Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Đề hsg 8 nh 23 24 q trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125 KB, 7 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNGI.LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6. 0 ĐIỂM)</b>

<b>Câu 1(3.0 điểm): Em hãy phân tích nguyên nhân, hậu quả và tác động của cuộc chiến</b>

tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)? Bản thân em cần làm gì để góp phần bảo vệ hồn bình thế giới?

<b>Câu 2(3.0 điểm): Vì sao Cách mạng tháng Mười Nga 1917 được đánh giá là một sự</b>

kiện lịch sử vĩ đại nhất trong lịch sử nước Nga và lịch sử nhân loại ở thế kỉ XX?

<b>II.LỊCH SỬ VIỆT NAM (10 ĐIỂM)Câu 3 (3.0 điểm): </b>

<b> Từ năm 1858 đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã bỏ lỡ những cơ hội nào</b>

để nước ta không trở thành nước thuộc địa, nửa phong kiến? Em hãy phân tích các cơ hội đó?

<b>Câu 4 (3,0 điểm): </b>

<b> Lập bảng so sánh xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và xu hướng cứu nước đầu</b>

thế kỉ XX ?( Mục tiêu, thành phần lãnh đạo, phương thức hoạt động, các phong trào tiêu biểu, lực lượng tham gia)

<b>Câu 5: (4.0 điểm): </b>

Những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành trong những năm đầu thế kỉ XX đến năm 1918? Những hoạt động cứu nước của Người có ý nghĩa và giá trị như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? Là học sinh em rút ra được bài học gì trong

<i><b>cuộc vận động ”Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”</b></i>

<b>III.CHỦ ĐỀ CHUNG (4.0 DIỂM)</b>

<b>Câu 6 (2.0 điểm): Em hãy mơ tả chế độ nước của các sơng chính ở châu thổ sơng Cửu</b>

<b>C©u 7( 2,0điểm): Những thuận lợi và khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền,các quyền</b>

và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông?

<i><b> </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>-Nguyên nhân sâu xa: </b>

+Do sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã làm so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc thay đổi. Các đế quốc phát triển sớm - đế quốc "già" (Anh. Pháp)... kinh tế phát triển chậm lại, nhưng lại có nhiều thuộc địa. Cịn các đế quốc mới ra đời - đế quốc "trẻ" như Đức, Mĩ, Nhật lại phát triển kinh tế nhanh, nhưng có ít thuộc địa. Vì vậy, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc ”già" và "trẻ” về thuộc địa là hết sức gay gắt. Cho nên các đế quốc Đức, Mĩ, Nhật tích cực chuẩn bị một kế hoạch gây chiến tranh đế giành giật thuộc địa.Các cuộc chiến tranh đế quốc bước đầu chia lại thế giới đã diễn ra. Đó là chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha (1898) và chiến tranh Anh – Bô-Ơ (1899 – 1902): Anh thơn tính hai nước của người Bơ-Ơ, sáp nhập vào Nam Phi; chiến tranh Nga – Nhật (1904-1905).

+ Mâu thuẫn các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa phát triển gay gắt dẫn đến hình thành hai khối quân sự kình địch nhau: khối Liên minh gồm Đức, Áo- Hung, I-ta-li-a ra đời năm 1882; khối Hiệp ước gồm Anh, Pháp, Nga ra đời năm 1907. Cả hai khối tích cực chuẩn bị chiến tranh để thanh toán địch thủ chia lại thuộc địa, làm bá chủ thế giới. Đây chính là nguyên nhân sâu xa của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Nguyên nhân trực tiếp: Tình hình căng thẳng ở Ban-căng trong những năm 1912- 1913 đã châm ngòi cho cuộc chiến tranh. Ngày 28- 6- 1914, Thái tử kế vị Áo- Hung bị ám sát ở Xéc-bi. Nhân sự kiện này, Áo- Hung tuyên chiến với Xéc-bi, Đức tuyên chiến với Nga ngày 1-8- 1914. Chiến

tranh bùng nổ và nhanh chóng lan rộng thành chiến tranh thế giới.

<b>b,Hậu quả và tác động</b>

- Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa đối với cả hai bên tham chiến. Chiến tranh kết thúc với thắng lợi của khối Hiệp ước, song đã gây ra những hậu quả hết sức nặng nề cho nhân loại +10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương, chi phí cho chiến

tranh lên tới 85 tỉ đơ la.

+ Nhiều thành phố, làng mạc, đường sá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy. Các nước châu Âu trở thành con nợ của Mĩ. Riêng Mỹ được hưởng lợi

trong chiến tranh nhờ bn bán vũ khí, đất nước khơng bị tàn phá, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi, vốn đầu tư ra nước ngoài tăng 4 lần. Nhật

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Bản chiếm lại một số đảo của Đức, nâng cao vị thế ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương.

- Trong quá trình chiến tranh, Cách mạng tháng Mười Nga và việc thành lập nhà nước Xô viết đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện chính trị

thế giới

<b>c.Bản thân em cần làm gì để góp phần bảo vệ hịa bình thế giới</b>

-Bản thân tích cực học tập, u tự do, bảo vệ hịa bình, có tinh thần chống chiến tranh, chống khủng bố, chống mâu thuẫn sắc tộc.

-Lên án, tố cáo, phê phán các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sử dụng vũ khí hủy diệt. Tun truyền đến mọi người thơng điệp vì một thế giới hòa

<b> Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 được đánh giá là một sự kiện</b>

lịch sử vĩ đại nhất trong lịch sử nước Nga và lịch sử nhân loại ở thế kỉ XX vì: Cách mạng tháng lợi hoàn toàn tren đất nước Nga rộng lớn khơng chỉ có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc Nga mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với thế giới, làm rung chuyển chấn động cả thế giới.

<i><b>-Đối với dân tộc Nga:Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã đập</b></i>

ta bộ máy nhà nước cũ của giai cấp tư sản và địa chủ, thành lập bộ máy nhà nước mới của giai cấp công nhân và nông dân Nga

<i><b>-Đối với thế giới:</b></i>

+Cách mạng tháng Mười Nga đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân quốc tế,chỉ ra cho họ conđường đi tới thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, đồng thời mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

+ Cách mạng tháng Mười Nga có tác động sâu sắc đến tiến trình lịch sử và cục diện thế giới, đã chặt đứt một khâu yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa,tạo ra chế độ xã hội đối lập với xã hội tư bản chủ nghĩa Chủ tịch HCM đã đánh giá vai trò của Cách mạng tháng Mười “Giống như Mặt Trời chói lọi, Cách mạng tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu nười bị áp bức, bóc lột trên Trái Đất. Trong lịch sử lồi người chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu sắc như thế”

<i><b>a.Những cơ hội</b></i>

- Năm 1860, Pháp phải điều quân sang chiến trường Châu Âu và Trung Quốc chỉ để lại ở Gia Định 1000 quân trên chiến tuyến dài 10km.

-Ngày 21/ 12/1873: Chiến thắng Cầu Gấy lần thứ nhất - Ngày 19/5/ 1883: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Quốc, không thể viện trợ cho quân đội Pháp ở Việt Nam. Một lực lượng ở Gia Định bị điều sang Trung Quốc. Ở Gia Định, quân Pháp chỉ còn khoảng 1000 quân, phải đóng trên chiến tuyến dài khoảng 10km. Nhưng quân triều đình lại cho xây dựng và đóng qn ở đại đồn Chí Hịa trong tư thế “thủ hiểm” mà lẽ ra nên phản công truy quét địch và sau khi ổn định, Pháp tập trung lực lượng tấn cơng quy mơ lớn, đại đồn Chí Hịa thất thủ.

- Ngày 21/12/ 1873, trận Cầu Giấy lần thứ nhất thắng lợi, tên chỉ huy Pháp là Gác-ni-ê tử trận, nhiều binh sĩ và sĩ quan Pháp bị giết, làm cho quân Pháp ở Hà Nội và nhiều nơi hoang mang dao động, ngược lại tinh thần chiến đấu của quân ta lên cao. Đây là cơ hội để quân ta tiêu diệt chúng, nhưng triều Nguyễn lại ra lệnh quân rút lên mạn ngược để thương lượng, kí Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874). Theo đó Pháp se rút qn khỏi Bắc Kì, cịn triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hồn toàn thuộc Pháp.

- Ngày 19/5/1883: trận Cầu Giấy lần thứ hai của quân ta thắng lợi, Ri-vi-e và nhiều binh si bị giết tại trận. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho quân Pháp hoang mang, dao động cực độ, chúng toan bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại ra lệnh bãi binh chủ trương thương lượng với Pháp với hi vọng chúng se rút quân như năm 1873. Sau đó chúng tăng thêm lực lượng viện binh, cuối tháng 7/1883 nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, nội bộ triều đình lục đục, trong khi chủ nghĩa tư bản Pháp trên đà phát triển mạnh, thực dân Pháp quyết định đem quân tấn công thẳng vào Thuận An, cửa ngõ kin thành Huế. Triều đình Huế vội vã xin đình chiến và kí với Pháp hiệp ước Hác-măng chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cơ bản biến nước ta thành thuộc địa của Pháp, nhà Nguyễn đầu hành hoàn toàn thực dân Pháp,

<b>Lập bảng so sánh xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và xu hướngcứu nước đầu thê kỉ XX ?(Mục tiêu, thành phần lãnh đạo, phươngthức hoạt động, các phong trào tiêu biểu, lực lượng tham gia)</b>

Văn thân, sĩ phu yêu nước, nông dân

Các nhà nho yêu nước

<b>0,5</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Các phong trào đấu tranh chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX theo đường lối phong kiến và dân chủ tư sản đều thất bại, cách mạng VN lâm vào bế tắc và khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Đòi hỏi phải tìm ra con đường cứu nước mới.

- Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 tại làng Kim Liên- Nam Đàn – Nghệ An. Sinh ra và lớn lên trong gia đình nhà nho yêu nước được sống trên quê hương có truyền thống đấu tranh bất khuất, kiên cường, lớn lên được chứng kiến hàng loạt phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra sôi nổi nhưng thất bại...lại được tiếp xúc với các nhà yêu nước như cụ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng...rất khâm phục, song không tán thành con đường cứu nước của họ nên Nguyễn Tất Thành quyết định tìm con đường cứu nước mới.

<i><b>b.Hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành</b></i>

- Năm 1906, Người học tập ở Huế, được tiếp cận với khẩu hiệu “Tự do, bình đẳng, bác ái”...Năm 1908, Người lên đường vào Nam và dạy học ở trường Dục Thanh( Phan Thiết). Đầu năm 1911, Người vào Sài Gịn làm cơng nhân để có cơ hội ra nước ngồi.

- Ngày 5/6/1911, từ bến cảng nhà Rồng (Sài Gòn), Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Người quyết định sang phương Tây để tìm hiểu rồi quay về giúp đồng bào mình...

- Từ năm 1911- 1917, Người đi qua các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, làm nhiều nghề để kiếm sống và tiếp xúc với nhiều tầng lớp. Người rút ra kết luận: dù người da trắng, da đen, da vàng ở đâu bọn đế quốc cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu người lao động cũng bị bóc lột dã man, từ đó nhận rõ bạn và thù; Hình thức đấu tranh phong phú như vũ trang, đánh du kích, tập kích, phục kích, thủy chiến...kết hợp với đấu tranh bằng thơ văn yêu nước.

+ Nhân dân biết kết hợp nhiệm vụ chống Pháp xâm lược với chống phong kiến đầu hàng sau khi triều đình phản bội quyền lợi dân tộc, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân tách thành mặt trận riêng, không lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thuộc vào triều đình.

-Cuối năm 191, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, tích cực hoạt động trong phong trào đấu tranh của quần chúng lao động và phong trào công nhân Pháp.

- Tuy mới chỉ là những hoạt động ban đầu nhưng là sự chuẩn bị về tư tưởng cho cách mạng về sau..

<i><b>c.Ý nghĩa và giá trị của những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành đối với cách mạng Việt Nam</b></i>

-Sự chuyển biến về lập trường tư tưởng chính trị của Nguyễn Thất

Thành: Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tinh thần dân tộc đến với chủ nghĩa quốc tế vô sản.

-Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Đồng thời mở ra chiều hướng giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

<i><b>c.Bản thân em rút ra bài học gì...</b></i>

- Tấm lịng u nước thương dân, ý chí quyết tâm giải phóng “gơng cùm nơ lệ” cho dân tộc. Đó là tính nhân văn của sự yêu thương con người.. - Trong mọi hoạt động phải kết hợp lí luận thực tiễn, học đi đơi với hành, nói đi đơi với làm,

- Ý chí vượt khó khăn, gian khổ để hồn thành nhiệm vụ, dù trong hoàn cảnh nào cũng khơng từ bỏ mục tiêu chiến đấu.

-Dám hướng tầm nhìn ra thế giới, quyết tâm học tập. Nắm bắt xu thế phát triển của thế giới, nhằm vận động sáng tạo vào công cuộc xây dựng, bảo

Chế độ nước của các sơng chính ở châu thổ sơng Cửu Long đơn giản và điều hòa, chia thành hai mùa:

-Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sơng Mê Cơng dài, có dạng lơng chim và được điều tiết bởi hồ

-Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm.

Đặc biệt ở vùng hạ lưu châu thỏ chịu tác động rất mạnh của chế độ thủy

<b><small>Những thuận lợi và khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền,các quyền và lợiích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:</small></b>

<b><small>*Thuận lợi:</small></b>

<small>-Công ước của liên hiệp quốc về luật biển 1982 là cơ sở pháp lí để các quốc giakhẳng định và bảo vệ chủ quyền,các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.Cùngnăm đó Việt Nam đã kí kết Cơng ước này và được sự ủng hộ của nhiều quốc</small>

<b>0,5</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>gia trên thế giới trong quá trình đấu tranh nhằm thực thi Công ước trên BiểnĐông. </small>

<small>-Trên cơ sở Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982,Việt Nam đã xâydựng được hệ thống luật và pháp luật làm cơ sở để bảo vệ chủ quyền,các quyềnvà lợi ích hợp pháp của đất nước trên Biển Đông ,như: Luật Biển Việt Namnăm 2012.Luật Biên giới Quốc gia năm 2003,...</small>

<small>- Đồng thời, Việt Nam tích cực tham gia xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trênBiển Đơng(COC),kí một số thoả thuận và hiệp định về phân định và hợp táctrên biển với các nước láng giềng như Hiệp định phân định ranh giới thềm lụcđịa với In – đô-nê-xi-a năm 2003,Thoả thuận hợp tác khai thác chung thềm lụcđịa chồng lấn với Ma-lai-xi-a năm 1992...</small>

<small>- Tình hình an ninh,chính trị khu vực Đông Nam Á ngày càng ổn định,cácnước ASEAN ngày càng đồng thuận trong cách ứng xử của các bên trên BiểnĐơng.</small>

<b><small>* Khó Khăn:</small></b>

<b><small>- Hiện nay khó khăn lớn nhất là tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của</small></b>

<small>nhiều quốc gia đã dẫn đến những tranh chấp,ảnh hưởng đến tình hình an ninhtrên Biển Đơng,địi hỏi giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hồ bình.</small>

<b>0,5</b>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×