Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.45 KB, 49 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN HỌC NGHIÊN CỨU MARKETING 1 </b>
<b>Thành phố Hồ Chí Minh - 2021 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Sinh viên thực hiên: </b>
Chuyên ngành: Truyền thông Marketing
<b>4. Nguyễn Gia Hân (Nhóm trưởng) </b>
MSSV: 1921001675
Chuyên ngành: Quản trị Thương hiệu
<b>Thành phố Hồ Chí Minh – 2021 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b> - Nguyễn Gia Hân
4. Chủ trì cuộc họp (Nhóm trưởng): Nguyễn Gia Hân 5. Thư ký cuộc họp: Huỳnh Ngọc Mỹ Duyên
6. Kết quả đánh giá được thống nhất và tổng hợp như sau:
Buổi họp đánh giá kết thúc vào lúc: 17 giờ 30 phút cùng ngày.
<b>Thư ký (ký và ghi họ tên) Nhóm trưởng (ký và ghi họ tên) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
SPSS Statistical Package for the Social Sciences
EFA Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá
OECD <sup>Organization for Economic Cooperation and Development – </sup> Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bảng 2. 1: Tổng hợp mơ hình nghiên cứu ... 12 Bảng 2. 2: Thang đo các khái niệm nghiên cứu ... 19
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 2. 1: Mơ hình thuyết hành vi hợp lý (TRA) ... 8 Hình 2. 2: Mơ hình Lý thuyết hành vi hoạch định ... 8 Hình 2. 3: Mơ hình nghiên cứu “Quyết định du học: Khoảng trống giữa ý định và hành vi”, Krista Spindler (2017) ... 9 Hình 2. 4: Mơ hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên quốc tế về điểm đến du học: Nghiên cứu ở Trung Quốc”, Liu Ying, Peerasit
Kamnuansilpa, Ando Hirofumi (2018)... 10 Hình 2. 5: Mơ hình “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định du học sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Cần Thơ” của Phan Anh Tú và Trịnh Thúy Hằng, 2016 ... 11 Hình 2. 6: Mơ hình nghiên cứu “Hành vi hoạch định và ý định du học có liên quan mật thiết với mối quan hệ gia đình: trường hợp tại Việt Nam”, Phương Hữu Tùng, Nguyễn Nghị Thanh và Nguyễn Ánh Nguyệt (2021) ... 12 Hình 2. 7: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 18
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.2. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ... 3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 3
1.7. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ... 4
1.8. Kết cấu đề tài ... 4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 6
2.1. Các khái niệm liên quan ... 6
2.1.1. Khái niệm du học ... 6
2.1.2. Khái niệm du học sinh ... 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.2. Các mơ hình lý thuyết ... 7
2.2.1. Mơ hình TRA (Theory of Reasioned Action) ... 7
2.2.2. Mơ hình TPB (Theory of Planned Behavior) ... 8
2.3. Mơ hình nghiên cứu trước đây ... 9
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu nước ngoài ... 9
2.3.1.1. Nghiên cứu “Quyết định du học: Khoảng trống giữa ý định và hành vi”, Krista Spindler (2017) ... 9
2.3.1.2. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên quốc tế về điểm đến du học: Nghiên cứu ở Trung Quốc”, Liu Ying, Peerasit Kamnuansilpa, Ando Hirofumi (2018) ... 10
2.3.2. Mơ hình nghiên cứu trong nước ... 11
2.3.2.1. Mơ hình “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định du học sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Cần Thơ”, Phan Anh Tú và Trịnh Thúy Hằng (2016) ... 11
2.3.2.2. Hành vi hoạch định và ý định du học có liên quan mật thiết với mối quan hệ gia đình: trường hợp tại Việt Nam, Phương Hữu Tùng, Nguyễn Nghị Thanh và Nguyễn Ánh Nguyệt (2021) ... 12
2.3.3. Tổng hợp mơ hình nghiên cứu ... 12
2.4. Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 13
2.4.1. Các giả thuyết nghiên cứu ... 13
2.4.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 18
2.5. Thang đo các khái niệm nghiên cứu ... 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.1. Quy trình nghiên cứu ... 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ... 24
3.2.1. Mục đích nghiên cứu định tính ... 25
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 25
3.2.3. Phân tích dữ liệu ... 27
3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính ... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ... 28
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ... 28
3.3.1.1. Mục đích nghiên cứu định lượng sơ bộ ... 28
3.3.1.2. Quy trình các bước thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ ... 28
3.3.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu ... 29
3.3.1.4. Phân tích dữ liệu ... 29
3.3.1.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ... 29
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ... 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ... 31
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ... 32
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hiện nay, du học đang ngày càng nhận được sự quan tâm của các bạn trẻ Việt Nam. Đây là con đường để các bạn lựa chọn trau dồi bản thân, học hỏi kiến thức từ các quốc gia tiên tiến và tìm thêm nhiều cơ hội việc làm cho tương lai chính mình. Theo số liệu thống kê cuối năm 2020 của Cục Hợp tác Quốc tế, Bộ GD&ĐT, hiện đang có khoảng 190.000 lưu học sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu tại nước ngoài. Đất nước được nhiều du học sinh lựa chọn để du học nhất tính đến thời điểm hiện tại là Úc với hơn 30000 du học sinh. Giai đoạn dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trong năm 2020 đã có nhiều du học sinh gặp khó khăn trong quá trình du học. Các bạn gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt như mất việc làm, chỗ ở ngay vùng dịch khó di chuyển ra ngoài để mua thức ăn, khẩu trang, nước rửa tay sát khuẩn và kể cả các loại thuốc men y tế. Về khía cạnh học tập, dù du học nhưng các bạn phải ở nhà học trực tuyến, không được đến trường để trải nghiệm các tiết học thực hành. Chính những khó khăn này đã làm cho các bạn có ý định du học tại Việt Nam cũng phân vân không biết liệu du học có cịn là con đường mơ ước.
Khi chứng kiến những khó khăn của du học sinh Việt Nam trong thời kỳ Covid thì các bạn trẻ ít nhiều cũng có những thay đổi trong suy nghĩ, quan điểm và quyết định lựa chọn du học. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định du học của giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hậu Covid.
Trên Thế Giới đã từng có nhiều nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến quyết định du học của giới trẻ. Nghiên cứu của Mazzarol và Soutar (2002) đưa ra 14 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn du học tại Australia của các sinh viên đến từ Indonesia, Đài Loan, Trung Quốc và Ấn Độ. Các yếu tố đa phần liên quan đến: kiến thức và hiểu biết về quốc gia đến, những gợi ý của bạn bè và người thân, mối quan tâm về chi phí, những vấn đề liên quan đến môi trường học thuật, kết nối xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">và gần gũi về địa lý cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút sinh viên quốc tế.
Trong nghiên cứu của Bodycott (2009), Mercy (2009), Hormoz et al. (2014) thì các yếu tố như triển vọng nghề nghiệp, mong muốn được học tập trong nền giáo dục của các nước tiên tiến và phát triển sự nghiệp cá nhân có tác động lớn đến quyết định du học của sinh viên. Trong nghiên cứu các yếu tổ ảnh hưởng đến ý định du học sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Cần Thơ (2016), cho thấy các yêu tố từ thấp đến cao bao gồm: (1) Động lực văn hóa có ảnh hưởng nhiều nhất, (2) là nguồn lực thông tin, (3) là động cơ thành đạt, (4) là áp lực xã hội, (5) là đặc điểm cá nhân và cuối cùng là nguồn lực tài chính. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định du học của giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hậu Covid.
Nhóm nghiên cứu nhận thấy, nghiên cứu liên quan đến quyết định du học của giới trẻ Việt Nam thời kỳ hậu Covid đang là một chủ đề cấp thiết. Nghiên cứu này sẽ nguồn tham khảo lớn giúp cho các trường Đại học nước ngoài hiểu hơn về nhu cầu du học của giới trẻ Việt Nam. Khi hiểu được những yếu tố liên quan đến ý định du học cũng như những băn khoăn, lo ngại của học sinh, sinh viên trong thời kỳ hậu Covid. Các trường Đại học sẽ lập ra những chính sách tốt, thu hút được nhiều bạn du học sinh Việt Nam đến đất nước họ du học. Mở ra nhiều cơ hội, lựa chọn phù hợp với các bạn học sinh, sinh viên Việt Nam đang có ý định du học.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định du học của giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hậu Covid, đồng thời tìm ra sự biến đổi giữa các yếu tố này trước và sau đại dịch.
Xây dựng và kiểm định mơ hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động ảnh hưởng đến lựa chọn du học của các bạn sinh viên trên cả nước Việt Nam. Từ đó xác định cường độ tác động (tầm quan trọng) của các yếu tố này.
Đề xuất một số kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu cho việc hoạch định chính sách du học và các giải pháp thu hút nhiều du học sinh người Việt cho các quốc gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập chung giải quyết các câu hỏi sau: 1. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định du học của các bạn trẻ Việt Nam? 2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định lựa chọn du học của học
sinh, sinh viên?
3. Giải pháp nào giúp các quốc gia khác có thể thu hút nhiều du học sinh người Việt đến nước họ du học trong thời kỳ hậu Covid?
Đối tượng: Các yếu tố tác động đến ý định du học của học sinh, sinh viên trên đất nước Việt Nam.
Khu vực nghiên cứu: Trên cả nước Việt Nam.
Khách thể nghiên cứu: Những bạn học sinh, sinh viên có ý định du học đang sống tại Việt Nam.
Đối tượng khảo sát: 300 học sinh, sinh viên đang sống tại Việt Nam đang có ý định du học trong thời kỳ hậu Covid.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: Tiến hành điều tra phỏng vấn 25 học sinh, sinh viên nhằm tìm hiểu sâu các yếu tố tác động đến ý định du học của họ. Dựa vào kết quả phỏng vấn thu thập được và các cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đi trước, ta có thể phát hiện ra những yếu tố mới ảnh hưởng đến ý định du học hậu Covid đồng thời loại bỏ các yếu tố không cần thiết. Sau đó tiến hành điều chỉnh nội dung thang đo, lập bảng câu hỏi
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chính thức để điều tra thu thập thông tin, dữ liệu và trong mỗi yếu tố tác động đó, đưa ra các biến để đề xuất mơ hình nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Dùng bảng câu hỏi đã điều chỉnh từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, khảo sát trực tiếp học sinh, sinh viên nhằm thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. Kế đển, đưa tất cả dữ liệu đã nhập và làm sạch bằng phần mềm SPSS. Sau đó các biến quan sát được đánh giá bằng 3 phương pháp: phương pháp phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Crombach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA sau cùng là bước kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Ý nghĩa: Nghiên cứu là một hình thức để kiểm định mơ hình lý thuyết và thang đo các yếu tố tác động đến ý định du học của học sinh, sinh viên trên đất nước Việt Nam. Đóng góp: Nghiên cứu sẽ là cơ sở để triển khai các nghiên cứu tương tự trong lĩnh vực du học. Du học hiện nay đang là xu thế nên sau đại dịch ít nhiều học sinh, sinh viên cũng có những suy nghĩ khác về du học. Vì thế nghiên cứu sẽ giúp các đất nước khác hiểu hơn về nhu cầu, mong đợi khi du học của các bạn học sinh, sinh viên Việt Nam. Từ đó, các trường Đại học nước ngoài, các đơn vị tổ chức du học cho sinh viên Việt Nam sẽ có những chính sách phù hợp, thu hút học sinh, sinh viên.
Bài nghiên cứu này gồm 3 chương được trình bày theo trình tự như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Kết thúc chương 1, nhóm đã giới thiệu tổng quan về chủ để nghiên cứu để người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về chủ đề nghiên cứu: “Nghiên cứu về ý định du học của giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hậu Covid”. Nhóm cũng đã đề xuất ra phương pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Tiếp theo chương 2, nhóm sẽ trình bày các cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định du học của giới trẻ. Từ đó, nhóm đã đưa ra mơ hình lý thuyết và xây dựng giả thuyết cho nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nhờ vào sự phát triển về giáo dục và các khía cạnh liên quan mà hình thức du học đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Du học được hiểu là việc đi học ở một nước khác nước hiện tại mà người học đang sinh sống, với mục đích bổ sung thêm kiến thức, ngành nghề nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của bản thân hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức tài trợ (The OECD Innovation Strategy, OECD, 2010).
Có nhiều hình thức du học khác nhau, trong đó các hình thức thường thấy là du học có học bổng, du học tự túc và du học liên kết.
Du học có học bổng là hình thức du học trong đó du học sinh được cá nhân hay tổ chức nào đó hỗ trợ một phần hoặc tồn phần tài chính cho du học. Học bổng du học này thường do các trường trung học, đại học, học viện, cao đẳng; Chính phủ, tổ chức của nhà nước; tổ chức độc lập, tổ chức phi lợi nhuận cấp cho học sinh, sinh viên hoặc cá nhân đáp ứng được các điều kiện để nhận được học bổng mà phía nhà tài trợ đã đề ra (Du học Ngân Hà Xanh, 21/05/2020).
Du học tự túc là hình thức du học phổ biến nhất hiện nay, du học sinh sẽ tự chi trả các chi phí liên quan đến việc du học bao gồm học phí, sinh hoạt phí và chi phí đi lại. Khác với hình thức du học có học bồng, du học tự túc chủ yếu dựa vào nguồn lực kinh tế của gia đình để du học sinh có cơ hội thay đổi mơi trường học tập tiên tiến và phát triển hơn tại đất nước mà họ mong muốn (Lê Hồng Hạnh, 2019).
Du học liên kết là hình thức du học thông qua mối quan hệ hợp tác giữa các trường đại học trong nước với các trường đại học nước ngoài nhằm đào tạo du học tại chỗ (học tập theo chương trình nước ngồi nhưng học tại đất nước hiện tại mà không cần đi ra nước ngoài) hoặc liên kết quốc tế (một phần chương trình tại nước hiện tại và phần cịn lại tại nước ngồi). Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí và chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cả về kiến thức, kĩ năng lẫn tính độc lập tự chủ khi chính thức du học ở nước ngoài (Hotcourses Vietnam, 03/02/2021).
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Tóm lại, du học là hình thức học tập tại nước ngồi thơng qua hình thức tự túc, hệ liên kết hoặc nhận được học bổng du học, việc du học có thể là học trực tiếp tại nước ngồi hay đơi khi là du học tại chỗ nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Du học nhằm phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu, nâng cao giá trị bằng cấp của cá nhân người học thơng qua việc hồn thành các chương trình đào tạo tiên tiến tại các quốc gia phát triển trên thế giới.
Du học sinh (International students) được hiểu là học sinh, sinh viên hoặc cá nhân từ nước ngồi đăng ký các khóa học tại các trường học, cao đẳng hoặc đại học tại một quốc gia khác và được nhận theo thị thực tạm thời (temporary visa). Mục đích chính của những sinh viên này là lấy bằng đại học, sau đại học hoặc bằng cấp chuyên nghiệp của hệ đào tạo nước ngồi sau đó trở về nước của họ hoặc có thể tiếp tục ở lại làm việc sau khi được cấp thị thực cư trú hợp pháp tại quốc gia mà họ theo học (Encyclopedia, n.d).
Dễ hiểu hơn, thì các du học sinh là những người tham gia các khóa học, thực hiện nghiên cứu trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường học, đại học nước ngoài theo dạng tự túc hay thơng qua các chương trình du học liên kết, du học có học bổng và nhận được bằng cấp nước ngồi sau khi họ hồn thành chương trình học tập.
<i><small>Nguồn: Ajzen & Fishbein, 1975 </small></i>
<i>Hình 2. 1: Mơ hình thuyết hành vi hợp lý (TRA) </i>
Fishbein (1967) lần đầu phát triển Thuyết hành vi hợp lý, còn được gọi là lý thuyết TRA - Theory of Reasoned Action. Sau đó, Ajzen & Fishbein tiếp tục mở rộng lý thuyết TRA vào năm 1975 cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý đinh được quyết định bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đó. Như vậy, với quan điểm của Ajzen & Fishbein (1975), thái độ và tiêu chuẩn chủ quan đối với hành vi có tác động ảnh hưởng đến ý định thực hiện một hành vi của cá nhân.
<i><small>Nguồn: Ajzen, 1991 </small></i>
<i>Hình 2. 2: Mơ hình Lý thuyết hành vi hoạch định </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Lý thuyết Hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior) của Ajzen (1991) được sử dụng phổ biến nhất. Trong lý thuyết này chỉ ra rằng ý định thực hiện hành vi được tác động bởi ba nhân tố: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Thái độ của cá nhân đối với một hành vi là việc cá nhân đó cảm thấy như thế nào khi thực hiện hành vi, quy chuẩn chủ quan lại liên quan đến việc người xung quanh cảm thấy như thế nào khi cá nhân thực hiện hành vi đó. Kiểm sốt hành vi thể hiện cảm nhận của cá nhân là bản thân có khả năng và đủ nguồn lực để thực hiện hành vi hay khơng.
<i><small>Nguồn: Krista Spindler, 2017 </small></i>
<i>Hình 2. 3: Mơ hình nghiên cứu “Quyết định du học: Khoảng trống giữa ý định và hành vi”, Krista Spindler (2017) </i>
Qua bài nghiên cứu về “Quyết định du học: Khoảng trống giữa ý định và hành vi”, Krista Spindler, 2017, tác giả đã chỉ ra được các yếu tố sẽ lấp đầy khoảng trống giữa ý định và hành vi du học để thúc đẩy cá nhân thực hiện hành vi du học là: triển vọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nghề nghiệp trong tương lai; sự kỳ vọng của gia đình; thời gian (trì hỗn tiến độ học tập, trì hỗn thời gian tốt nghiệp) mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi du học. Các cá nhân tham gia khảo sát đều cho rằng việc tiếp thu được kinh nghiệm ở môi trường quốc tế sẽ giúp họ có được những triển vọng cho sự nghiệp của họ trong tương lai và nhận được sự ủng hộ từ phía gia đình về việc du học. Bên cạnh đó, những người lựa chọn khơng đi du học cho rằng việc trì hỗn về mặt thời gian là nguyên nhân họ không định đi du học.
<i><small>Nguồn: Liu Ying, Peerasit Kamnuansilpa, Ando Hirofumi (2018) </small></i>
<i>Hình 2. 4: Mơ hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên quốc tế về điểm đến du học: Nghiên cứu ở Trung Quốc”, Liu Ying, Peerasit </i>
<i>Kamnuansilpa, Ando Hirofumi (2018) </i>
Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên quốc tế lựa chọn tham gia học tập tại trường đại học nước ngoài gồm có: (1) chất lượng giáo dục, (2) chi phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">học
<i><small>Nguồn: Phan Anh Tú và Trịnh Thúy Hằng (2016) </small></i>
<i>Hình 2. 5: Mơ hình “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định du học sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Cần Thơ” của Phan Anh Tú </i>
<i>và Trịnh Thúy Hằng, 2016 </i>
Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định du học sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Cần Thơ của Phan Anh Tú và Trịnh Thúy Hằng, 2016 cho thấy ý định du học của sinh viên bị ảnh hưởng với tác động từ cao đến thấp bao gồm: (1) Động lực văn hóa, (2) Nguồn lực thơng tin, (3) Động cơ thành đạt, (4) Áp lực xã hội, (5) Đặc điểm cá nhân và (6) Nguồn lực tài chính. Song, nhóm tác giả cũng đã tự chỉ ra một vài hạn chế của bài nghiên cứu như: kích thước mẫu nhỏ, đối gtượng nghiên cứu trong bài chỉ hướng đến sinh viên thuộc Khoa Kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">của Trường Đại học Cần Thơ, bài nghiên cứu vẫn chưa đề cập và làm rõ được hết các yếu tố cần thiết.
<i><small>Nguồn: Phương Hữu Tùng, Nguyễn Nghị Thanh và Nguyễn Ánh Nguyệt (2021) </small></i>
<i>Hình 2. 6: Mơ hình nghiên cứu “Hành vi hoạch định và ý định du học có liên quan mật thiết với mối quan hệ gia đình: trường hợp tại Việt Nam”, Phương Hữu Tùng, </i>
<i>Nguyễn Nghị Thanh và Nguyễn Ánh Nguyệt (2021) </i>
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định du học của học sinh, sinh viên Việt Nam gồm có: Quan điểm bản thân về du học; Ảnh hưởng xã hội (gia đình, bạn bè, ý kiến của cựu sinh viên quốc tế); Năng lực kiểm sốt các yếu tố tác động (học phí, chi phí sinh hoạt, rào cản ngơn ngữ,...); Sự gắn kết trong gia đình (sự ủng hộ, thân thiết và hỗ trợ từ gia đình).
<i>Bảng 2. 1: Tổng hợp mơ hình nghiên cứu </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1 Nghiên cứu “Quyết định du học: Khoảng trống giữa ý định và hành vi”, Krista Spindler (2017)
“Triển vọng nghề nghiệp trong tương lai; sự kỳ vọng của gia đình; thời gian”
2 Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên quốc tế về điểm đến du học: Nghiên cứu ở Trung Quốc”, Liu Ying, Peerasit Kamnuansilpa, Ando Hirofumi (2018)
“Chất lượng giáo dục; chi phí học tập; vị trí địa lý và văn hóa; thơng tin về trường; nhân sự của trường đại học; dịch vụ hành chính; cơ sở vật chất của trường đại học”
3 Mơ hình “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định du học sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Cần Thơ”, Phan Anh Tú và Trịnh Thúy Hằng (2016)
“Động lực văn hóa; nguồn lực thông tin; động cơ thành đạt; áp lực xã hội; đặc điểm cá nhân; nguồn lực tài chính”
4 Hành vi hoạch định và ý định du học có liên quan mật thiết với mối quan hệ gia đình: trường hợp tại Việt Nam, Phương Hữu Tùng, Nguyễn Nghị Thanh và Nguyễn Ánh Nguyệt (2021)
“Quan điểm bản thân về du học; ảnh hưởng xã hội; năng lực kiểm soát các yếu tố tác động; sự gắn kết trong gia đình”
Động cơ thành đạt được xem như một loại động cơ đặc trưng, có tác dụng thúc đẩy con người hoạt động vươn tới sự thành thục cao nhất (Vũ Thị Bích Hạnh, 2010).
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Trường phái Phân tâm học (S.Freud, A.Adler, K.Horney,..) cho rằng động lực cơ bản của mọi hành vi con người là những bản năng sinh vật vô thức. Với Adler – đại diện của Phân tâm học mới lại khẳng định ý chí quyền lực là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người. Động cơ của con người được nảy sinh khi diễn ra mối tương quan giữa sự khao khát hùng mạnh, quyền lực với cảm giác kém giá trị trong một con người.
Giới trẻ ngày nay với hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập, lĩnh hội kỹ năng, lĩnh hội tri thức của những chuyên ngành khoa học chuyên sâu. Thế hệ trẻ đầy năng động nhiệt huyết muốn trải nghiệm muốn khám phá những điều mới và sẵn sàng đương đầu với khó khăn để thăng tiến hơn trong nghề nghiệp. Động cơ thành đạt của giới trẻ ngày nay có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành ý định và quyết định du học.
Theo Trương Hải Nghi, Võ Thị Phương Thảo, Nguyễn Duy Tiến (2021), quyết định du học là cách tốt nhất để học một ngôn ngữ, bứt phá con đường học thuật; du học mang lại cơ hội du lịch, khám phá nhiều nền văn hóa khác nhau, mở rộng tầm nhìn thế giới.
Tóm lại, động cơ thành đạt vừa là mong muốn của mỗi cá nhân cũng vừa là ý chí thúc đẩy cá nhân hoạt động để đạt được mong muốn của mình. Từ đó, cá nhân lựa chọn du học để học tập thật nhiều, mở rộng tầm nhìn, tiếp thu được những kiến thức có ích để khơng ngừng nâng cao trình độ bản thân. Bởi vậy mà du học đang là lựa chọn hàng đầu của nhiều người, nhất là những bạn trẻ.
Giả thuyết H1: Động cơ thành đạt tác động cùng chiều với ý định du học của giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hậu Covid-19.
Nguồn lực tài chính có thể hiểu là khối lượng giá trị biểu hiện bằng tiền và được hình thành thơng qua q trình tạo lập và sử dụng các nguồn vốn khác nhau nhằm hình thành các mối quan hệ kinh tế xã hội, phân phối tương ứng và thích hợp với trình độ phát triển nhất định của một nền kinh tế và quan tâm đến nhu cầu chi tiêu bằng tiền của các chủ thể trong quá trình sản xuất (Nguyễn Thị Huyền, 2021).
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nguồn lực tài chính có tác động lớn đối với ý định đi du học của giới trẻ. Giới trẻ sẽ suy nghĩ đắn đo khi tìm cho mình nguồn tài chính. Nếu gia đình khơng đủ tài chính thì phải tìm kiếm những phương án khác như đi làm thêm, giành học bổng hoặc tìm kiếm các chương trình hỗ trợ khác như ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ đầu tư,.. (Phan Anh Tú và Trịnh Thúy Hằng, 2016).
Nguồn lực tài chính cho phép việc giới trẻ mua sắm các loại thiết bị hay máy móc, dịch vụ, đặc biệt là chi trả cho các chi phí khi du học để đầu tư cho việc nghiên cứu học tập giúp tăng mức độ hiệu quả cơng việc, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho sự tăng trưởng. Vậy nên nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng với vấn đề hình thành ý định du học của giới trẻ.
Trong bối cảnh hậu Covid, nền kinh tế suy thoái kéo theo nguồn thu nhập của cá nhân hay của hộ gia đình cũng khơng ổn định dẫn đến giới trẻ phải xác định rõ nguồn lực tài chính để có thể ra quyết định với việc du học.
Giả thuyết H2: Nguồn lực tài chính tác động cùng chiều với ý định du học của giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hậu Covid-19.
Ảnh hưởng xã hội là một trong những cơ chế căn bản được tâm lý học xã hội quan tâm nghiên cứu. Ảnh hưởng xã hội chỉ ra một cách rất rộng tới hành vi của một người trở thành một chỉ dẫn định định hướng cho hành vi của một người khác. Do đó, có thể nói rằng ảnh hưởng xã hội bao trùm tất cả những gì tạo ra một thay đổi về hành vi dựa vào những sức ép chi phối trong một bối cảnh nhất định. Ảnh hưởng xã hội theo nghĩa rộng là sự tác động (của tự nhiên - xã hội) để lại kết quả trên các sự vật, hiện tượng hay con người. Ảnh hưởng xã hội là sự tác động bằng các hình thức khác nhau trong một quá trình tương tác làm thay đổi các đặc điểm tâm lý (đó là các quan điểm, quan niệm, thái độ, biểu hiện hành vi của những người bị tác động), (lytuong,2021)
Khi một cách nhìn, một thái độ hay hành vi của cá nhân, nhóm xã hội được định hình từ trước và phản ánh không đúng sự thật về đối tượng thì đều là những biểu hiện khác
</div>