Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 82 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI, NĂM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI, NAM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bồ trong bat ky cơngtrình nảo khác. Cac số liều trong ln văn là trung thực, có nguồn gốc rổ rằng,</small>
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trảch nhiệm vé tính chỉnh sắc và trung thực của Luân văn.
<small>Hà Nồi, ngày 07 tháng 7 năm 2019</small>
<small>Tác giả luận văn.</small>
<small>Cấu thành tội pham</small>
Toa án nhân dân tơi cao
<small>Trách nhiệm hình sự</small>
‘Vign kiểm sát nhân dân tôi cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">PHANMG DAU 1 PHAN NỘI DUNG 8 Chương 1: QUY ĐỊNH CUA BỘ LUAT HÌNH SỰ NĂM 2015 VE TOL
CƯỠNG DAM 3
<small>11. Các đầu hiệu pháp lý của tội cuống dâm. 9</small>
1.1.1. Dấu hiệu khách thể của tôi cưỡng dâm. 9 11.2, Dâu hiệu chỗ thể của tối cưống đâm, "
<small>11 3. Dâu hiệu mặt khách quan của tôi cưỡng đâm 1411.4. Dâu hiệu mặt chủ quan cũa tôi cưống đâm, ữ12. Các đầu hiệu định khung hình phạt ting nặng của tộicuổng đâm —— 171.21. Các dẫu hiệu định khung bình phạt ting ning thứ nhất 181.2.2. Các dẫu hiệu đính khung hình phạt tổng năng thứ hai</small>
13. Quy định về hình phạt đối với nguờip hạm tội cuống dâm. bu
<small>13.1. Quy định về hình phạt ð khung cơ bản 2132. Quy định vé hình phat ở khung ting năng thứ nhất 313 3. Quy định về hin phạt ð khung ting năng thứ bai 2»</small>
KET LUẬN CHƯƠNG 1 31 Chương 2: THỰC TIEN ÁP DUNG VÀ CAC BIEN PHÁP NÂNG CAO
HIEU QUA AP DỤNG QUY ĐỊNH VE TỌI CƯỠNG DAM 33 21. Thục tiến áp dung quy định về tội cưỡng dam 3
<small>31.1. Tính hình áp đụng quy định về tối cống đâm giai đoạn2012-2018 333.1.2. Những vướng mắc, hạn chế trong áp dụng quy định về tôi cưỡng dâm = 362.1.3, Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong áp dung các quyđịnh về tối cuống đâm s0</small>
<small>2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dựng quy định)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">cơng nghiệp hóa, hiện dai hóa đất nước, nước ta đã có nhiều chuyển biển tích cực, sự phát triển lánh tế - xã hội ngày cing được nâng cao. Bên cạnh đó, với sự phát triển của zã hội va giao lưu văn hỏa, sự phát triển của intemet, mang xế hồi để kéo theo mắt trải của xã hội là sự xâm nhập của những luỗng văn hóa độc hai,
<small>lâm ảnh hung va gia ting các tơi pham vẻ tinh duc.</small>
Để đâu tranh phịng chống tơi phạm tỉnh đục nói chung vả tơi cưỡng dâm.
<small>nói riêng, Nha nước đã tiến hành đồng bộ các biện pháp khác nhau, trong đó,biện pháp hình sự đơng vai trị quan trong. Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1909 đãgóp phn quan trong vào đầu tranh phòng chéng loại tội nay. Nhưng với những</small>
diễn biển phức tạp vé tình hình tôi phạm vả những phương thức, thủ đoạn tinh vi, xão quyết trên thực tế dẫn đền BLHS năm 1000 trở nên bat cập, không đáp ving được yêu câu thực tiễn. Do đó, trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành BLHS
<small>và tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm lép pháp hình sự cia các nước trong khu</small>
vực va trên thé giới để kế thừa, phát triển các quy định còn phù hop; dong thời khắc phục một cách căn ban những vướng mắc, bat cập trong thực tiễn thi hành BLHS năm 1999 (được sửa đổi, bé sung năm 2009), BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bd sung năm 2017) đã sửa đổi vé tội cưỡng đâm.
<small>Mấc dù số lượng an vé tôi cưỡng dâm được xét xử trong thời gian qua</small>
không lớn, đẳng thời, BLHS năm 2015 (được sữa đổi, bỗ sung năm 2017) đã có
<small>hiệu lực từ 01/01/2018 nhưng việc áp dụng quy định vẻ tơi cưỡng dâm trên thực</small>
tiễn van có những hạn chế, vướng mắc như. Xác định “hành vi quan hệ tinh duc
<small>khác" chưa được hướng dẫn, việc định tội danh, quyết định hình phạt đưới mức</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">quả quy định của BLHS vẻ tội cưỡng dâm và qua dé làm giảm hiệu quả đầu
<small>tranh chống tội pham nảy trên thực tế. Do đó, việc xác định nguyên nhân cianhững han chế, vướng mắc tạo cơ sở cho việc để xuất các biện pháp nâng caohiệu quả quy đính của BLHS vẻ tội cưỡng dâm la rất cân thiết</small>
<small>'Với những lý do đó, tác giã lưa chọn nghiên cứu dé tai “Tội cưỡng đâm:trong Bộ luật hình sự năm 2015” làm luân văn thạc ä luật hoc của minh,</small>
Trước khi tác giả thực hiện để tải nay đã có rất nhiễu cơng trình nghiên
<small>cứu các tội pham tình duc đưới góc độ luật bình sự được cơng bổ, trong đó có đề</small>
cập dén tơi cưỡng dâm, có thể kế đến một số cơng trình như sau.
~ Dương Tuyết Mién (1998), “Về các tôi pham tình dục trong luật hình sự
<small>Việt Nam”, Tạp chi Luật hoc (06),</small>
<small>- Trần Văn Luyện (2000), “Các tôi xâm phạm tinh mang, sức khỏe, nhân</small>
phẩm, danh dự của con người", Nb. Chính trị Quốc gia, Ha Nội
- Nguyễn Ngoc Hịa (2001), “Các tơi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người ~ so sánh giữa BLHS năm 1900 và BLHS
<small>năm 1985”, Tạp chi Ludt học (01);</small>
<small>- Trịnh Thi Thu Hương (2004), "Các tôi xâm pham tinh dục tré em trongLuật hình sự Việt Nam và đâu tranh phịng chống loại tơi pham nay”, luận vănthạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>- Pham Văn Bau (2010), “Những bắt cập và phương hướng hoàn thiên quy'</small>
định về một số tội xâm pham nhân phẩm của con người trong Bộ luật hình sự
<small>, Tạp chi Luật học (01),</small>
<small>- Đỗ Đức Héng Ha (2010), "Hồn thiện quy đính của Bộ luật hình sư nămViệt Nam năm 199!</small>
<small>cửu lập pháp (08),</small>
~ Lê Thi Lan (2012), "Nguyên tắc bảo hộ tinh mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tai sản của công dan trong Luật tổ tụng hình sự Việt Nam”, luận văn.
<small>thạc sĩ luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,</small>
<small>- Phan Thi Phương Hiển (2015), “Các tội xâm phạm tinh dục trong Luậthình sự Việt Nam”, luân văn thạc sf luật học, Trường Đại hoc Luật thành phổ HỗChỉ Minh;</small>
- Nguyễn Minh Hương (2014), “Các tội pham xâm hai tỉnh dục trẻ em
<small>trong luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật hoc, Khoa luật, Đại học Quốcvẻ các tội xêm phạm nhân phẩm, danh dự của con người", Tạp chí Nghiên</small>
<small>gia Hà Nỗi,</small>
<small>- Hồng Thi Ngoc Bích (2016), “Các tơi phạm tinh đục theo quy đính củaLuật hình sự Viết Nam va một số nước trên thé giới”, luận văn thạc sĩ luật học,"Trường Đại học Luật Ha Nội</small>
- Lê Thi Diễm Hang (2016), “Các tôi pham tinh duc tré em — So sánh pháp
<small>Tuật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự của mét số nước”, luận văn thạc sĩTuật học, Trường Đại học Lust Ha Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>người theo pháp luết hình sự Viết Nam, luận án tiến sĩ luật học, Học viền khoahọc xẽ hội, Ha Nội.</small>
<small>Ngồi ra, giảo trình của một số cơ sở dao tạo luật trên cả nước đầu dé cậpđến nhóm các tội phạm tinh dục trong đó có tơi cưỡng dâm như. Giáo trinh LudtHinh sự Việt Nam, phần các tôi pham (Quyễn 1) của Trường Dai hoc Luật HàNội, Nab Công an nhân dân, Hà Nội, 2018, Giáo trinh Ludt hình sự Việt Nam</small>
phim các tơi phạm (Tập 1) của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Nx, Chính trị Quốc gia, Ha Nội, 2017; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tơi pham)
<small>của Khoa luật - Đại học quốc gia Ha Nội, Nzb Đại học quốc gia Ha Nội, HàNội.... Và một số sách bình luận khoa học vẻ BLHS cũng dé cập đến tội nàynhư. Trin Minh Hướng (2009), Binh luấn khoa học Bộ luật hình sự đãi được sửa</small>
đỗi, bổ sung năm 2009 (thực hiện từ 01/01/2010), Nab. Lao động, Định Văn Qué
<small>(2018), Bình luận Bộ luật hình sự (Phẩn tht hai Cúc tơi phạm) Chương </small>
XIV-Các tội xâm phạm tính mang, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, Neb, Thông tin vả truyền thông, Ha Nội, Nguyễn Ngọc Hịa (2018), Binh luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa abi, bd sung năm 2017 (phân các
<small>Tôi pheon), Nab. Tw pháp, Ha Nội</small>
<small>(Mc đủ các công tinh trên & các mức độ khác nhau đã làm rõ các dầu hiệu pháp</small>
ý cũng như thực tiễn áp dung quy định về các tội phạm tinh dục, trong đó có tội cưỡng,
<small>dâm nhưng chưa có cơng tình nảo nghiên cửa toàn điện vẻ tội cưỡng dâm theo BLHS</small>
năm 2015 (được sa đổi, bỗ sung năm 2017). Vĩ li do đó, iệc tac giã lựa chon để tài "Tội cưỡng dâm trong Bồ luật hh anămm 2015" là cân thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>sung năm 2017) vẻ tôi cưỡng dâm và thực tiễn áp dụng quy định nay.</small>
Dé có thể đánh giá được đây đủ thực trạng quy định va thực tiễn áp dụng.
<small>quy định của BLHS năm 2015 vé tôi cưỡng dâm cần thiết phải nghiên cửu so</small>
sánh với quy định của BLHS năm 1999 vẻ tôi cưỡng dâm và thực tiễn áp dung quy định này trong 5 năm 2012-2017 (rước thời điểm BLHS năm 2015 có hiệu hc) va từ thời điểm BLHS năm 2015 có hiệu lực cho đếnhiện nay (1/1/2018 ~ nay). Đồng thời, luận văn đánh gia thực tiễn áp dụng quy định của BLHS vẻ tôi cưng dâm trên lãnh thé Việt Nam.
<small>4. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>Mu dich ngi</small>
hiệu quả quy định của BLHS năm 2015 (được sửa đỗi, bỗ sung năm 2017) vẻ tôi
<small>cưỡng dâm trong đầu tranh chống tội pham này.</small>
“êm vu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luân văn cần
<small>in cửa: Luân van hướng tới dé xuất các biên pháp nâng cao</small>
<small>có những nhiệm vụ nghiên cửu chủ yéu sau:</small>
Thứ nhiễt, phân tích, đánh giả thực trang quy định của BLHS năm 2015 vé tội
<small>cưỡng dâm trên cơ sở làm rổ các dẫu hiệu pháp lý của tôi cưỡng dâm, các dẫu hiệuinh khung hình phat tăng năng và hình phat áp dụng đổi với tội này, trong đó có so</small>
sánh với quy định tương ứng của BLHS năm 1990 (sửa đổi, bỗ sung năm 2009). ‘Thit hai, đánh gia thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 1999 (sửa dai, ‘v6 sung năm 2009) va BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">năm 2015 (được sửa đổi, bỏ sung năm 2017) về tội cưỡng dâm.
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>Trong luận văn, tac giã sử dụng chủ yêu những phương pháp nghiên cứu cu</small>
thể sau: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh.
<small>"Trong đó, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh được tac giả luậnvăn sử dụng tại Chương 1 của Luận văn khi phân tích về Quy định của BLHS</small>
năm 2015 về tôi cưỡng dâm Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
<small>phương pháp sơ sảnh được tác giả luân văn sử dụng tại Chương 2 của Luận văn</small>
khi phân tích, đánh giá vé thực tiễn áp dung va để xuất các biện pháp nâng cao
<small>hiệu quả quy định vẻ tội cưỡng dâm.</small>
6. Ý nghĩa khoa học và thực tỉ
‘Két quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng vẻ mặt thực tiễn, vi đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc di luật học vẻ tôi
cưỡng dâm trong BLHS năm 2015. Luận văn có ý nghĩa lý luân va thực tiễn sau:
<small>- Luận văn phân tích và đãnh giá được thực trang quy định cia BLHS năm2015 về tội cưỡng dâm.</small>
~ Luận văn đánh giá được thực tiết
<small>và BLHS năm 2015 vẻ tôi cưỡng dâm.</small>
<small>- Trên cơ sở kết qua nghiên cửu về phân tích, đánh giá thực trạng quy địnháp dụng quy định của BLHS năm 1909</small>
của BLHS năm 2015 vả thực tiễn áp dụng, luận văn kiến nghỉ các biện pháp khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong quy định cũng như trong thực tiễn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Ngoài phan mỡ đâu, kết luận, danh mục tai liệu tham khảo, luận văn gồm.có 2 chương.</small>
<small>Chương 1: Quy định của Bộ luật hình sư năm 2015 vẻ tội cưỡng dâm.</small>
Chương 2: Thực tiễn áp dụng và các biến pháp nâng cao hiệu quả quy
<small>đính về tội cưỡng dâm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Điều 143 BLHS năm 2015 (được sửa dai, <small>8 sung năm 2017) quy định.</small>
“1. Người nào đăng mot thũ doan khién người lệ thude minh hoặc người dang 6 trong tình trang quẫn bách phải miễn cưỡng giao cẩu hoặc mién cưỡng. thực hiện lành vi quan hb tinh dục khác, thi bị phat tì từ 01 năm đến 05 nein
<small>3. Phạm tội timộc một trong các trường hop sau đây, thi bị phát tù từ 03</small>
<small>3) Làm nan nhân có thai;</small>
4) Gây thương tích, gật tốn hat cho sức khỏe hoặc gây rồi loam tâm thân và hành vĩ của nan nhân mà th lệ tỗn thương cơ thé từ 31% đến 60%;
8) Tái phạm nguy hiểm.
<small>3. Phạm tội timộc một trong các trường hop sau đây, thi bi phat tù tie 10</small>
năm đến 18 năm.
4) Gập thương tích, gậy tốn hat cho sức khỏe hoặc gây rồi loạn tâm thân
<small>và hành vi cũa nan nhân mà t lề tin thương co thé 61% trổ lân</small>
b) Biết minh bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tôi;
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy dinh tai khoản 2 hoặc</small>
Koda 3 Điều này, thi bt xử phạt theo mic hình phat quy đình tại các khoản đó. $ Người phạm tơi cịn có thé bị cẩm ddim nhiệm cinte vụ, cẩm hành nghề “hoặc làm công việc nhất dm từ 01 năm đến 05 năm ”
Theo quy đính tại Điều 143 BLHS năm 2015, tơi cưỡng dâm được hiểu là hành vi ép buộc người lệ thuộc minh hoặc người đang 6 trong tinh trạng quấn ‘bach phải miễn cưỡng giao cầu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tinh đục khác,
Để đánh giá thực trang quy định của BLHS năm 2015 vẻ tội cưỡng dâm.
<small>cần xic định và phân tích các dẫu hiệu pháp ly, các dẫu hiệu định khung hình</small>
phạt tăng năng và quy định vé hình phat đối với tội cưỡng dâm.
<small>Các dẫu hiệu pháp lý của tơi cưỡng dêm chính 1a những dẫu hiệu đặctrưng cho tôi cưỡng dâm được quy định trong luật hình sự, bao gồm: Dầu hiệu</small>
khách thé của tôi cưỡng dâm, dầu hiệu chủ thé của tội cưỡng dâm; dầu hiệu mặt
<small>khách quan của tôi cưỡng dâm va dầu hiệu mặt chủ quan của tôi cưỡng dâm.</small>
1.11. Dâu hiệu khách thé của tội cưỡng đâm
Khách thể của tội pham l quan hệ xã hội được luật hình sự bão vệ va bị
con người, cụ thé là quyền được tôn trọng về nhân phẩm, danh dự.
<small>“Thường Đụihọc Lait Hà Nội 2017), Giáo nhi Tuất nsw Fie Naw pun chưng, No Công min din,</small>
<small>Hi Nộu tr 94</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Đối tương tác động của tôi phạm cưỡng dâm là người bị lệ thuộc người phạm tơi hoặc người đang ở trong tình trạng quấn bách.
Quan hệ lệ thuộc chỉ mỗi quan hệ mà nạn nhân phải chiu sự phụ thuộc vào người pham tội. Đó có thé là quan hệ 1é thuộc vẻ mat cơng việc, vé mặt kinh. té, về mặt tín ngưỡng hay gia dinh,... ? Theo hướng dẫn tại Ban tổng kết và hưởng dẫn đường lối xét xử tội hiếp dâm vả một số tôi phạm khác về mặt tình.
<small>duc (số 320-HS2 ngày 11/5/1967 của Tịa én nhân dân tối cao (TANDTC)) thiquan hệ lệ thuộc có thé v nhiêu mặt. về vật chất (ví du: Được mudi dưỡng, được</small>
su giúp đổ vẻ mit sinh hoạt vat chất), về công tác (vi du: Giữa cấp trên va cấp
<small>dưới, giữa cán bơ và người dân thường có việc thuộc pham vi cơng tác của cánbộ), về xã hội (ví dụ: Giữa giáo viên và học sinh), về gia định, về tín ngưỡng,</small>
nhưng phải là một quan hệ lệ thuộc thực sự có uy thể đối với nạn nhân Š Hiện nay, Dự thảo Nghị quyết Hội đông thẩm phan TANDTC hướng dẫn áp đụng các.
<small>điển 141, 142, 143, 144, 145, 146 va 147 Bộ luật Hình sự năm 2015 có dự thảo</small>
hướng dẫn: "Lê thuộc" la trường hop người bị hại bi lệ thuộc vé vat chất (như
<small>được nuôi dưỡng, được chu cấp các chỉ phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc</small>
Như vây, "quan hệ lệ thuộc" — dẫu hiểu về đối tương tác đông của tôi cưỡng dâm - được hiểu một cách thông nhất lả mồi quan hệ phụ thuộc của nan
<small>nhân vào người phạm tơi vẻ vất chất, về cơng việc, tín ngưỡng, tơn giáo</small>
<small>“ruộng Đụ học Luật HA Nội 2018), Gio mù: Laue Thi sự Việt Nem, piẫt các t phn (Qiyễn 1), NsCổng bán địa, Bộ Nội, 2018 124</small>
<small>"Toa ánnhân dni cao (1916), Tp thng hat vf hô sự (1845 — 1974)- Tập 1H Nội, 304+ Bùi vất “Dw thảo Nghị quy huống din ép amg một số tội vi hấp dim, cuống địa” tin website:</small>
<small>dn ngủ tr cập 2515019.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Người đang ở trong tình trang quan bach lả người đang ở trong hoan cảnh. hết sức khó khăn, tự mình khơng thể hoặc khó có thé khắc phục được mã đồi hồi phải có sư hỗ trợ của người khác như trường hợp người thân trong gia định bị mắc bệnh hiểm nghèo niên can số tién lớn cho chi phi y tế nhưng lại dang trong. tình trang túng thiếu nghiêm trọng... Ý Theo Dự thảo Nghị quyết Hội đông thẩm. phan TANDTC hướng dẫn ap dung các diéu 141, 142, 143, 144, 145, 146 va 147
<small>Bộ luật Hình sự thì "Người đang ở trong tinh trang quẫn bách” la người đang</small>
trong tinh trang, hoàn cảnh ma tự mình khó có thể khắc phục được tinh trang đó, đời hỏi phải có sự hỗ tro, giúp đỡ từ người phạm tội (như hỗ trợ tién cho sinh hoạt hàng ngày hoặc tiên thuốc chữa bệnh hiểm nghèo cho bổ, me, anh chị em.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu, khách thể trực tiếp của tội cưỡng, dém là quyển được tôn trọng vé nhân phẩm, danh dự của đổi tượng tác động là
người lê thuộc người phạm tôi hoặc người đang ở trong tinh trang quấn bách. 1.12. Dâu hiệu chủ thé của tội cưổng đâm:
<small>Chủ thể của tơi pham là người có năng lực trách nhiệm hình sư (TNHS)</small>
tức lả người có năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của. xã hội và đạt độ tudi chịu TNHS theo luật định khí thực biện hành vi phạm tôi”
<small>ˆ Buờng Đại học Luật Hi Nội 2018), Giáo mọt Phi sự Việt Nem, pl các phu (Qiyễn 1), hy</small>
<small>ˆ Bùi vất “Dw thảo Nghị quế ning ấn ip amg mit số tối hấp dim, cưống dina” nên website:</small>
<small>da ngủ tr cập 2552019</small>
<small>“Thường Đạ học Toật Hà Mội 2017), Giáo nhi Tuất Bi ự Fie Naw pun chưng, No Công rin din,</small>
<small>Tà NôL# 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Năng lực TNHS là năng lực có thể phải chịu TNHS của một người nếu
<small>thực hiện hành vi phạm tôi. Năng lực TNHS là một dang năng lực pháp lí. Nhà"ước xc nhận năng lực nay dựa trên các cơ sở: Người có năng lực TNHS phải là</small>
người có năng lực nhận thức va năng lực điều khiển hảnh vi theo đồi hỏi của sã hội và có độ tuổi phù hop với chính sách hình sự của nhà nước trong giai đoạn
<small>hiên hành vi của họ cho là phù hợp với địi héi của xã hồi; kiêm chế khơng thực</small>
hiện hảnh vi nếu cho rằng nó đi ngược lại lợi ích của xã hội!?, Tuổi chịu TNHS. được quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015. Theo đó, "Người từ đủ 16 tuổi trở
<small>lên phải chiu TNHS vé moi tôi phạm, trừ những tơi phạm mà Bộ luật hình sự có</small>
quy định khác, Người tử đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu
<small>“TNHS vẻ tôi phạm rất nghiêm trong, tội pham đặc biệt nghiêm trong quy đính tạimột trong các điêu 123, 134, 141, 142, 143.303 và 304 của Bộ luật nay”, Như</small>
vây, người từ đũ 16 tuổi trở lên có thể phải chịu TNHS về tội cưỡng dêm, người
<small>ˆ Trường Đại học Lut Hà Nội C017), Gido inh Lute Họ sự TL Non phar chưng), Neb Công nhân din,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về tội cưỡng
<small>đâm 6 khoăn quy định là tội rét nghiém trong hoặc đặc biết nghiêm trong</small>
‘Theo khoản 3 Điểu 9 BLHS năm 2015 thì tội phạm rất nghiêm trọng la tơi phạm có tính chất và mức 6 nguy hiểm cho x4 hội rất lớn ma mức cao nhất của.
<small>khung hình phat do BLHS quy đính đối với tội dy là từ trên 07 năm dén 15 năm tủ,</small>
"ôi pham đặc biệt nghiêm trọng là tôi phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
<small>xã hội đặc biệt lớn ma mức cao nhất của khung hình phat do BLHS quy đính đổivới tơi dy la từ trên 15 năm đến 20 năm tủ, tủ chung thân hoặc tử hình.</small>
Đối chiêu với quy định tại Điêu 143 BLHS năm 2015 thì mức cao nhất
<small>của khung hình phat quy định tại khoản 2 là 10 năm tù, tại khoản 3 là 18 năm tù.</small>
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS đồi
<small>với các hành vi quy định tại khoản 2 và 3 Điều 143 BLHS năm 2015</small>
<small>Tuy nhiên, Luật hình sự Viet Nam khơng trực tiếp quy định như thé nao là</small>
có năng lực TNHS ma chỉ quy định tuổi chịu TNHS và quy định thé nao là
<small>trường hop trong tinh trang khơng có năng lực TNHS. Như vậy, Luét hình sự</small>
'Việt Nam mặc nhiên thừa nhận người đủ tuổi chịu TNHS là có năng lực TNHS (trong đó bao gồm cả năng lực nhân thức va năng lực điển khiển hành vi theo đôi
<small>hỏi của 24 hội), trừ trường hợp cá biết do bi bệnh ma khơng có năng lực nhân</small>
hoặc hoặc năng lực điều khiển hành vi theo địi hỏi của xã hơi” Do đó, trong thực tiễn ap dụng để xử lý tội phạm nói chung va tội cưỡng đâm nói riêng, các
<small>cơ quan có trách nhiêm khơng địi héi phi đánh giá từng trường hợp một lả có</small>
năng lực nhên thức vả năng lực điều khiến hành vi ma chỉ cần xác định đã đũ
<small>`" Tường Đụ học Lait B Nội G017), Giáo ri Lut hoi sự phẫ chung) No, Công nhân dân, Hà Nội,</small>
<small>tr Hồ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tuổi chịu TNHS hay chưa, khi có nghỉ ngờ mới can kiểm tra xem có phải trường,
Bên canh đó, trong khoa học luất hình sự, có những trường hợp la chủ thể đặc triệt — chủ thé của một số tội pham địi hỏi có thêm dầu hiệu đặc biệt khác vì chủ thé chi có thé thực hiên được hành vi phạm tội của những tơi nảy khi có những dấu hiệu khác ® Mặc dù theo quy định tại Điều 143 BLHS năm 2015 và Điều 113 BLHS năm.
1999 trước đây thi bat kỹ chủ thé nao, đủ năng lực TNHS va đủ tuổi chịu TNHS đều. có thể chủ thể của tội phạm nhưng thực tiễn xét xử trước đây vẫn coi chủ thể của tội
phạm (người tổ chức, người mii giục hoặc người giúp sức).
Tác gid luên văn cho rằng cần sắc định chủ thể của tôi cưỡng dâm là chủ thể binh thường tức có thé là nam giới hoặc nữ giới, bởi lẽ điều luật không mô ta dấu hiệu đặc biệt về giới tinh của chủ thế”. Đỏng thời, cùng với việc bổ sung,
<small>dấu hiệu hành vi khách quan “hanh vi quan hệ tỉnh dục khác" thì trường hop</small>
người thực hiện hành vi cưỡng dâm không chỉ là nam giới mà cịn có thể những đơi tương khác, như nữ giới, người chuyển đỗi giới tính thực hiên hảnh vi được
<small>mô tả tại Diéu 143 BLHS.</small>
1.13. Dâu hiệu mặt khách quan của tội cưỡng dim
<small>Mất khách quan của tội phạm là mặt bên ngoai của tôi pham, bao gồm</small>
những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tổn tại bên ngoải thể giới khách.
<small>“Tường Đụ học Luật Bi Nội Q07), Gio obit Late hồi sự hn chung, Ne, Công nhận din, KH Nội,</small>
<small>” Tường Đại học Luật Bồ Nội G01), Giá th Late hô sự hn chưng), Nx, Công ann dân, Hi Nội,</small>
<small>“Hong Thị Ngọc Bich (2016), "Cet phơm thi đc to ng đồn ca Tiết lồ at NHn vst ed mse"2n gửi", Luận văn đạc ĩ hậ học, Trường Đạihọ Luật Hi NG, 3£</small>
<small>° NguyỄn ngọc Hòa (chủ bain), Binh huận khoa học Bổ luật nh sụ nde 2015 được sữa đã: bỗ nung nấm 2017</small>
<small>(Phin ác 18 phan) Qhyễn 1X Tự Đập ấm 2018, 18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">quan” (như hảnh vi khách quan; hâu quả của tội phạm; các điều kiện bên ngoài
<small>gin liễn với hành vi khách quan như công cụ, phương tiên, thủ đoan, thời gian,</small>
địa điểm phạm tội...).
Hanh vi khách quan là "biểu hiện” của con người ra bên ngoai thể giới khách quan dưới hình thức cu thể nhằm dat được muc đích có chủ định và mong muốn”. Theo quy định của Điêu 143 BLHS năm 2015 thì hành vi khách quan. của tội cưỡng dâm lả hanh vi “khiến” và hành vi giao cầu hoặc hành vi quan hệ
<small>tinh dục khác. Trong đó, hành vi giao câu hoặc hành vi quan hệ tình duc khác lả</small>
Hanh vi “khiển” ở tôi cướng dâm được hiểu la hành vi không chế tu tưởng. ‘bang việc lợi dung quan hệ lệ thuộc hoặc hoản cảnh quan bach của nạn nhân dé ‘budc họ phải mién cưỡng giao câu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tinh đục khác theo ý minh. Thi đoạn ma người pham tôi sử dung dé không chế nạn nhân cũng có thé đa dạng, như lừa phinh, mua chuộc, du dỗ, đe doa hoặc
dẫm hoặc hứa hẹn. Người phạm tơi có thể lợi dung quan hệ lệ thuộc, lợi dung uy
<small>tín cia mình de dọa sẽ gây thiệt hại cho người bi lê thuộc nêu như không chịu</small>
<small>° r>ông Đại học Lait Hà Nội 2017), Giáo minh Lat Ho sự Pet Nox hn chang), Nob Công tên din,</small>
<small>ANG, 107</small>
<small>“Trường Đạt học Liệt Hi Nội C017), Gio rời Tết HH sự it Net phn chung) Công nhân dn,</small>
<small>iN, 16</small>
<small>'9 Tường Đại học Luật HA Nội 2018), Giáo moi Tut Hu Fide Naw, phn các 1 pie (Quon 1), Na</small>
<small>ˆ Daxh Vin Quế C004), Siu ướt Bố Tut hn x (Phin id) các ti xu pee tah mang ste Mới, nnPhin, dance ciacon nu ng But ih sự tư 1999, eo, Thành phd Hồ Cai Mnh 121</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">giao cầu hoặc không chịu thực hiện hảnh vi quan hệ tinh dục. Ví du: Doa chuyển.
<small>nơi làm việc, doa không nuôi dưỡng nữa, doa hủy hợp đỏng lao đông.</small>
Tuy nhiên, giữa hành vi không chế te tung bằng cách doa dm lâm bi hai vì sợ phải miễn cưỡng chịu cho giao cầu với hành vi uy hiếp tinh thân trong tội hiếp dâm làm cho bi hại khiếp sơ, ý chí tư vệ bi tế liệt nên bat buộc phải chịu sự giao cấu là khác nhau. Trong trường hợp uy hiệp tính than, ý chi của người bị hai đã thực sự bi tê liệt, còn trong trường hợp khơng chế tư tưởng, người bị hại cịn
vấn có khả năng phản kháng nhưng đã (miễn cưỡng) chịu giao cấu hoặc chịu. thực hiện hành vi quan hệ tinh đục khacTM.
Người phạm tội cưỡng dâm cũng có thể lợi dụng quan hệ lệ thuộc, lợi dụng uy thé của minh hoặc lợi dụng nạn nhân dang trong tình trang quấn bách
<small>hứa hẹn mang lại quyển lợi nao đó cho họ nêu chấp nhận việc giao câu hoặc</small>
chấp nhận thực hiện hành vi quan hệ tinh dục khác. Ví dụ: Hứa sẽ cho chuyển
<small>hiện hành vi quan hệ tình dục khác Những trường hợp hứa hen khác không</small>
thuộc phạm vi của tội này. **
<small>Tôn nmin dln ti ao (1979), ấp bế hồng lóa hy vd Tit (1945 ~ 197) Tp 188 Nội v 394395,</small>
<small>"trường Đại học Lait Bi Nội G019), Giáo phi Lud Hove Fee Nou. phần ce tÄ phẩm Qrén D, Nhà</small>
<small>Cơng ana din, Bì Nội v13, . '</small>
<small>" truing Đạ học Lait Hi Nội C018), Gio but Lute Hise it Now phẫn các ti phen (0n Šn J), Nb</small>
<small>Công min din, Bà Nit. 135</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tội phạm được hoàn thảnh từ thời điểm thực hiện hành vi giao cầu hoặc
1.14. Dâu hiệu mặt chư quan của tội cưỡng dim
<small>Mất chủ quan của tôi pham là hoạt đông tâm li bên trong của người phạm.</small>
tôi, bao gồm lỗi, mục đích va động cơ phạm tội 5. Đơi với tội cưỡng dâm, dau hiệu lỗi của chủ thé đòi hỏi là lỗi cổ ý. Người phạm tội biết nan nhân lả người lệ thuộc minh hoặc biết ho là người đang trong tinh trang quan bách, người phạm.
<small>tôi cũng biết hành vi de doa hay hứa hen của mình là hành vi lợi dụng quan hệ lệ</small>
thuộc hoặc là hành vi lợi dung tình trạng quan bach của nạn nhân để buộc ho phải miễn cướng cho giao cầu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình.
Đông cơ pham tội là động lực thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi pham tôi cổ ý. Đơng cơ phạm tội cưỡng dâm có thé do ham muốn, nhu cầu tinh
<small>duc hoặc do các đông cơ khác. Tuy nhiên, đổi với tơi cưỡng dâm thì động cơ</small>
phạm tội không phải là dâu hiệu bat buộc.
<small>trên là các dầu hiệu thuộc CTTP cơ bản của tơi cưỡng dâm Ngồi các dẫu hiệuđịnh tôi được quy định tai khoản 1, Điều 143 BLHS năm 2015 còn quy định cácdấu hiệu đính khung hình phạt tăng năng của khung hình phạt tăng năng thứ nhấttại khoăn 2 và của khung hình phạt tống năng thứ hai tại khoăn 3</small>
<small>‘Bree: Hệ NEGO 009 4£ ian Dự em giả chang Cg nhện đa</small>
<small>“Trường Đạ học Lait Hi Nội C018), Giáo buh Lute Hse it Now plein các ti phew (Qrpén DN</small>
<small>Cổng nn in, Bà Nội. 135</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1.2.1. Các đầu hiệu định khung hình phat ting nặng thicnhit
Cac dầu hiệu định khung hình phạt tăng nang thử nhất bao gồm: Nhiễu
<small>người cưỡng dâm một người, Pham tôi 02 lẫn trở lên, Pham tôi 02 người trỡ lên,</small>
Co tính chất loạn ln, Lam nạn nhân có thai, Gây thương tích, gây tổn hai cho sức khỏe hoặc gây rỗi loạn tâm thân và hành vi của nạn nhân ma tỉ lệ tổn thương, cơ thể từ 31% đến 60%, tai pham nguy hiểm.
Trong đỏ, dầu hiệu pham tội nhiễu người cưỡng dâm một người là trường
<small>hợp có nhiều người (từ hai người trở lên) dùng thủ đoạn khiến một người lê</small>
thuộc vảo những người nay hoặc đang trong tinh trang quan bách phải muễn.
<small>141, 142, 143, 144, 145, 146 và 147 BLHS đưa ra hướng dẫn: “Nhiễu ngườicưỡng dâm một người” là trường hop 02 người trở lên có hành vi cưỡng dâm với</small>
một người. Cũng có thé coi là "nhiễu người cưỡng dâm một người” nêu có từ 02
<small>người trở lên cũng bản bạc với nhau là tất cả sé thay nhau cưỡng dâm một người,nhưng q trình thực hiện tơi pham thi chỉ mới có một người đã thực hiện hànhvi cưỡng đâm. Không coi là "nhiều người cưỡng dâm một người”, nêu có từ 02</small>
người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người trong số họ cưỡng
<small>Đhh Vin Qul 009), BhÙ luôn Bổ luật loi x (Phin id) các ti xâm phượt tah mang cúc Kiếp nhiên</small>
prin, nh ce cia con gud tong Bộ ute hò sự hi 1999, oo. Thành phd Hồ Cai Mh, œ 133
<small>* Nguấn Ngọc Hos 2016), Boi ớt Roa hoc 26 hue Fh sr nữm 2015 được sữa đã, bd nng vớm 2017</small>
(Phin cde 18 pham) Qrpén 1 Yb. Tephip, Ha Nội, , 150,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đâm 01 người va khi thực hiện tội phạm, cũng chi có 01 người cưỡng dam”. Đối với dự thảo hướng dẫn trên, tác giả luận văn không đồng y trong trưởng hợp “02
<small>người trở lên cùng bản bạc với nhau là tat cả sé thay nhau cưỡng dam một người,nhưng quá trình thực hiện tơi pham thi chỉ mới có một người đã thực hiện hànhvi cưỡng dém” cũng coi là trường hợp "nhiễu người cưỡng đâm một người”; bôi</small>
18, tôi phạm cưỡng dêm được hoản thành từ thời điểm có hảnh vi giao cầu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tinh duc khác. Như vậy, tinh tiết “nhiều người cưỡng,
<small>dâm một người” là trường hợp 02 người trở lên thực hiền hành vi cưỡng dâm với01 người</small>
'Về dâu hiệu phạm tội 02 iẩn frở lên, có các quan điểm khác nhau vẻ dầu.
<small>hiệu phạm tôi này.</small>
Quan điễm thứ nhất, pham tội 02 lần trở lên là trường hợp chủ thể đã thực
<small>hiện nhiễu hành vi pham tội cưỡng dâm khác nhau hoặc đối với các man nhân</small>
Khác nhau”
<small>Quer điểm thié hai, phạm tôi 02 lân trở lên là trường hợp người pham tộicưỡng dâm với cing một nạn nhân từ hai lân trở lên, mỗi lan cưỡng dâm déu</small>
Ngoài ra, trong Dự thảo hướng dẫn tại Nghị quyết Hội đông thẩm phán. TANDTC hướng dẫn áp dung các điển 141, 142, 143, 144, 145, 146 và 147 BLHS, trong đó hướng dn phạm tôi 02 lẫn trở lên là trường hợp người phạm tội
<small>ˆ Bùi gất “De thio Ngự quit lướng din áp amg một s tội về hiếp dim, cưổng đồn” win webste</small>
<small>Imps: gpchúpaan 0vba5vigIBiup-EuULdao-nghứ gryathuơng danap- dang ant so 4099t-hứg da cương:dn gy tr cập 25152019.</small>
<small>` Nguyễn Ngọc Hos (Chi biển) (2018), Bik ib Roa học Bố Ith sr nn 2015 được aa, Bd ang"văn 2017 (Pic tạm) Quoin eb. Depp, Bà Nit. 150</small>
<small>° VEL Anh 2017), Các 28x pu vn phẫu, doe đc của cơn người Deo pháp hút Hi sự Tt Nam,</small>
<small>Tuần tatu hthọc, Bọc vain kos họ ố hội, HH Nột tr 84</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">"Như vậy, tinh tiết “phạm tơi 02 ln trở lên” có sự khác nhau vé xác định.
<small>người phạm tội cưỡng dâm với cùng một nạn nhân hay với các nạn nhân khác</small>
nhau? Ching tôi đẳng ý với quan điểm thứ hai khi cho ring tinh tiết nay được áp dụng đối với người phạm tôi cưỡng dâm đổi với củng mốt nan nhân, bối lẽ, tình tiết "phạm tội 02 người trở lên” là tinh tiết tăng năng được quy đính tại điểm c khoản 2 Điều 143 BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hanh vi
<small>cưỡng dâm đôi với 02 người trở lên đương nhiên bao gồm việc phạm tội 02 lẫn.trở lên. Khi người phạm tôi thực hiện bảnh vi cưỡng dâm đối với 02 người trữ</small>
lên, mỗi hanh vi phạm tội có đây đủ yếu tổ câu thảnh thi sé bị áp dung tinh tiết tăng nang “đối với 02 người trở lên” được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 143 BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bỗ sung năm 2017) chứ không áp dung tình tiết tăng năng "pham tơi 2 lẫn tré lên”. Như vây, có thể hiéu, tinh tiết “phạm tội 02
<small>lân trở lên” là trường hợp người phạm tôi đã thực hiện hảnh vi pham tội từ 02 lẫn</small>
cưỡng dâm trở lên với cùng một người và mỗi lần phạm tơi có day đủ u tổ cầu
<small>thành, đồng thời trong các lẫn pham tơi đó chưa lẫn nao bi truy cứu TNHS vàchưa hét thời hiệu truy cửu TNHS.</small>
'Về đâu hiệu phạm tội đối với 02 người trở iên là trường hợp một người
<small>dùng moi thủ đoạn khiến 02 người trở lên 1é thuộc mảnh hoặc 02 người trở lên</small>
đang ở trong tinh trang quân bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiền hảnh vi quan hệ tinh dục khác, hay nói cách khác, day là chủ thể pham.
<small>—`</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thể số người là nan nhân của tội cưỡng dâm trong tinh tiết tăng nặng nay đã tạo điều kiện thuận lợi và 16 rang cho việc áp dụng của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ tung.
'Về dau hiệu phạm tơi có tinh chất loan luân:
‘Theo Tw điển Tiếng Viet, loạn luân là có quan hệ nam nit về xác thịt với
<small>cháu), giữa anh chi em cùng cha mẹ hoặc anh chi em cing cha khác me hoặc</small>
củng mẹ khác cha" Và hiện nay, Dự thảo Nghị quyết Hội đồng thẩm phan TANDTC hướng dẫn áp dung các điển 141, 142, 143, 144, 145, 146 và 147 BLHS đưa ra hướng ấn: *Có tinh chất loạn luân” lả trường hợp người phạm tội
<small>đã cưỡng dâm với người cùng dòng máu vé trực hệ, với anh chi em cùng cha me,</small>
<small>pham tơi va nạn nhân có quan hệ cùng dòng máu vẻ trực hệ (bồ me với con cải,ơng ba với cháu) hoặc có quan hệ là anh chi em cùng cha mẹ, anh chỉ em cùng</small>
<small>* mi dn Ting Ptr, Hoing Phê (Qi biên), Viên ngân ngữ học, Ni Ba Nẵng ~ Dong tản từ ibaa, Hà Nội</small>
<small>— Bì Nẵng 100A. ST.</small>
<small>` Binh Vin Qui (2008), Bu hiện Bố lute hò sxc (Pan ng) các ti xu pee the mang ste Hi, nh.</small>
phn, nh ce icon gud eng Bộ it ôn yếm 1999, Neb. Tih phô Hồ Chí Mah,ø. 123
<small>Bik vất “Dr thio Ngự quyết hướng din áp amg một sé tội vi hấp dim, cưổng đàn” rên webs:</small>
<small>dn ngủ tr cập 2515019.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">trực tiếp do hành vi cưỡng dâm của người phạm tôi gây ra, hay nói cách khác, cái thai của nạn nhân lả kết quả của việc giao cấu giữa người phạm tội với nan.
<small>nhân. Đây là trưởng hợp tăng nặng TNHS vi nan nhân còn phải chịu thêm tác</small>
động tâm lý nhìn chung là khơng tích cực do việc mang thai®
<small>"Về dâu hiệu phạm tơi Gay thương tích, gậy tỗn hai cho sức Khỏe hoặc gập</small>
rối loạn tâm thần và hành vi của nan nhân mà tỉ lệ tôn thương cơ thé từ 31% đồn 60%: Đây là trường hợp hành vi cưỡng dâm mà chủ thể đã thực hiện lê nguyên nhân dẫn đến việc nạn nhân bị gây thương tích, gây tin hại cho sức khỏe hoặc. gây rôi loạn tâm thân vả hanh vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thé từ 31%
<small>dén 60%, Trường hợp nay tăng năng TNHS bai hành vi phạm tội còn xâm phạm.</small>
nghiêm trọng đến sức khỏe của nạn nhanTM,
<small>"Trước đây, trong BLHS năm 1999 (được sửa đổi, bỗ sung năm 2009) thì tình.tiết định khung tăng năng nay được quy đính "gây tổn hại cho sức khưe của nạnnhấn mã tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%”. BLHS năm 2015 quy dink tinh iết định.</small>
khung này la “Gay thương tích hoặc gây tn hai cho sức khưe hoặc gây rồi loạn tâm. thân va hành vi của nạn nhân ma tỷ lệ tin thương cơ thể từ 31% đến 609%”.
<small>` Nggấn ngục He (Gỗ bền), Bi lun hoa học Bộ it hủ nde 2015 pc sữa đt Bổ ng nde 2017</small>
(hẳn các tội phan) Quyễn 2, Nob Tự Pháp nim 2018, tr. 151.
<small>` Nguấn Ngọc Hos 2018), Boy lun on hoc Bổ hue lệnh sự năm 2015 được sữa đã, bổ nng nêm 2017</small>
(Phin cde (phạm) Qrpén 1. Tephip, Ha Nội œ. 150
<small>` Nguyễn Nene Hos (Chi idm) (2018), Bi ib Roa học 3 hứt họ sr nn 2015 được sữa Bồ ang"săn 2017 (Pic t phạm) Quoin eo. Trybdp, Bà Nit. 150</small>
© NgyỄn ngọc Hỏa (Phê bin), Bh hư ion học độ dt Tô sự tn 2015 pc dữ đất Bổ ng vểm 2017 (Phin các tội phạm) Quen 1,Nsb Tự Pháp nim 2018, tr. 151,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">'khác 1a việc tác đông vảo cơ thé con người, gây tốn thương một bô phận hoặc. toản bộ cơ thể, hoặc gây tin hại hay làm mắt chức năng của một cơ quan nao đó trong cơ thé con người như lam qué tay, cụt chân, mủ mắt, làm truy thai, tuyệt
đường sinh đẻ, dap gan, phổi...“
<small>‘bén ngoài cia nạn nhân.</small>
Tuy nhiên, cum từ " gây rồi loan tơm than vả hành vi của nan nhân” có thể có các cách hiểu khác nhau:
Cách hiễu thút nhất, nan nhân chi bị réi loan tâm thân hoặc rồi loạn hành vi
<small>* Tain Ting Pde, Hoing Phê (Ost bi), Viên ngôn ngữ học, Neb Đi Nẵng — omg tim từ đổn học, Hà Nội</small>
<small>Da Nlng,2004,4.976</small>
<small>© matin Tắng Piet, Hoing Phả (Ost biện), Viên ngân ngĩ học, Neb B’ Ning — Trang tim từ din hc, Hà Nội</small>
<small>— ĐìNỗng 100%,ø.978</small>
<small>© Ngyẫn Tai Minh Nguyật (2002), Đất mriphòng ching dã cd gi» Dương teh bode gộ th hạ đo sứcnde ca ngời Đúc ti đa hân tinh Thừa Tan Hud, Tan vũn Thực sỹ Hậthọc, Khoa Tật Đại học Quốc ge</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tâm thản, thì đồng thời cũng bị rỗi loan hành vì. Tuy nhiên, nhiễu trường hợp
<small>nan nhân không bi rồi loạn têm thân mà chỉ bi rồi loạn hành vị, thưởng la đối với</small>
nạn nhân ở tuổi chưa thành niên đưới 1 tuổi <small>Chúng tôi đồng tinh với quan</small>
điểm nạn nhân phải bị cả rồi loan tâm thân và rồi loại hành wi, bởi 1é giữa tâm trí, tinh than với hành vi, cư xử của con người ra bên ngồi có mỗi quan hệ chất chế với nhau. Hanh vi chỉ bao gém những biểu hiện của con người ra thể giới khách quan ma mặt thực té của nó được ý thức kiểm sốt va ý chí điểu khiển Biểu hiện
<small>của con người ra bên ngồi thé giới khách quan sé khơng được coi là hảnh vi,</small>
néu biểu hiện đó khơng được ý thức kiểm sốt hoặc tuy được ý thức kiểm sốt nhưng khơng phải la kết quả của hoạt động ÿ chí. Những biểu hiện loại nay có thể là những biểu hiện khơng có chủ định (như phản xạ khơng điều kiện bẩm.
<small>sinh, phân ứng trong tỉnh trang choáng hay trong tinh trang xúc động manh...)</small>
hoặc l những biểu hiện trong tình trạng bô não mất khả năng kiểm tra, điều. khiến mặt thực tế của biểu hiện do réi loạn ý thức... Việc gây rối loạn về tâm
<small>thân sẽ gây rồi loạn về hành vỉ</small>
'Việc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể phải do hội đồng giám định kết luận. Người pham tơi thực hiện hành vi gây thương tích, gây tổn hai cho sức khöe
<small>hoặc gây rồi loạn tâm than vả hành vi của nạn nhân ma kết quả giám định xác</small>
định tỉ lệ tổn thương cơ thé từ 31% đến 60% thì bị truy cứu TNHS theo điểm e khoản 2 Điểu 143 BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bỗ sung năm 2017).
<small>ˆ Đam Văn Qu C018), Bi lu 5đ Bute insu (Phẫu th li Cứ tá plan) Cương XIP Cứ ti xâu phan</small>
<small>“6mng sứ kh, nid phẫu, dah cia con ng, No. Thing và tuyền hông, Hà Nội, 345</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tranh chong tội pham, bởi 1é, trên thực tế có những trường hợp nạn nhân bi hoảng loạn, gây ảnh hưởng đến tinh thần va hanh vi của nạn nhân. Đây là tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của nạn nhân nên hậu quả về tâm thân va
<small>hành vi cần phải được xem xét</small>
Tái pham nguy hiễm: Đây là trường hop người phạm tội đã tái phạm (đã bị
<small>kết án, chưa được xa án tích mã lại thực hiện hành vi phạm tội do cổ ý hoặcthực hiện hành vi pham tôi vé tôi phạm rất nghiêm trọng, tôi pham đặc biếtnghiêm trong do vơ ý), chưa được xéa án tích ma lại thực hiện phạm tội cưỡng</small>
đâm. Tinh tiết nhân thân này của chủ thể lam tăng TNHS của ho", 1.2.2. Các du hiệu định King hình phạt tăng nặng that hai
Các dẫu hiệu định khung hình phạt tăng năng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 143 BLHS năm 2015 bao gồm các dẫu hiệu. Gay thương tích, gây tổn hai cho sức khỏe hoặc gây rỗi loạn tâm than và hảnh vi của nan nhân ma tỷ lệ tổn thương cơ thé 61% trở lên; người phạm tội biết mình bị nhiễm HIV ma vẫn.
<small>pham tơi, phạm tội lâm nạn nhân chết hoấc tự sắt.</small>
<small>'Về dâu hiệu phạm tơi Gay thương tích, gậy tn hai cho sức Khỏe hoặc gay</small>
rối loạn tâm thân và hàmh vi của nạn nhân mà th lệ tôn thương co thé 61% trở lên: Đây là trường hop han vi cưỡng dâm mã chủ thé đã thực hiện là nguyên nhân dẫn đến việc nạn nhân bị tổn hại về sức khỏe với ti lệ tốn thương cơ thể từ.
<small>61% trở lên</small>
`“ Nggẫn Ngọc Hồi (Gabi, Bh hien học Bộ lát lôi sự tn 2015 pc sia i, ng nêm 2017
<small>(Phin cde 18 phar) Qhyễn 1,38 Tự Đập im 2018, 1.151</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hiện hành vi pham tội, ho khơng biết mình nhiễm HIV thi không áp dung dấu. hiệu nay. Chỉ cần người phạm tôi biết minh bị nhiễm HIV ma vẫn thực hiện ‘hanh vi phạm tội, bắt kể nạn nhân có bị nhiễm HIV hay khơng thì van có thể ap dung tình tiết nay đối với người phạm ti”. Day là trường hợp tăng năng TNHS ‘vi hành vi phạm tội cịn có thé làm nạn nhân bị lây nhiễm HIV, de doa đến tính.
'Về dâu hiệu phạm tội làm nan nhân chết hoặc tự sat: Trường hợp cưỡng.
<small>dâm làm nạn nhân chết là trường hợp cưỡng dâm đã gây ra hậu quả nan nhân</small>
chết và lỗi của người phạm tội đối với hậu qua chết người 1a 161 vô ý”! Nếu người pham tôi có lỗi cổ ý đối với hậu quả chết người thi hành vi phạm tội cia họ cầu thành tội giết người và tội cưỡng dâm. Trường hợp cưỡng dâm làm nan
<small>nhân tự sát là trường hợp nạn nhân do bi cưỡng dâm nên đã có hành vi tu tướcđoạt tính mang cia minh. Giữa việc bị cưỡng dâm vả việc tự sét có mồi quan hệ</small>
<small>Tắt cả các đâu hiệu nếu trên là dấu hiệu lam tăng năng TNHS bai lẽ đây là</small>
những đâu hiệu phản ánh tơi pham cưỡng dâm có mức độ nguy hiểm cho sã hộ tăng lên một cách đảng kể so với tơi phạm cưỡng dâm bình thường,
<small>ˆ* WĐ Bi Anh G017), Ca we phạt ni phẫu, nh đt của cơn ng eo Py hột Họ sự Tt Nae,</small>
<small>ˆ Nggẫn ngọc Hoa Cả bn), Bh adn Bion hoc Bộ de iene 2015 đợc ta đà Bổ ng nn 2017(Ph cee tt hen) OŠt 1, Ne Paip năm 2018, 15L</small>
<small>` Nguyễn ngọc Hox (Gỗ bền), Bbi hit Boa ọc Bổ lade isin 2015 được sữa a ĐỂ ign 2017</small>
<small>(Phin cde 18 phan) Qhyễn 1, eb Tự Paip nim 2018, 181-152</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">người thực hiên hành vi nguy hiểm cho xế hội, có đẩy đủ dâu hiếu của tơi phạm. được quy định trong BLHS thi phải chiu TNHS. Điều 143 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bd sung năm 2017) quy định 04 khung hình phạt (bao gồm khung cơ bản, khung tăng năng thử nhất, khung tăng năng thứ hai) và khung hình phạt bổ sung.
<small>Trong đó, khung cơ bản là khung hình phat chửa đựng CTTP cơ bản, Khungtăng năng là khung hình phạt chứa đựng CTTP tăng nặng, Hình phạt bỗ sung la</small>
hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính nhằm củng có, tăng cường
1.8.1. Quy định về lành phat ở Kiang cơ bin
‘Khung hình phạt cơ bản gồm hai mức tương ting với hai độ tuổi của nạn nhân: Đôi với trường hợp nan nhân đủ 18 tuổi tré lên, khung hình phạt cơ bản.
<small>được quy định tại khoản 1 Điều 143 BLHS năm 2015. Theo đó, mức phạt ti tir</small>
01 năm đến 05 năm cho trường hop nạn nhân đủ 18 tuổi trở lên. Mức thâp nhất
<small>của khung hình phạt đối với trường hợp nay được quy định cao hơn so với quyđịnh tương ứng trong BLHS năm 1999 là sáu tháng tù. Như vậy, mức thâp nhất</small>
của khung hình phạt đã được quy định cao hơn, thể hiện tính nghiêm khắc hơn
<small>của pháp luật đối với hành vi cưỡng dâm.</small>
Đôi với trường hợp nạn nhân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, khung hình
<small>phat cơ bản được quy định tai khoản 4 Điều 143 BLHS năm 2015, theo đó,</small>
<small>`) nh Quắc Toần 2010), Cc hn pha ĐỂ sg tong Lt Khe it Nm, Trận in tắn ĩ hật học, KhoaThật Pụthọc Quéc ga Hi Nội, HA Nội. 9L</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhau trong điểu luật có thể gây khó khăn nhất định khi áp dụng quy định về. quyết định hình phạt đưới mức thắp nhất của khung hình phạt theo khoản 1 Điều. 54 BLHS năm 2015. Bối lẽ, theo Điều 54 BLHS thi Toa án có thể quyết định một hình phat đưới mite thấp nhất của khung hình phạt được áp dung nhưng phi trong khung hình phạt liên kể nhẹ hơn của điều luật khí người pham tội có ít nhất
<small>hai tình tiết gidm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật. Khung hình phatliên kể nhẹ hơn thơng thường được quy đính ở khoản ngay phía trước khunghình phạt đang áp dung, như giả sử khung hình phạt đang áp dụng quy định tạikhoăn 3 thi khung hình phạt liên kế nhẹ hon quy định tại khoản 2, hoặc khunghình phạt dang áp dụng quy đính tai khoản 2 thi khung hình phạt liên ké nhẹ hơn</small>
quy định tại khoản 1 của điều luật“. Liên kể khung cơ ban tại khoản 4 Điều 143
<small>BLHS lại là khung tăng năng chứ không phải là khung giảm nhẹ</small>
1.3.2. Quy định về hinh phat ở khung tăng nặng thứ nhất
<small>hung hình phat tăng năng thứ nhất được quy định tai khoản 2 Điều 143BLHS năm 2015. Theo đó, mức phạt từ từ 03 năm đền 10 năm được quy địnhcho trường hợp pham tội có một trong các tỉnh tiết định khung hình phạt tăngnăng Nhiều người cưỡng dâm một người, Pham tôi 02 lân trỡ lên, Phạm tội đổivới 02 người trở lên, Phạm tội có tính chất loạn ln, Phạm tơi lảm nan nhân có</small>
thai, Gây thương tích, gây tơn hai cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm than va thành vi của nan nhân ma tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, Tái phạm.
<small>ˆVẾ Hải Anh 2017), Cae xêu phen nh phẫu, de đc của cơn ng theo phíp luật He Fit oe,</small>
<small>Thân n tin. Hậthọc, Học viễn khoa học hi, Ha Ni, 101</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Khung hình phạt tăng năng thử hai được quy đính tại khoăn 3 Biéu 143BLHS năm 2015. Theo đó, mức phạt từ từ 10 năm đến 18 năm được quy định</small>
cho trường hợp pham tội có một trong các tinh tiết định khung hình phat tăng năng Gây thương tích, gây tổn hai cho sức khöe hoặc gây rối loan tâm thin và ‘hanh vị của nạn nhân ma tỷ lệ tổn thương cơ thé 61% trở lên, Biết minh bị nhiễm. HIV ma vẫn phạm tôi, Phạm tội làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Mức thap nhất
<small>của khung hình phạt đối với các trường hợp nay được quy định cao hơn so vớiquy định tương ứng của BLHS năm 1999 (10 năm tù so với 07 năm). Điểu này</small>
tạo ra sự hợp lý giữa các mức hình phat của khung hình phat tăng năng thử nhất
<small>và thứ hai. Bởi 1é, mức cao nhất của khung hình phat tăng năng thứ nhất là 10năm tù thì khung hình phạt tăng năng thứ hai cân khỏi điểm ở mức 10 năm tù.</small>
13-4. Quy định về lành phạt bỗ sung
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là cắm. đầm nhiêm chức vụ, câm hành nghề hoặc lam công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Như vậy, đổi với tội cưỡng dâm, tòa án có thể hình phạt bổ sung, buộc
<small>người phạm tơi khơng được giữ chức vụ, không được hành nghề hoặc lam côngviệc nhất định từ 01 năm dén 05 năm Việc áp dung nay được xem xét khi người</small>
pham tôi lợi dụng chức vu, nghề nghiệp hoặc công việc nhất định dé thực hiện hành vi cưỡng dâm, nhằm tăng cường hình phạt chính va loại bd điều kiện để người bi kết án tơi cưỡng dâm có thể phạm tơi lại. Thời hạn từ 01 năm đến 05
<small>năm được tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản an có hiệulực pháp luật néu hình phạt chinh là cảnh cáo, phạt tiền, cãi tao không giam gitt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">(trường hợp toa án quyết định chuyển hình phạt tù sang mơt hình phạt khác nhe
<small>hơn ~ khoản 3 Điểu 54 BLHS năm 2015) hoc trong trường hợp người bị kết anđược hưởng an treo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Để có cơ sở đánh gia thực trang quy đính của BLHS hiện hành vẻ tơi
<small>cưỡng dâm, tác giả luận van đã phân tích, so sảnh các dâu hiệu cia tôi cưỡng</small>
đâm và quy định vé hình phat đối với tội pham này theo BLHS năm 2015 (sta đổi, bỗ sung năm 2017) và BLHS năm 1999. Qua đó có thé thay quy định vẻ tội pham cướng dâm trong BLHS năm 2015 có những điể
- Quy định bỗ sung dầu hiệu của CTTP cơ bản khi quy định thêm hành vi
<small>mới sau:</small>
“midi cưỡng thuec hiện hành vt quan lộ tình đục lồ
~ Quy định cu thể số lẫn cưỡng dâm va số nan nhân trong một số dầu hiệu
<small>định khung hình phat tăng năng của khung hình phat tăng nặng thứ nhất: " Cưởng</small>
đâm 02 lần trở lân; Cưỡng dâm 02 người trở lên” (dâu hiệu này trước đó được
<small>quy định trong BLHS năm 1999 là "Cưỡng đấm nhiễu lẫn" và "Cưỡng dâm</small>
nhiều người”).
- Sữa đổi, bỗ sung dâu hiệu định khung hình phat tăng năng của khung
<small>hình phat tăng năng thứ nhất khí quy định: “Gay fiương ti</small>
sức Rhỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nan nhân mà th lệ tốn thương cơ thé từ 31% dén 60%” (ma dâu hiệu nay trước đó được quy định trong.
<small>gập tốn hại cho</small>
BLHS năm 1999 là gập tốn hai cho sức khỏe cũa nan nhân mà lê thương tật từ 31% đẫn 60%).
- Sửa đổi, bd sung dau hiệu định khung của khung hình phat tăng nặng thứ ‘hai khi quy định: “Gay fiương tích. gậy tốn hại cho sức khưe hoặc gay rỗi loan tâm thân và hành vì của nạn nhân mà th lê tôn thương cơ thé 61% trở lên" (mà. dấu hiệu này trước đó được quy định trong BLHS năm 1999 1a gật tổn hat cho
<small>sức khöe của nan nhân mà ff 18 thương tật từ 61% trở lên)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">'Việc sửa đổi, bd sung quy định vẻ tội cưỡng dâm trong BLHS năm 2015 néu trên cho thấy BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có
2009). Đây là một bước tiền trong việc thực hiện chỉnh sách hình sự cũng như về tiến bộ hơn so với BLHS năm 1999 (được sửa đổi, bd sung năm.
<small>kỹ thuật lập pháp hình sự cia nước ta trong lĩnh vực bảo vệ quyền con người nói</small>
chung, bão vệ nhân phẩm, danh dự, nhân phẩm của con người nói riêng. Đồng
<small>thời, qua đó cịn tạo cơ sở đầu tranh hiệu quả chẳng tơi phạm nói chung và tộicưỡng dâm nói riêng trong giai đoạn hiện nay.</small>
<small>Tuy nhiên, quy định về tôi cưỡng dâm theo BLHS năm 2015 (được sửa</small>
đổi, bỗ sung năm 2017) cịn có những điểm chưa thực sự rõ ring, địi hỏi can phải có viếc hưởng dẫn, giải thích chính thức, như về “hành vi quan hệ tinh dục. khác"; chủ thể của tội cưỡng dâm có thé la nữ giới hoặc người đồng tink? Ngồi
<small>1, việc giải thích vé một số dấu hiệu định khung hình phat tăng năng cịn có</small>
những ý kiên khác nhau. Điều nảy có thé la nguyên nhân dẫn đến hạn chẻ, vướng mic trong việc ap dung các quy đính của BLHS vẻ tội cưỡng dâm trong thực té
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Chương 2</small>
<small>ội cuöng dâm giai đoạn 2012 - 20182.LL Tình lành áp dung qu định</small>
Theo số liệu thông kê của Cục thống kê tội phạm — Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), trong giai đoạn từ năm 2012 đền năm 2018, trên pham ‘vi tồn quốc, các cơ quan có thẩm quyền tiền hành tô tung đã áp dung quy định. vẻ tôi cưỡng dâm của BLHS năm 1999 và BLHS năm 2015 dé xử lý 54 vụ phạm
<small>tôi và 61 bị cáo vẻ tôi cưỡng dâm.</small>
Qua nghiên cứu số liệu thống kê của VK SNDTC vẻ tình hình xét xử sơ thẩm.
<small>các vụ án tội cưỡng dâm trong thời gian từ năm 2012 đền năm 2018 cho thay.</small>
Về vide áp dung các dẫu hiệu của tội cưỡng dâm
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Năm | Sovuanve ticuongdam | Sõbjcáovêtộicườngđâm.</small>
<small>Ngiễn: Che Thông lê tội phạm — VESNDTC</small>
‘Theo số liệu tại Bảng 2.1, có thể thấy trong giai đoạn này, số tôi cưỡng dâm được Tòa án đã xét xử lả 54 vụ với 61 bị cáo. Số tơi cưỡng dâm sảy ra cịn it được phát hiện và xử lý trên thực tế. Điều nảy cũng có thé lý giải bởi lế dấu.
<small>hiệu đổi tượng tác đông của tội cưỡng dâm lä người bị lệ thuộc hoặc người &</small>
trong tình trang quan bách, trong trường hợp hảnh vi cưỡng dâm người bi lệ thuộc hoặc người ở trong tình trạng quan bach từ đủ 13 tuổi đến đưới 16 tuổi thi cầu thảnh tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến đưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS
<small>năm 2015 hoặc Điểu 116 BLHS năm 1999) chứ không phạm vào tội cưỡng dâm.</small>
(Điền 113 BLHS năm 1999 và Điều 143 BLHS năm 2015)
Da số các vụ án có số vụ án với số bị cáo bằng nhau (trong các năm 2012, 2013, 2015, 2016, 2017), điều nay thể hiện đa số các vụ án chỉ có 01 người thực
<small>hién hành vi phạm tơi. Chỉ có năm 2014 và năm 2018, số bị cáo lớn hơn số vụ.</small>
</div>