Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn: Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc M''''nông tỉnh Đak Nông pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 99 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯




HOÀNG CÔNG THẮNG



PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC M’NÔNG TỈNH ĐAK NÔNG


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 603105


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Tấn Khuyên






Tp. Hồ Chí Minh, năm 2010



LỜI CAM ĐOAN


Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu và tìm hiểu tình hình
thực tế kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc ít người tại tỉnh Đak Nông cùng với sự
hỗ trợ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Tấn Khuyên về kiến thức chuyên môn,
phương pháp thực hiện, tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài về “ Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm
nghèo của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông”. Luận văn hoàn thành đúng
thời hạn được giao, nội dung thể hiện được tính cấp thiết áp dụng trong thực tế,
mang nhiều ý nghĩa khoa học.
Tôi xin cam đoan rằng nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hợp
pháp, trung thực, rõ ràng, các nhận định, kết lu
ận trong luận văn là của chính tác
giả, không sao chép của người khác. Sự nỗ lực hoàn thành luận văn ngoài nhiệm vụ
học tập, nghiên cứu còn nhằm phát hiện những yếu tố cản trở đến khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng của nhóm đồng bào dân tộc M’Nông - nhóm dân tộc ít người có đời
sống khó khăn nhất của tỉnh Đak Nông, để nhằm góp phần hỗ trợ các gi
ải pháp xóa
đói giảm nghèo ở địa phương.






TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia
. Trên địa bàn tỉnh có 29
dân tộc cùng sinh sống và người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn
nhất, sinh sống lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm
8,64% dân số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa
bàn trên tất cả các huyện, thị xã của tỉnh.
Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều đi
ều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà phê,
tiêu, cao su). Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của người M’Nông còn rất thấp
và quá trình sản xuất của người dân còn nhiều hạn chế nhất định, nhất là về nguồn
vốn sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu này với những kết quả nghiên cứu sau được kỳ
vọng sẽ giải quy
ết phần nào về khả năng tiếp cận của nguồn vốn tín dụng của người
dân đồng bào dân tộc M’Nông.
Kết quả nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã: xã Quảng Khê thuộc huyện Đak
Glong, xã Đak Mâm thuộc huyện Krông Nô, phường Nghĩa Tân thuộc thị xã Gia
Nghĩa. Kết quả cụ thể về thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng có thể nêu tóm tắt
nh
ư sau:
Nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân đồng
bào dân tộc M’Nông, cần quan tâm cụ thể đến 5 nhân tố chính gồm: (i) những trở
ngại từ phong tục tập quán, (ii) nhân tố hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, (iii) nhân tố
kiến thức và sự năng động của người dân, (iv) nhân tố thông tin, thủ tục và điều

kiện đi lại và cu
ối cùng (v) nhân tố về thái độ, năng lực của cán bộ và các điều kiện
cho vay của ngân hàng.Trong 5 nhân tố trên, cần đặc biệt quan tâm đến hai nhóm
nhân tố gồm nhân tố thông tin, thủ tục, điều kiện đi lại của người dân và nhân tố về
phong tục tập quán của người dân.
Giải quyết những vấn đề trên, sẽ góp phần tìm ra phương pháp hữu hiệu hỗ
trợ người dân t
ộc M’Nông tỉnh ĐakNông gia tăng thêm khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

1


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
1 Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1 Mục tiêu tổng thể……………………………………………………………
3
2.2 Mục tiêu cụ thể………………………………………………………… 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 4
4.Phương pháp nghiên cứu khoa học…………………………………………………… 5
4.1 Phương pháp tiếp cận tài liệu…………………………………………… …… 5
4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng…………………………………………… 5

4.3 Phương pháp phân tích ….……………………………………………5
5. Điểm mới của đề tài 5
6. Kết cấu của luận văn 6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM
……………………………7
1.1 Các mô hình lý thuyết 7
1.1.1 Lý thuyết về nghèo đói
…………………………………………………7
1.1.2 Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn…………………………………10
1.2 Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và thực
tiễn ở Việt Nam 12
1.2.1 Trên thế giới
…………………………………………………………12
1.2.2 Ở Việt Nam………………………………………………………….13
1.3 Mô hình nghiên cứu 14
1.4 Các bước nghiên cứu 15
1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ
……………………………………………………15
1.4.2 Nghiên cứu chính thức……………………………………………… 17

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
………………………………………….20
2.1 Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn 20
2.1.1 Thông tin nhận dạng các hộ dân
……………………………………… 20
2.1.2 Thông tin tình hình tín dụng của các hộ dân…………………………… 23
2.1.3 Các thông tin kinh tế………………………………………………….29
2.1.4 Những trở ngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ dân ………… 37
2.2 Phân tích và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích nhân tố tác động đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn của hộ dân 54



2.2.1 Giới thiệu mô hình
……………………………………………………54
2.2.2 Kiểm định mô hình……………………………………………………57
2.2.3 Nhận xét từ kết quả mô hình
……………………………………………58
2.2.4 Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của
người dân………………………………………………………………………………… 60

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TD.65

3.1 Giải pháp trực tiếp 65
3.2 Giải pháp hỗ trợ 67

KẾT LUẬN
…… ………………………………………… 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………73
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….74
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn ……………………………………………………….74

Phụ lục 2: Các thông tin và các kết quả của mô hình …………………………………….78
Phụ lục 3: Danh sách các chuyên gia khảo sát định tính………………………………… 88
Phụ lục 4: Bản đồ hành chính khu vực khảo sát………………………………………… 89























DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Địa điểm điều tra ……………………………………………………………….20
Bảng 2: Giới tính chủ hộ 20
Bảng 3: Giới tính và trình độ học vấn 21
Bảng 4: Ước lượng độ tuổi bình quân của chủ hộ 22
Bảng 5: Nhu cầu vay vốn của chủ hộ 24
Bảng 6: Thực trạng vay vốn của chủ hộ 24
Bảng 7:Số lần vay ngân hàng trước đây 25
Bảng 8: Mô tả s
ố lần vay tiền bình quân theo giới tính 25
Bảng 9: Mô tả số tiền vay của mỗi lần theo giới tính 26
Bảng 10: Ước lượng số tiền vay được bình quân 27
Bảng 11: Kiểm định số tiền vay được theo giới tính 28
Bảng 12: Số tiền vay theo địa phương 29
Bảng 13: Kiểm định số tiền vay được theo địa phương 29
Bảng 14: Diện tích rẫy, lúa và diện tích cây công nghiệp 31

Bả
ng 15: Sự khác biệt đánh giá đời sống của người dân giữa điều tra viên đánh giá so
với người dân 32
Bảng 16: Kỉểm định mối liên hệ giữa đời sống và trình độ học vấn 33
Bảng 17: Kiệm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích rẫy 33
Bảng 18: Kiểm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích cây công nghiệp 33
Bảng 19: Kiể
m định mối quan hệ giữa đời sống và nhu cầu vay vốn 34
Bảng 20: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và đã từng vay vốn 35
Bảng 21: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay
vốn 38
Bảng 22: Thống kê thái độngười dân với quan điểm SX nương rẫy dựa vào cộng đồng 39
Bảng 23: Thái
độ người dân với quan điểm người dân không quen ngại vay vốn……… 39
Bảng 24: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng vợ chồng không thống nhất trong
vay vốn 40
Bảng 25: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không biết lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh 42
Bảng 26: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân quản lý vốn
không hiệ
u quả 42
Bảng 27: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không chủ
động tìm vay vốn 43


Bảng 28: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng điều kiện đi lại khó khăn
cản trở tiếp cận vốn tín dụng 44
Bảng 29: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân ít thông tin về
vay vốn 45
Bảng 30: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thủ tục cho vay phức tạp 46

Bảng 31: Thống kê thái
độ người dân với quan điểm cho rằng lượng vốn cho vay ít 47
Bảng 32: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thời gian cho vay ngắn 48
Bảng 33: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lãi suất cao, sợ không trả
nổi tiền lãi 48
Bảng 34: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thái độ của cán bộ không
nhiệt tình 49
Bảng 35: Thố
ng kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng mạng lưới tín dụng ít 49
Bảng 36: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng các ngân hàng chỉ hỗ trợ
vay, không hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất 50
Bảng 37: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng ngân hàng chỉ quan tâm
đến số lượng người vay, chưa quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn 51
Bảng 38: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng cơ quan khuyến nông,
khuyến lâm chưa hỗ trợ 52
Bảng 39: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng chưa có cơ quan pháp lý,
hỗ trợ thị trường 52
Bảng 40: Đánh giá thang cronbach alpha 55
Bảng 41: Kết quả phân tích nhân tố 56
Bảng 42: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát 57
Bảng 43: Khả n
ăng giải thích mô hình 58
Bảng 44: Các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn trong mô hình hồi quy 63












- 1 -

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia với 130 km đường
biên giới. Diện tích tự nhiên 6.514,38 km2, dân số 431.005 người. Về địa giới
hành chính hiện nay có 7 huyện, 1 thị xã, trong đó có 71 xã, phường, thị trấn.
Trên địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu s

139.865 người, chiếm 32,45% dân số toàn tỉnh. Dân tộc thiểu số tại chỗ có
49.300 người gồm các dân tộc: Mạ, M’Nông, Ê Đê, chiếm 11,44% dân số toàn
tỉnh. Người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn nhất, sinh sống
lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm 8,64% dân
số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các
địa bàn trên
tất cả các huyện, thị xã của tỉnh.
Kể từ ngày thành lập tỉnh (01/01/2004), tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
Đak Nông đã có bước phát triển đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu
ngân sách, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều tồn tại yếu kém về một số
mặt như
việc triển khai xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh chậm, tình hình thu
hút đầu tư còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ

chậm, chương trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều yếu kém và thiếu bền vững.
Kết quả phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc còn nhiều hạn
chế, đời sống của đồng bào dân tộc, nhấ
t là đồng bào dân tộc tại chỗ chậm được
cải thiện. Nhiều ngành chức năng chưa thực sự quan tâm và chưa làm hết trách
nhiệm đối với chương trình giảm nghèo. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, chính sách hỗ trợ vay vốn và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh
nghiệp cho nông dân còn hạn chế, giá cả một số nông sản không ổn định,
ảnh
hưởng đến thu nhập của nông dân làm cho việc thoát nghèo gặp nhiều khó khăn.
- 2 -

Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh năm 2007 là 15,7%, tuy nhiên số hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số còn ở mức cao chiếm 31% số hộ nghèo trong toàn tỉnh,
trong số đồng bào dân tộc ít người thì 46,51% số hộ còn ở mức nghèo; số hộ ở
mức cận nghèo cao ( toàn tỉnh là 13.694 hộ, đồng bào dân tộc là 4.809 hộ, đồng
bào dân tộc tại chỗ là 1.472 hộ), dẫn đến tình trạng thoát nghèo chưa thực sự
vững chắc, t
ỷ lệ hộ tái nghèo còn cao.
Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà
phê, tiêu, cao su), kinh doanh nghề rừng, chăn nuôi trâu, bò, dê. Bên cạnh đó lực
lượng lao động của họ tương đối dồi dào. Nhiều vùng dân cư đã tiếp cận sản xuất
hàng hoá. Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của ngườ
i M’Nông còn rất thấp,
bình quân thu nhập đầu người năm 2007 khoảng 450 ngàn/người/tháng ( trong đó
50% thu nhập dưới 200 ngàn/người/tháng), trong khi thu nhập bình quân chung
cả tỉnh năm 2007 là 824 ngàn đồng/người/tháng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của dân tộc M’nông
nêu trên như: trình độ dân trí thấp, thiếu vốn sản xuất, hiệu quả đầu tư từ các

chương trình, dự án của Nhà nước chưa cao và chưa đúng trọng tâm. Nhưng một
trong những nguyên nhân quan trọng là người dân không thành công trong việc
tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất ( lao động, đất đai, vốn),
đặc biệt là nguồn tín dụng khi họ tham gia vào nền kinh tế thị trường.
Theo kết quả điều tra năm 2004 của Viện Khoa học lao động kết hợp với
khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, thiếu vốn sản xuấ
t và đặc biệt
sử dụng vốn không hiệu quả là nguyên nhân ảnh hưởng tới 79% số hộ nghèo. Tỷ
lệ hộ nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của khu vực chính thức
ở Việt Nam tính đến nay chiếm khoảng 28% trong số những hộ nghèo thiếu vốn.
Hiện nay chúng ta chưa có những điều tra tương tự ở vùng đồng bào dân tộc ít
người ở Vi
ệt Nam nói chung và Tây Nguyên nòi riêng, nhưng chắc chắn là tỷ lệ
hộ chưa tiếp cận được với các nguồn tín dụng của khu vực chính thức sẽ cao hơn
rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo cả nước.
Do đó, trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, tín dụng được coi là
- 3 -

một trong những công cụ quan trọng để phát triển kinh tế cũng như giúp người
nghèo thoát khỏi đói nghèo. Vì thế, vấn đề là làm sao để người nghèo, nhất là
đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận được nguồn tín
dụng và sử dụng chúng một cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng đối với
việc giảm nghèo.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể và khách quan, bản thân vốn tín dụng
ch
ỉ là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng thu nhập cho người
nghèo. Công cụ này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động của nó phù hợp
với đặc điểm, năng lực chuyển đổi kinh tế của người nghèo, nhất là vùng đồng
bào dân tộc M’Nông còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, trình độ dân
trí thấp. Do đó giải pháp về tín dụng phải đượ

c thực hiện đồng bộ với những giải
pháp hỗ trợ khác và giải pháp về kinh tế xã hội.
Do vậy, hệ thống các giải pháp về tín dụng, các giải pháp hỗ trợ tín dụng,
giải pháp hỗ trợ về chính sách tạo môi trường thuận lợi nhằm giúp đồng bào dân
tộc M’Nông nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng là một việc làm cần
thiết, cần nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng và các rào cản hạn chế người dân tiếp
cận nguồn tín dụng, từ đó tìm ra các giải pháp giúp họ vay được vốn để đầu tư
phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả n
ăng tiếp cận vốn tín dụng của
đồng bào dân tộc M’nông, từ đó gợi ý các giải pháp hỗ trợ người dân vay được
vốn đầu tư phát triển sản, nâng cao đời sống nhanh chóng thực hiện các mục tiêu
về xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết về quan hệ giữa nguồn
lực tín dụng và người nghèo nông thôn. Nghiên cứ
u và đưa ra ý tưởng về mối
quan hệ này.
- 4 -

- Ứng dụng lý thuyết về tín dụng nông thôn vào thực tiễn sản xuất (chủ
yếu là nông nghiệp) vùng đồng bào dân tộc M’nông, tỉnh Đak Nông.
- Làm rõ các trở ngại, nguyên nhân nội tại của tình trạng thiếu khả năng
tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, sắp xếp mức độ tác động của các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận ngu
ồn tín dụng của đồng bào dân tộc

M’nông tại tỉnh Đak Nông.
- Từ nghiên cứu các mục tiêu trên, gợi ý các chính sách, đề xuất những
giải pháp tác động trực tiếp và gián tiếp: về vốn tín dụng, giải pháp hỗ trợ, giải
pháp tạo điều kiện và giải pháp về chính sách xã hội phù hợp với quá trình
chuyển đổi kinh tế sang kinh tế thị trường của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh
Đak Nông, tạo
điều kiện cho họ tiếp cận dễ dàng hơn nguồn vốn tín dụng; bên
cạnh đó là giải pháp từ bản thân người dân nhằm giúp họ nâng cao khả năng tiếp
cận nguồn tín dụng, phát triển sản xuất, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo
như hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tín dụng của các
tổ chức chính thức cho vay người nghèo (chủ yếu là tập trung vào Ngân hàng
chính sách xã hội) và vùng đồng bào dân tộc ít người tại chỗ, trong đó tập trung
nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc M’nông tại tỉnh
Đak Nông trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi không gian là một số vùng đồng bào dân
tộc M’Nông tại tỉnh Đak Nông, những nơi người dân có đời s
ống khó khăn, sản
xuất kém phát triển nhưng lại là những nơi có nhiều điều kiện thuận lợi về đất
đai, nguồn nước, hiện trạng rừng để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; phạm vi
thời gian là từ khoảng thời gian từ 2007 cho đến nay.
Đối tượng khảo sát: người dân thuộc ở các xã, phường trên địa bàn tỉnh
nơi có đông dân cư là đồng bào dân tộc M’nông sinh s
ống, cụ thể là: xã Quảng
Khê thuộc huyện Đak Glong, xã Đak Mâm thuộc huyện Krông Nô, phường
Nghĩa Tân thuộc thị xã Gia Nghĩa.
- 5 -

4. Phương pháp nghiên cứu khoa học

4.1. Phương pháp tiếp cận tài liệu
- Tài liệu thứ cấp: Phương pháp tổng quan, phân tích có hệ thống và
lôgic, đánh giá và kế thừa những thông tin định tính và định lượng trong các tài
liệu nghiên cứu trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu (cả tài liệu lý thuyết và
thực tiễn); tham khảo, phân tích ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ ở các đơn
vị tín dụng và các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa ph
ương.
- Tài liệu sơ cấp: Phương pháp khảo sát, điều tra nghiên cứu thực địa thu
thập thông tin sơ cấp từ cộng đồng dân cư đồng bào dân tộc M’nông bằng
phương pháp phỏng vấn và bảng câu hỏi. Kỹ thuật phỏng vấn sâu được sử dụng
trong nghiên cứu định tính để làm cơ sở cho việc khám phá, điều chỉnh và bổ
sung các số liệu. Kỹ thuật bảng câu h
ỏi được sử dụng trong nghiên cứu định
lượng để tạo cơ sở dữ liệu phân tích, đánh giá, kiểm định mô hình lý thuyết.
4.2. Phương pháp tiếp cận đối tượng
Các đối tượng phỏng vấn được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên kết
hợp với dựa vào sự tư vấn của chi hội liên hiệp phụ nữ xã, già làng và trưởng các
buôn tại các địa bàn phỏng vấn.
4.3. Phương pháp phân tích
Thống kê mô tả và mô hình hóa theo phương pháp nhân tố khám phá
(EFA) nhằm khám phá ra nhân tố tác động đến mối quan hệ tín dụng của người
dân với công cụ xử lí là phần mềm SPSS được sử dụng trong nghiên c
ứu định
lượng, phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu.
5. Điểm mới của đề tài
- Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề “ tín dụng và nghèo đói”, “ tín dụng
và người nghèo”, do đó nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người
nghèo nông thôn không phải là vấn đề mới mẻ. Tuy nhiên từ trước đến nay có rất
ít các nghiên cứu về vấn đề tín dụng đối vớ
i đồng bào dân tộc nói chung và tín

dụng đối với từng nhóm dân tộc vì mỗi nhóm dân tộc có những đặc điểm dân tộc
và những phong tục tập quán rất khác nhau. Do những trở ngại đặc biệt về điều
- 6 -

kiện tự nhiên và trình độ phát triển xã hội,bộ phận các dân tộc thiểu số vùng sâu,
vùng xa đã và đang là đối tượng nghèo đói nhất và khó giảm nghèo nhất và việc
cung tín dụng cho họ cũng cần phải có những biện pháp, kinh nghiệm riêng.
- Đối với tỉnh người dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông, chúng tôi nhận thấy
những địa bàn họ sinh sống có rất nhiều điều kiện thuận lợ
i để phát triển sản xuất
như: đất đai màu mỡ, nguồn nước thuận lợi, quỹ rừng đất rừng còn nhiều, lao
động dồi dào… nhưng đời sống của người dân còn rất khó khăn. Qua khảo sát
thực tế, qua các báo cáo của các cơ quan chức năng cho thấy có nhiều ý kiến
khác nhau về khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng của họ. Các cơ quan
qu
ản lý Nhà nước về chính sách đối với đồng bào dân tộc cho rằng người dân
đều có nhu cầu vay vốn để mở mang, phát triển sản xuất, trong khi một số định
chế tín dụng chính thức lại cho rằng người dân không có nhu cầu vay vốn, hoặc
khả năng quản lý sử dụng vốn kém, chỉ muốn sản xuất theo tập tục truyền thống
tự cung tự cấp. Vì vậy đề tài này mong muốn t
ừ khảo sát, nghiên cứu thực tế tìm
ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân
tộc M’nông để gợi ý một số giải pháp giúp người dân tăng khả năng vay vốn,
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của họ.
- Bên cạnh đó đề tài này cũng hy vọng sẽ giúp các tổ chức tín dụng tham
khảo để xây dựng các chính sách c
ủa mình để nâng cao tính hiệu quả của công cụ
vốn tín dụng để hỗ trợ đồng bào M’Nông nói riêng và đồng bào dân tộc ít người
tại tỉnh Đak Nông dễ dàng vay vốn hơn, phát triển sản xuất sớm thoát khỏi tình
trạng đói nghèo.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết, kinh nghi
ệm, mô hình nghiên cứu
Chương 2. Kết quả nghiên cứu
Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng của đồng bào dân tộc M’Nông.

- 7 -

Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM

1.1. Các mô hình lý thuyết
1.1.1. Lý thuyết về nghèo đói
1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói
- Nghèo luôn tồn tại như là một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội, cả ở
những nơi mà trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao như ở Mỹ, Tây
Âu.
Ở các nước đang phát triển, đói nghèo là tình trạng khá phổ biến, nhất là
khu vực nông thôn. Nghèo là vấ
n đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và
không thuần tuý chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù thước đo của nó trước hết và chủ
yếu dựa vào thước đo về kinh tế được thể hiện qua chỉ số thu nhập hoặc tiêu
dùng. Điều này có nghĩa nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu
phương tiện sản xuất và sinh hoạt, mà còn ph
ản ánh sự thiệt thòi trên bình diện
sức khỏe, giáo dục…
Những khía cạnh khác nhau của nghèo đói thể hiện tính đa phương diện
của nó như: thu nhập, sức khỏe, giáo dục, nguy cơ bị tổn thương, thường tác

động qua lại và hỗ trợ nhau. Nhìn chung, những khía cạnh khác nhau của nghèo
thường vận động cùng hướng với nhau, nếu một cá nhân nào đó nghèo về thu
nhập thì sẽ làm hạn chế khả n
ăng tiếp cận các dịch vụ như giáo dục, y tế, dẫn đến
nghèo về giáo dục, y tế. Tuy nhiên khía cạnh này có thể vận động khác hướng
với những khía cạnh khác, ví dụ tình trạng y tế có thể được cải thiện trong khi
thu nhập lại giảm sút, hoặc một cá nhân nào đó nghèo về thu nhập nhưng lại
không nghèo về sức khỏe.
Trên thực tế không có một khái niệm duy nhất về nghèo, mà nghèo là một
khái niệm tương đối, luôn biến đổi và là tình trạng thiếu thốn trên nhiều phương
diện. Khái niệm nghèo hiện nay không còn được tranh cãi nhiều và hầu như đã đi
đến thống nhất, chỉ có sự khác nhau về phương pháp đo lường và đánh giá chuẩn
nghèo giữa các tổ chức quốc tế, của Chính phủ Việt Nam Khái niệm nghèo
- 8 -

hiện nay bao hàm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Khái niệm
nghèo mà luận văn dùng để nghiên cứu tập trung vào nghèo tương đối và được
đo lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
đề ra. Chuẩn nghèo chung bao gồm nghèo về lương thực, thự
c phẩm và phi
lương thực, thực phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ
mua một lượng lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2.100
ca-lo mỗi ngày cho một người, cộng với chi phí các mặt hàng như: nhà ở, quần
áo, đồ dùng gia đình, giáo dục, y tế, văn hoá…Mức chuẩn nghèo này khác nhau
giữa nông thôn và thành thị và được tính cụ thể
cho từng thời kỳ khác nhau.
Dựa trên khái niệm và chuẩn nghèo này, người nghèo ở đây được định
nghĩa như sau: người nghèo là những người có mức thu nhập thấp và chi tiêu

không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và phi lương thực, trong đó
chi tiêu cho lương thực phải đủ 2.100 ca-lo/ngày) và có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Họ
thiếu
năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt họ thiếu khả
năng tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách có hiệu quả.
Đối tượng nghèo mà luận văn nghiên cứu tập trung vào những hộ dân cư
là đồng bào dân tộc M’Nông sống ở nông thôn, hầu hết là vùng sâu vùng xa, có
mức thu nhập dưới mức chuẩn nghèo, thiếu vốn ho
ặc thiếu khả năng tiếp cận vốn
và họ có nhu cầu vay vốn.
- Nghèo tuyệt đối: người hay hộ gia đình có thể được xem là nghèo hay
sống trong tình trạng nghèo khi thu nhập của họ nằm ở mức tuyệt đối hay mức
sống tuyệt đối nào đó, thường là ở dưới mức tối thiểu chuẩn đã được quy định (
thường theo chuẩn của WB).
- Ngân hàng Thế giới xem thu nhậ
p 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương (so với đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh
giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định,
- 9 -

từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông
Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp.
- Đối với Việt Nam, Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời
gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu
nhập bình quân t
ừ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở

xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ
260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo. Tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là thu nhập bình
quân đầu người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm (tương ứng
284USD/năm thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế). Hi
ện nay Chính
phủ Việt Nam đã điều chỉnh mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 ở khu vực
nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng trở
xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân từ
390.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
1.1.1.2. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ với cung tín dụng
Đối với người nghèo nói chung và đồng bào dân t
ộc ở vùng sâu, vùng xa
nói riêng, hiện nay đời sống và sản xuất của họ đang ở trong vòng luẩn quẩn:

đồ vòng luẩn quẩn của nghèo đói


Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- 10 -

Nông dân nghèo thu nhập thấp, thường không đủ ăn, không có tích luỹ,
thiếu vốn nên không đầu tư (vật tư, phận bón…) và không có điều kiện ứng dụng
khoa học kỹ thuật nên năng suất thấp,thu nhập kém, làm không đủ ăn, phải đi
làm thuê, phải vay mượn để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Trong đó
thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất h
ạn chế sự phát triển sản xuất và nâng
cao đời sống của nông dân nghèo.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn cũng là một trong những yếu tố
nằm trong vòng luẩn quẩn đói nghèo. Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu

vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi giao
thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, trẻ em thất h
ọc…Những khó khăn đó
làm cho nông dân nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thiếu kinh nghiệm và trình độ
sản xuất dẫn đến năng suất thấp. Tuy nhu cầu về đầu tư của người nghèo là rất
lớn, song đi kèm là trình độ dân trí, trình độ sản xuất để sử dụng đồng vốn có
hiệu quả là mộ
t vấn đề hết sức quan trọng hiện nay.
Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Vương Xuân Tình, ở nhiều vùng đồng bào
dân tộc ít người vùng cao tình trạng cho vay của tư thương còn làm cho vòng
luẩn quẩn của nghèo đói càng trầm trọng: “các hình thức
cho vay cả tiện nghi sinh hoạt như tivi, video, đài, xe máy… Khi trả, người vay
thường trả bằng lương thực, thực phẩm mà nếu tính ra, có thể lãi suất lên tới vài
chục phầ
n trăm! Với lối tư duy của người dân vùng cao, nhất là người chỉ quen
làm nương rẫy thì họ không hề biết run sợ trước lãi suất ấy! Miễn là có cái ăn, cái
tiêu đã, còn nợ trả sau. Và như thế, lãi mẹ đẻ lãi con, lãi năm trước chồng lên lãi
năm sau. Có gia đình không còn gì trả nợ, phải gán bằng công lao động. Rồi lại
thiếu ăn, phải đi vay tiếp và kéo dài nợ nần năm này sang năm khác Cái vòng
luẩn quẩn là như thế”.
1.1.2. Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn
- Khái niệm tổng quát về tín dụng và tín dụng ngân hàng:Tín dụng là một
phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội,bản chất của nó là
- 11 -

một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi) sau một thời
hạn nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ
bình đẳng hai bên cùng có lợi.Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín
dụng như: tín dụng thương mại,tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tíndụng

tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung, đó là quan hệ tin c
ậy lẫn nhau và cùng có lợi giữa các ngân hàng, tổ chức
tín dụng với các tổ chức, cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo
nguyên tắc hoàn trả có lãi. Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng đạt
được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi
đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả nă
ng đầu
tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy
mà tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng
trong các hình thức tín dụng hiện có.
- Tín dụng nông thôn: Mục tiêu cuối cùng của hệ thống tín dụng nông
thôn là đáp ứng nhu cầu về vốn cho người nghèo ở nông thôn. Tín dụng đối với
người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có
sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất
định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hưởng theo
lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói
vươn lên hoà nhập cộng đồng.
- Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio như Adams (1984), Von
Pischke (1978), và Gonzalez - Vega (1984) tranh luận rằng chỉ có một bộ phận
rất nh
ỏ của nông dân nghèo đắc thủ được nguồn tín dụng với lãi suất thấp trong
các nước đang phát triển. Theo các công trình nghiên cứu họ chỉ có khoảng 15%
nông dân nghèo ở châu Á và Mỹ Latin, và khoảng nhiều hơn 5% ở châu Phi đắc
thủ được nguồn tín dụng từ các định chế thuộc khu vực chính thức (Gonzallez –
Vega, 1984).
- Lele (1981), Lipton (1976), Rao (1970, 1975), Braverman Guasch
(1986), Egger (1986) và Sarap (1990) cũng chỉ ra rằng những nỗ lực của hệ
- 12 -


thống định chế tín dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức ít khi mang lại lợi
ích cho người nghèo vì: (1) Yêu cầu về tài sản thế chấp như là điều kiện tiên
quyết; (2) Các định chế thường giới hạn cung cấp tín dụng đến nông dân nghèo
để giảm chi phí giao dịch vì chi phí giao dịch sẽ rất cao so với số tiền vay rất nhỏ
và với số người mượn đông; (3) Do khống chế của chính sách lãi suất trầ
n, các
định chế thường tìm thấy hiệu quả và ít rủi ro khi cho vay đối với nông dân có
qui mô sản xuất lớn (nông dân giàu); (4) Có nhiều người nghèo không có khả
năng trả lại nợ và điều này làm ảnh hưởng chung đến uy tín người nghèo về khả
năng thanh toán.
- Trong bối cảnh Việt Nam, chương trình điều tra tín dụng ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long cho kết quả rằng, hộ nông dân giàu đắc thủ 33% của tổng
tín d
ụng với lãi suất hợp lý, còn đối với hộ có thu nhập trung bình tỷ lệ này là
57%, trong khi đó người nghèo chỉ đắc thủ 10% đối với nguồn tín dụng trên.
(Nguồn: Đinh Phi Hổ 2000-2001). Chương trình điều tra tín dụng ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đã đúc kết 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến các định chế thuộc
khu vực chính thức: lãi suất, huy động tiết kiệm, cấu trúc tổ
chức của định chế,
vấn đề thông tin không hoàn hảo, yếu tố ngoại sinh và yếu tố khác.
1.2. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và
thực tiễn ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
So với các lý thuyết và nghiên cứu về thị trường tín dụng nông thôn nêu
trên thì sự thành công của ngân hàng Grammeen (tiếng Bangla nghĩa là "Ngân
hàng của làng quê") tại Bangladesh và một số nước Châu Á lại hầu như trái
ng
ược. Đây là một tổ chức tài chính vi mô (microfinance) với mục đích cho vay
vốn nhỏ cho người nghèo nông thôn mà không cần điều kiện bảo đảm

dựa trên ý
tưởng người nghèo có các kỹ năng mà không được tận dụng hết. Điểm mấu chốt
trong hoạt động của ngân hàng này là việc áp dụng tín dụng vi mô (Microcredit).
Mỗi nhóm tự giúp (self-help group) gồm năm cá thể được vay một khoản tiền,
nhưng cả nhóm sẽ bị từ chối nhận tín dụng tiếp nếu một cá thể vỡ nợ. Việc này
tạo động lực kinh tế cho nhóm hoạ
t động có trách nhiệm và làm tăng tính khả thi
- 13 -

kinh tế của Grameen. Phần lớn người vay vốn của Ngân hàng này là phụ nữ
(96%) và tỷ lệ hoàn vốn đạt trên 98%. Hơn một nửa những người vay vốn của
Grameen tại Bangladesh (gần tới 50 triệu người) đã thoát khỏi nghèo đói nhờ
khoản vay của ngân hàng, được đánh giá bằng các tiêu chuẩn như có tất cả con
trong tuổi đến trường được đi học, tất các các thành viên gia đình được ăn ba b
ữa
một ngày, một nhà vệ sinh, một nhà có mái tránh dột, nước uống sạch và khả
năng hoàn vốn một khoản 8 USD một tuần. Mô hình tín dụng giúp đỡ người
nghèo của Ngân hàng Grameen đến nay được áp dụng ở 23 nước khác.
1.2.2. Ở Việt Nam
Hoạt động tín dụng nông thôn ở Việt Nam thời gian gần đây đã có những
bước phát triển nhất định. Mạng lưới cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng
mở rộng, thể hi
ện ở việc các ngân hàng thương mại như Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể đều mở rộng mạng lưới cho vay
trong lĩnh vực này. Nguồn vốn, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng
tăng (đến 31/10/2008, dư nợ cho vay lĩnh vực này đạt 294.853 tỷ đồng, chiếm
23% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế). Đố
i tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
cũng ngày càng mở rộng với trên 9 triệu hộ dân và doanh nghiệp ở nông thôn đã

tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng; trong giai đoạn từ 1994 - 2007, tỉ lệ
hộ gia đình nông thôn vay được tiền của các định chế tài chính đã tăng từ 9% lên
đến 70%. Hoạt động tín dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, gần gũi vớ
i
bà con nông dân. Ngân hàng đã cung cấp vốn tín dụng cho đa số những người
nghèo trên toàn quốc, làm hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn. Vốn tín
dụng giúp người nghèo mở rộng ngành nghề mới, tạo việc làm, thâm canh tăng
năng suất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn, tuy đạt được những kết quả
nhất định, nhưng so với mức tín dụng chung c
ủa toàn bộ nền kinh tế, mức tín
dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu và
mục tiêu phát triển của khu vực này. Hoạt động đầu tư tín dụng cũng còn những
- 14 -

hạn chế nhất định về thủ tục vay vốn, hiệu quả sử dụng vốn, phân bổ nguồn vốn,
cụ thể như: Tín dụng ưu đãi thường có thủ tục vay phức tạp, các chi phí uỷ thác,
quan hệ khác làm tăng mức lãi suất thực của tín dụng. Chương trình tín dụng ưu
đãi bị giới hạn về mức vốn nên chỉ một ít hộ nghèo có thể ti
ếp cận được, do đó
có thể vốn tín dụng tăng ở mức cao trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của hộ nghèo, mức cho vay bình quân thấp.
Qua phân tích các nghiên cứu về vấn đề nghèo đói liên quan cung tín
dụng, nghiên cứu về tín dụng nông thôn cũng như thực tiễn hoạt động tín dụng
nông thôn của Ngân hàng Grameen và ở Việt Nam ta thấy có rất nhiều quan
điể
m, ý kiến trái ngược nhau về khả năng tiếp cận và quản lý sử dụng các nguồn
tín dụng của người nghèo nông thôn. Chưa có các ý kiến thống nhất về việc xác
định các rào cản người nghèo tiếp cận nguồn tín dụng cũng như những phương
án hoạt động hiệu quả nhất của một định chế tín dụng đối với người nghèo, hay

nói một cách khác là trên thế giới chưa có mộ
t ngân hàng mẫu hoạt động tín dụng
nông thôn cho người nghèo. Như vậy việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của người nghèo nông thôn trên phạm vi quốc
gia, khu vực hay của một nhóm cộng đồng dân cư là một việc làm cần thiết, từ đó
có thể đề ra các giải pháp đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng dành cho
người nghèo đố
i với từng khu vực, từng nhóm đối tượng nghèo cụ thể.
1.3. Mô hình nghiên cứu
Qua tham khảo ý kiến của một số nhà dân tộc học, các cơ quan của Nhà
nước về chính sách dân tộc và một số tổ chức tín dụng ở Trung ương và tại địa
phương (Phụ lục 3), qua nghiên cứu những thách thức từ các dự án giảm nghèo
vùng đồng bào dân tộc khu vực Tây Nguyên và thực tế một số địa bàn dân tộ
c
M’Nông sinh sống, tác giả đưa ra kỳ vọng về hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân tộc M’Nông tại tỉnh Đak
Nông như sau:
(1) Nhân tố từ phía người dân, trong đó bao gồm hai nhân tố là:
(1.1) Trở ngại do phong tục tập quán: sản xuất tự cung tự cấp, trước đây
- 15 -

chưa vay vốn.
(1.2) Năng lực tiếp cận vốn: trình độ dân trí, trình độ sản xuất, khả năng
quản lý sử dụng vốn vay.
(2) Nhân tố tác động từ bên ngoài, trong đó gồm 3 nhân tố sau:
(2.1) Nhân tố từ phía ngân hàng: hạn chế của thông tin, thủ tục vay vốn,
lượng vốn và thời gian cho vay, dịch vụ vay vốn.
(2.2) Nhân tố hỗ trợ từ các tổ chức chính trị, xã hội: hội nông dân, h
ội
phụ nữ, đoàn thanh niên.

(2.3) Nhân tố từ sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và ngân hàng:
khuyến nông, khuyến lâm, tư vấn thị trường, pháp lý.
Từ các nhân tố kỳ vọng trên, tác giả tiếp tục nghiên cứu, khảo sát thực tế,
phỏng vấn các hộ dân cư để đặt ra các biến quan sát, sau đó sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) rút gọn các biến quan sát thành các nhân
tố chính thức.
1.4. Các bước nghiên cứ
u
1.4.1. Nghiên cứu sơ bộ
Trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2008, tác giả tiến
hành nghiên cứu thông tin liên quan đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình
hình vay vốn ngân hàng vùng đồng bào dân tộc M’nông tại các cơ quan: Uỷ ban
Dân tộc của Chính phủ, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội và tham
vấn ý kiến của một số chuyên gia dân tộc học tại Viện Khoa học xã hội về đặc
điể
m, phong tục tập quán người M’nông.
Từ tháng 11 năm 2008, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tại một số địa bàn
có đông dân cư là đồng bào dân tộc M’Nông sinh sống, có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển sản xuất tại huyện Đak Glong, huyện Krông Nô, thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đak Nông để tìm hiểu về phong tục tập quán, thực tế sản xuất và đời
sống, tìm hi
ểu mong muốn của người dân đối với việc vay vốn và ý kiến của họ
về những trở ngại trong quá trình tiếp cận các nguồn vốn vay từ các các đơn vị
- 16 -

tín dụng. Cụ thể là đã tiến hành phỏng vấn sơ bộ lấy ý kiến của 30 hộ dân, gồm
10 hộ tại xã Quảng Khê huyện Đak Glong, 10 hộ tại xã Đak Mâm huyện Krông
Nô và 10 hộ tại phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ thiết lập được các nhóm biến được cho là ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng c
ủa người dân như sau:
- Các yếu tố chủ quan từ phía người dân:
+ Những trở ngại từ các yếu tố truyền thống
. Gánh nặng của các sinh kế truyền thống mang tính tự phát cao;
. Thói quen dựa vào cộng đồng;
. Tâm lý tự ti và sự dè dặt đối với các nhân tố mới được mang đến từ
những người ngoài cộng đồng.
+ Năng lực tiếp nhận dịch vụ hạn chế
. Trình độ dân trí thấp, tầm nhìn hạn hẹp và không đủ năng lực lập kế
hoạch;
. Không có các phương thức quản lý vốn hiệu quả;
. Không có các phương thức khắc phục rủi ro đủ độ tin cậy;
. Sự thiếu linh hoạt - mặt trái trong vai trò quản lý và sử dụng dịch vụ
tín dụng công của người phụ nữ.
- Các yếu tố khách quan:
+ Từ phía các Ngân hàng
. Về các thủ tục cho vay;
.Về
lượng vốn vay và thời hạn vay vốn;
. Sự tính toán về rủi ro.
+ Từ phía các đường dẫn
. Năng lực cán bộ các hội, đoàn thể còn hạn chế ( ví dụ: chỉ có thể hỗ
trợ vay vốn nhưng không hỗ trợ được việc lập kế hoạch sinh kế bền vững, không
hỗ trợ việc nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn);
. Nặng về hình th
ức, ít chú ý đến chiều sâu (do vậy, việc bảo lãnh vay
- 17 -

vốn còn dàn trải, chỉ chú ý đến chỉ tiêu định mức giải ngân theo kế hoạch chứ

chưa chú ý nhiều đến việc hỗ trợ cho người dân sử dụng vốn đạt hiệu quả);
+ Ngân hàng và các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp với
những đơn vị cung ứng các dịch vụ công khác như: khuyến nông, khuyến lâm; tư
vấn thị trường; trợ giúp pháp lý để hỗ tr
ợ người dân tiếp cận và sử dụng nguồn
vốn;
+ Do điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông đi lại khó khăn, sự phân bố
không phù hợp các điểm tín dụng.
Kết quả của nghiên cứu sơ bộ cũng là cơ sở để thiết lập bảng câu hỏi
phỏng vấn phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi được sử d
ụng trong
nghiên cứu được thiết kế theo các đặc tính sau: dạng bảng câu hỏi: có cấu trúc;
hình thức câu hỏi: câu hỏi đóng; đối tượng điều tra: phỏng vấn trực tiếp các hộ
dân là đồng bào dân tộc M’nông.
1.4.2. Nghiên cứu chính thức
Từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 02 năm 2009, giai đoạn này thực hiện
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là
phỏng v
ấn sâu, trực tiếp các hộ dân cư ( số liệu sơ cấp) thông qua Bảng câu hỏi
phỏng vấn.
1.4.2.1. Các bước nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu định tính:
Phỏng vấn 15 hộ ( 05 hộ/ xã, phường), trong đó có 02 chủ hộ là phụ nữ,
08 chủ hộ có trình độ học vấn trung học cơ sở, 01 chủ hộ có trình độ học vấn phổ
thông trung học, 07 chủ hộ có trình độ tiểu h
ọc, 05 hộ có thu nhập kém, 06 hộ có
thu nhập trung bình, 04 hộ có thu nhập khá.
Sau khi phỏng vấn 15 hộ, tác giả đã điều chỉnh lại Bảng câu hỏi phỏng
vấn cho phù hợp, cụ thể là bổ sung thêm: tên của điều tra viên, trình độ đào tạo
nghề của chủ hộ, điều tra viên đánh giá đời sống của hộ (ngoài mục chủ hộ tự

đánh giá đời sống), chủ
hộ có mong muốn vay tiền không, số lần và số tiền đã
vay. Các biến số cũng được điều chỉnh lại như bổ sung thêm các biến cản trở việc
- 18 -

vay vốn như: điều kiện đi lại khó khăn, lãi suất vay cao, mạng lưới tín dụng ít.
Cách dùng các từ ngữ trong Bảng câu hỏi phỏng vấn cũng được điều chỉnh lại
cho dễ hiểu và phù hợp với trình độ học vấn của các đối tượng được phỏng vấn
(Xem Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn).
- Bước 2: Nghiên cứu định lượng:
Nói đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, sẽ có 3 trường hợp xảy ra: (1)
vay được vốn; (2) không vay được vốn và (3) không cần vay vốn. Trong quá
trình nghiên cứu định tính chúng tôi phát hiện ra rằng có một số ít hộ không quan
tâm đến việc vay vốn do đó không thực hiện được cuộc phỏng vấn hoặc chủ hộ
trả lời phỏng vấn không rõ ràng. Do đó khi lựa chọn các hộ dân để phóng vấn
chính thứ
c sẽ chỉ chọn đối với trường hợp (1) và (2).
1.4.2.2. Sử dụng thang đo
Sử dụng thang đo để chuyển các biến khái niệm thành các biến định
lượng.
Mô hình nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm ( 5 mức độ) dùng
để định lượng các yếu tố cần khảo sát:
Mức (1) : Hoàn toàn không đồng ý.
Mức (2) : Không đồng ý.
Mức (3) : Không có ý kiến.
Mức (4) : Đồng ý.
Mứ
c (5) : Hoàn toàn đồng ý.
Các biến được trình bày trong bảng câu hỏi, được hiệu chỉnh sau khi hoàn
thành nghiên cứu định lượng để hình thành bảng câu hỏi chính thức.

1.4.2.3. Quy trình thực hiện
- Bước 1: Dựa vào mô hình nghiên cứu để lập thang đo dự kiến;
- Bước 2: Tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng cách phỏng vấn sâu với cỡ
mẫu n = 30 hộ dân cư (10 hộ /xã);
- Bước 3: Trên cơ sở thông tin thu thập đượ
c từ kết quả nghiên cứu sơ bộ,
điều chỉnh thang đo dự kiến để có được thang đo điều chỉnh;
- Bước 4: Tiến hành nghiên cứu định tính bằng bảng câu hỏi với cỡ mẫu n

×