nếu ở dạng xoắn, cịn ở dạng cầu vi khuẩn HP có thể tồn tại trong nước đến 1 năm</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b> 3. Lợi ích và tác hại </b>

<small> .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>3.1.Lợi ích của vi khuẩn </b>

<b>Helicobacter pylori (H. Pylori)</b>

· Từ những năm 1996, nhà vi sinh vật Martin Blaser (Trường

<b>Dược, Đại học New York - Mỹ) đã đưa ra giả thuyết: H.Pylori </b>

<b>có tác dụng điều hòa và ngăn chặn sự trào axit vào thực quản. Vài năm sau, TS. Catherine de Martel (Cơ quan Nghiên </b>

cứu ung thư Quốc gia ở Pháp) đã công bố nghiên cứu cho thấy

<b>những người khơng có H.Pylori ở dạ dày có nguy cơ ung thư </b>

<b>thực quản cao.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3.1.Lợi ích của vi khuẩn </b>

<b>Helicobacter pylori(H. Pylori)</b>

· Các nhà nghiên cứu sinh vật học thuộc Đại học Stanford (Mỹ) cho biết, nhiều chủng vi khuẩn tìm thấy trong cơ thể con

<b>người có vai trị tích cực cho chuyển hóa, dinh dưỡng và </b>

<b>phịng bệnh mà điển hình là trường hợp của H.Pylori. </b>

Ngoài ung thư thực quản, chứng ợ chua (trào axit lên thực

<b>quản) các tác giả còn cho thấy sự giảm nhiễm H.Pylori có </b>

<b>thể cịn làm tăng các bệnh: viêm ruột kích thích, viêm loét </b>

đại tràng, bệnh Crohn’s, thậm chí cả bệnh đái tháo đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nghiên cứu được đăng tải mới đây trên tạp chí

<b>Journal of Infectious Diseases, đã theo dõi </b>

<b>2.500 trẻ em từ 5-8 tuổi, 54% số trẻ có </b>

<b>H.Pylori bị các bệnh tiêu chảy trong 3 tháng </b>

từ trước đến thời điểm nghiên cứu, trong khi

<b>đó hơn 76% trẻ em khơng có H.Pylori đã bị </b>

<b>các bệnh tiêu chảy này. Như vậy, H.Pylori đã phòng được các trường hợp tiêu chảy cho trẻ.</b>

<b>3.1.Lợi ích của vi khuẩn Helicobacter pylori(H. Pylori)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>3.2. Tác hại của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. Pylori)</b>

· Vi khuẩn HP là tác nhân hàng

<b>đầu gây nên tình trạng loét dạ </b>

<b>dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. </b>

Hầu hết những người có bệnh lý về dạ dày có nhiễm khuẩn HP

đều có nguy cơ cao tổn thương dạ dày nghiêm trọng và có nguy cơ

bị ung thư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>3.2. Tác hại của vi khuẩn </b>

<b>Helicobacter pylori (H. Pylori)</b>

· Vi khuẩn HP có khả năng lây nhiễm trên mọi đối tượng. Ước tính, trên thế giới hiện nay có

<b>khoảng 50% dân số nhiễm vi khuẩn HP. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc </b>

bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu

<b>tố khác nhau như: độ tuổi, thói quen sinh hoạt, chất lượng sống, khu vực địa lý.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

• Loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày

• 90 - 95% bệnh nhân loét tá tràng bị nhiễm khuẩn HP

• 70% bệnh nhân loét dạ dày nhiễm vi khuẩn HP

• hơn 90% trường hợp ung thư đều có liên quan đến virus HP.

• Tỉ lệ vi khuẩn HP lây nhiễm ở Việt Nam lên tới khoảng 70% dân số .

<b> a.Hậu quả của nhiễm khuẩn HP</b>

<b>3.3.HẬU QUẢ VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG CỦA NHIỄM KHUẨN HP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Một số hình ảnh gây viêm loét dạ dày</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>b.Biện pháp ngăn ngừa và phòng </b>

<small>đúng cách sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>c.Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để hạn chế những tác hại mà vi khuẩn HP gây ra:</b>

<small> Tránh ăn các loại thức ăn chua, cay, nóng hay thức ăn có quá nhiều dầu mỡ Khi chế biến nên nấu kỹ </small>

<small>một chút Cần ăn uống đúng giờ</small>

<small> Không nên ăn quá no, hay để bụng rỗng</small>

<small>Luôn giữ cho tinh thần </small>

<small>được thoải mái, tránh làm việc quá sức, thức quá </small>

<small>khuya nếu không muốn ảnh hưởng xấu đến quá trình </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>4.Những cách phát </b>

<small> .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Xét </b>

<b>nghiệm mơ học:</b>

Mơ đường tiêu hóa sẽ được gửi đến

chuyên khoa giải phẫu bệnh nhuộm và quan sát dưới kính hiển vi để tìm kiếm

vi khuẩn HP, đồng thời kiểm tra sự biến đổi về mặt tế bào học, mô bệnh học có

bất thường hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Ni cấy:</b>

Các vi khuẩn được nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng, tuy nhiên kết quả có thể mất vài tuần mới có. Đồng thời, với xét nghiệm này bác sĩ điều trị có thể đánh giá luôn loại kháng sinh nào có khả năng điều trị thành công cao nhất cho người bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Test </b>

<b>urease nhanh </b>

<b>(clo test): </b>

Đây là xét nghiệm đơn giản, nhanh chóng và rẻ tiền, có thể cho kết quả trong vòng 1-24 giờ. Phương pháp này dựa trên khả năng của vi khuẩn HP phân giải ure thành amoniac và carbon dioxide, làm thay đổi màu sắc của một chất chỉ thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>PCR tìm DNA vi khuẩn:</b>

Đây là xét nghiệm nhạy và đặc hiệu, có thể phát hiện vi khuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

có nghĩa là bạn đang bị nhiễm

hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ

<small>1</small>

.

<small>Nguồn:Vinmec” class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Xét nghiệm thở </b>

<b>ure: </b><sup>Xét nghiệm này kiểm tra xem HP có phân </sup><sub>giải ure trong dạ dày và thải ra khí CO</sub>

<sub>2</sub>

<sub> dư </sub>

thừa trong hơi thở hay không. Bạn sẽ phải

<b>nuốt một viên thuốc, một loại nước hoặc một loại bột chứa các phân tử carbon được đánh dấu. Nếu bạn bị nhiễm HP, </b>

carbon sẽ được giải phóng khi dung dịch tiếp xúc với HP trong dạ dày. Vì cơ thể bạn hấp thu carbon, nó sẽ được thải ra khi bạn thở ra. Để đo lượng carbon được giải phóng, bạn sẽ thổi vào một túi. Một thiết bị đặc biệt sẽ phát hiện các phân tử carbon.

<small>Nguồn:www.fvhospital.com</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Xét nghiệm sinh phẩm phân: </b>

Xét nghiệm này kiểm tra xem có protein (kháng nguyên) liên quan đến nhiễm HP trong phân hay khơng. Có hai loại xét nghiệm sinh phẩm phân: xét nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Nhóm mình xin cảm ơn thầy và các bạn đã </b>

<b>lắng nghe bài thuyết trình của nhóm!!!</b>

<small>Nguồn tài liệu tham khảo:</small>

<small> Xét Nghiệm Helicobacter Pylori (H. Pylori) Trong Dạ Dày Qua Hơi Thở - Bệnh Viện FV</small>

<small> ThS.BSCKII Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. 4 cách xét nghiệm phát hiện vi khuẩn HP</small>

</div>

×