ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN
DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN
DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa
Thái Nguyên - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Thị Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo,
các đơn vị, gia đình và bạn bè để tôi hoàn thành bản Luận văn của mình. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa
đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới UBND, Phòng NN&PTNT, Chi cục
thống kê huyện Thạch Hà và chi nhánh Ngân hàng Agribank, chi nhánh Ngân hàng
CSXH huyện Thạch Hà, cán bộ các QTDND địa phương và hộ nông dân ở 3 xã
Thạch Tiến, Thạch Việt và Thị trấn Thạch Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi về trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thạch Hà, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Trang
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn.4
1.1.2. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng 7
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ thống
tín dụng chính thống ở nông thôn 10
1.1.4. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 17
1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên thế giới 17
1.2.2. Tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn và nâng cao khả năng
tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân ở Việt Nam 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và hộ nông dân 24
2.3.2. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn
huyện Thạch Hà 24
2.3.3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Thạch Hà 25
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống
của hộ nông trên trên địa bàn huyện Thạch Hà 25
2.3.5. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Thạch Hà 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống và khung phân tích 25
iv
2.4.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 29
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu 30
2.4.4. Xử lý số liệu 32
2.4.5. Phương pháp phân tích 32
2.4.6. Phương pháp đánh giá nông dân có sự tham gia (PRA) 32
2.4.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và hộ nông dân 35
3.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
3.1.2. Đặc điểm của hộ nông dân 38
3.2. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn
huyện Thạch Hà 42
3.2.1. Đặc điểm hệ thống tín dụng chính thống trên địa bàn huyện Thạch Hà 42
3.2.2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống 46
3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thống 48
3.2.4. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng chính thống 61
3.3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Thạch Hà 64
3.3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông dân
Thạch Hà 64
3.3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ
nông dân tại huyện Thạch Hà 65
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Thạch Hà 80
3.4.1. Nhóm nhân tố đặc điểm của hộ nông dân 80
3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng 84
3.5. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Thạch Hà 89
3.5.1. Về đặc điểm của chủ hộ 90
3.5.2. Giải pháp về nguồn lực 90
3.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HND : Hội Nông dân
HPN : Hội Phụ nữ
HTTD : Hệ thống tín dụng
HTTDNT : Hệ thống tín dụng nông thôn
HTX : Hợp tác xã
NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
PCT : Phi chính thống
QTDND : Qũy tín dụng nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCTDVM : Tổ chức tín dụng vi mô
TDCT : Tín dụng chính thống
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thạch Hà giai đoạn 2011-2013 36
Bảng 3.2. Thông tin chung về các hộ nông dân điều tra 39
Bảng 3.3. Đặc điểm của các tổ chức tín dụng chính thống 45
Bảng 3.4. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống huyện
Thạch Hà năm 2011-2013 47
Bảng 3.5. Tình hình cho vay đến các ngành sản xuất của Agribank từ năm 2011 -
2013 52
Bảng 3.6. Lãi suất cho vay và huy động của Agribank huyện Thạch Hà 53
Bảng 3.7. Tình hình cho vay theo ngành của QTDND TT. Thạch Hà 54
Bảng 3.8. Tình hình cho vay theo ngành của QTDND xã Thạch Việt 55
Bảng 3.9. Tình hình cho vay theo ngành của QTDND xã Thạch Tiến 55
Bảng 3.10. Diễn biến lãi suất cho vay của QTDND xã Thạch Tiến 56
Bảng 3.11. Diễn biến lãi suất cho vay của QTDND xã Thạch Việt 56
Bảng 3.12. Diễn biến lãi suất cho vay của QTDND Thị trấn Thạch Hà 56
Bảng 3.13. Tình hình cho vay theo ngành của Ngân hàng Chính sách xã hội 59
Bảng 3.14. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng (đến 31 tháng 12 hàng năm)61
Bảng 3.15. Thực trạng khả năng nhận được khoản vay tín dụng chính thống của hộ
nông dân huyện Thạch Hà 66
Bảng 3.16. Tổng hợp các khoản vay TDCT phân theo tổ chức cho vay 68
Bảng 3.17. Mức độ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân
trên địa bàn huyện Thạch Hà 70
Bảng 3.18. Đặc điểm của các hộ có/không vay vốn từ nguồn vốn tín dụng chính
thống 72
Bảng 3.19. Kết quả về khoản vay hộ nhận được tại các TCTDCT 73
Bảng 3.20. Kết quả điều tra về kỳ hạn vay vốn của các hộ tại địa phương 74
Bảng 3.21. Đặc điểm của khoản vay, mục đích sử dụng và nguồn cung cấp 76
Bảng 3.22. Quy mô trung bình của các khoản vay theo nguồn so với thu nhập bình
quân của hộ 78
Bảng 3.23. Tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng cố định về khả năng tiếp cận vốn
vay TDCT theo loại và mục đích sử dụng 80
Bảng 3.24. Tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách tín dụng tại
các tổ chức tín dụng chính thống 85
Bảng 3.25. Ý kiến đánh giá của các hộ nông dân về chính sách ưu đãi, hỗ trợ lãi
suất cho vay 89
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Khung phân tích nghiên cứu hệ thống tín dụng chính thống 29
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình sử dụng vốn huy động và hoạt động cho vay 48
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình cho vay của Agribank huyện Thạch Hà 50
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình cho vay của QTDND huyện Thạch Hà 53
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình cho vay của ngân hàng chính sách xã hội 57
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo tổ chức cho vay (%) 62
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ qua các năm 63
Hình 3.7. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông
dân Thạch Hà 64
Hình 3.8. Biểu đồ cơ cấu tiếp cận thông tin vốn vay của hộ nông dân 65
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ % khoản vay/tổng khoản vay TDCT 68
Hình 3.10. Biểu đồ những vấn đề quan tâm của hộ khi tham gia vay vốn 84
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở các quốc gia có thu nhập thấp, những lựa chọn kinh tế của hộ gia đình
nghèo thường bị hạn chế bởi thị trường tài chính địa phương hoạt động không
hiệu quả (Banerjee và Duflo, 2007) [18]. Một vấn đề quan trọng là khả năng các
hộ gia đình có thể tiếp cận với các sản phẩm tài chính, đặc biệt là ở các khu vực
chính thống. Ví dụ, việc tiếp cận các khoản vay để đầu tư tăng năng suất có tiềm
năng dẫn đến tăng trưởng kinh tế thông qua giúp đỡ nông dân và các nhà đầu tư
phát triển sản xuất theo quy mô và tạo ra nguồn lợi nhuận cần thiết đưa họ thoát
khỏi đói nghèo.
Tại các quốc gia đang phát triển, giải pháp ứng phó điển hình cho sự thiếu
vắng này là việc thành lập các tổ chức tài chính vi mô. Những tổ chức này đa phần
hoạt động trên cơ sở phi lợi nhuận, cung cấp các khoản vay nhỏ cho người dân,
những người không vay được vốn từ các tổ chức tài chính chính thống. Các tổ chức
này chứng tỏ được hiệu quả trên nhiều khía cạnh nhưng lại bị chỉ trích vì không
tiếp cận được đến những đối tượng rất nghèo và thiếu hiệu quả về mặt chi phí (Cull
và cộng sự, 2009) [21].
Một cách tiếp cận khác nhằm khắc phục thất bại của những tổ chức tài chính
chính thống trong việc tiếp cận tới những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất
là việc Chính phủ đảm bảo tiếp cận tín dụng. Tại Việt Nam, tầm quan trọng của tín
dụng cho nông dân được thừa nhận rõ ràng trong các chính sách của Chính phủ liên
quan tới việc cung cấp tín dụng. Tín dụng chính thống được cung cấp cho các hộ
gia đình nông thôn thông qua hai ngân hàng nhà nước chính: Ngân hàng Chính
sách Xã hội (NHCSXH) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank). Trong khi Agribank hoạt động trên cơ sở thương mại thì NHCSXH
hoạt động giống một tổ chức tài chính vi mô và được coi như một công cụ chính
sách xã hội chính trong việc tiếp cận đến những người nghèo ở nông thôn.
NHCSXH cung cấp những chương trình cho vay ưu đãi với lãi suất thấp (đôi khi
bằng 0) cho những hộ gia đình mục tiêu bao gồm người nghèo, hoàn cảnh khó khăn
2
hay tàn tật.
Mặc dù vậy, khả năng cung cấp tín dụng từ các tổ chức chính thống này chưa
đủ mạnh để hạn chế sự tồn tại và hoạt động một cách mạnh mẽ của các tổ chức tín
dụng phi chính thống và cá nhân chuyên cho vay nặng lãi (Nguyễn Quốc Oánh và
Phạm Thị Mỹ Dung, 2010) [4].
Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn có nhiều đổi mới, đã thu hút các ngân hàng, tổ chức
tín dụng tham gia, đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn. Theo đánh
giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay hầu hết nông dân Việt Nam đã có điều
kiện tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ các tổ chức tín dụng vi mô (Nghị định số
41/2010/NĐ-CP) [10].
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của khu vực này, tín dụng nông thôn Việt
Nam vẫn chưa phát huy tối đa tiềm năng của các tổ chức tín dụng nông thôn, hiệu
quả hoạt động còn thấp, đặc biệt chưa có hệ thống cảnh báo rủi ro sớm đối với khách
hàng ở khu vực nông thôn. Sự kết hợp hoạt động giữa các tổ chức tín dụng nông thôn
trong nước với hệ thống tín dụng nông thôn quốc tế còn nhiều hạn chế. Việc phân bổ
nguồn vốn khu vực này chưa thực sự trọng tâm, trọng điểm, chưa cân đối với nhu
cầu và khả năng tạo ra hàng hóa. Trong khi đó, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín
dụng vi mô ở nông thôn đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Kinh tế của huyện đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, song song với quá trình
đô thị hóa. Chính vì thế, nhu cầu về vốn cho các hộ ngày càng cao đặc biệt là các hộ
nông dân. Nhiều ngân hàng thương mại vẫn dễ dàng hơn khi cung cấp dịch vụ tài
chính cho các doanh nghiệp lớn, các cá nhân giàu trong khu vực nông thôn. Trong khi
đó, những hộ nghèo và vừa thoát nghèo lại khó khăn trong vay vốn, khiến người đi
vay nản trí và nghĩ cách xoay sở bằng các nguồn vốn khác, điều này làm mất cân đối
hệ thống tín dụng chính thống tại huyện Thạch Hà.
Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với các hộ nông dân, đồng
thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng cần phải hoàn
thiện hơn nữa hoạt động cho vay đối với các hộ nông dân. Những vấn đề đặt ra
như: Ai là người nhận được khoản vay? Lượng vốn vay nhận được có đúng như kỳ
3
vọng của hộ nông dân hay không? Quy trình, thủ tục vay như thế nào? Làm thế nào
để vốn tín dụng chính thống có thể đến được với các hộ nông dân ngày càng nhiều?
Để góp phần trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ
nông dân huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn trong sản xuất - kinh doanh của các hộ nông dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống và đặc
điểm hộ nông dân trên địa bàn huyện Thạch Hà.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân trên địa bàn huyện Thạch Hà.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa hộ nông dân với các tổ chức tín dụng trong hệ
thống tín dụng chính thống, từ đó cho thấy sự khác biệt về khả năng tiếp cận vốn
tín dụng chính thống giữa các nhóm đối tượng vay vốn tại huyện Thạch Hà.
Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng nhằm nâng cao năng lực tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân, đồng thời đảm bảo duy
trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và cá nhân nhằm góp phần nâng
cao đời sống kinh tế, dân sinh yên tâm sản xuất.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn
1.1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng là "phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay, trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá cho người cho vay
kèm theo một khoản lãi".
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại trong
các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay mượn trong
thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc
trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
cấp tài chính khác. (Mai siêu và cs, 2002) [14].
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà cho vay
mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là sự vay mượn
thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định; Tức là khi thực hiện
quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của người đi vay. Hiểu theo nghĩa
rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa
trên cơ sở niềm tin (Mai Siêu, 1998, T53) [13].
Tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự phát
triển mạnh mẽ, với các mối quan hệ cung cầu về tiền vốn như một đòi hỏi cần thiết
khách quan của nền kinh tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều
kiện sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa
mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng
phát triển kinh tế đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng nông thôn
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay, nhằm
5
mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của tín dụng
nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung tín dụng, đảm bảo mua
sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đổi mới hoặc cải thiện
cuộc sống của người dân nông thôn.
Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của chương
trình chính phủ. Thông thường, các chương trình này tập trung vào việc tăng cường
các nổ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một phương tiện nhằm củng cố nền
kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nông dân và chủ trang trại thường xuyên có được
nguồn vốn để duy trì sản xuất của họ, sau đó hoàn trả khoản vay khi vật nuôi và cây
trồng được bán. Tín dụng được mở rộng như một phương tiện của việc giữ cân bằng
giữa nhập khẩu và xuất khẩu, bằng cách đảm bảo một phần trăm nhất định của cây
trồng và các sản phẩm nông nghiệp khác được sản xuất trong nước
( />.) [35].
Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng nông thôn. Liên hiệp
quốc đã chọn năm 2005 là “Năm quốc tế về tín dụng vi mô”
(
) [36], đánh dấu một bước tiến vượt bậc của tín
dụng vi mô nói riêng, tín dụng nông thôn nói chung từ những thử nghiệm trong thập
kỷ 70 của thế kỷ XX tới một trào lưu mang tính toàn cầu. Tín dụng nông thôn không
chỉ lôi cuốn sự chú ý của các nhà tín dụng, các nhà làm phát triển mà còn tạo sự quan
tâm lớn đối với các nhà báo, chuyên gia nghiên cứu, các chuyên gia làm luật và công
chúng nói chung trên toàn thế giới. Ngày 13/10/2006, giải thưởng Nobel hòa bình đã
được trao cho Muhammed Yunus và trước đó ông đã nhận được 61 giải thưởng quốc
tế cho những đóng góp của ông đối với tín dụng nông thôn (Trần Kiên – Thùy Linh,
2006, tr.1) [8]. Ông là người đi tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng phương
thức tín dụng vi mô hỗ trợ người nghèo thoát nghèo. Giải thưởng này là sự ghi nhận
của thế giới về vai trò của tín dụng vi mô trong cuộc chiến chống đói nghèo và hỗ trợ
nông thôn phát triển (Lê Thị Lân, 2006, tr.1) [6], “Nó cũng nhấn mạnh tới sự phát triển
của tín dụng quy mô nhỏ không chỉ còn trong khuôn khổ lĩnh vực phát triển, mà đã trở
thành một phần của lĩnh vực tín dụng hiện đại” (World Bank, 1989, tr.1) [33].
6
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống tín dụng nông thôn
Các tổ chức tín dụng nông thôn đã ra đời từ khi có hoạt động tín dụng, chủ yếu
là hoạt động của khu vực phi chính thức như các phường hụi họ, vay nợ lẫn nhau
giữa bạn bè, họ hàng và những người cho vay nặng lãi. Đầu những năm 50, các chiến
lược phát triển của những nước thuộc thế giới thứ ba tập trung cho phát triển nông
nghiệp, giúp đỡ người nghèo và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của dân chúng ở
nông thôn đã thực hiện những chương trình cung cấp tín dụng lãi suất thấp với mục
tiêu phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực nông thôn. Vào những năm 70 của
thế kỷ XX, các cơ quan thuộc sở hữu Nhà nước chiếm ưu thế trong việc cung cấp tín
dụng sản xuất đến những người trước kia chưa bao giờ tiếp cận được các hình thức
tín dụng chính thức. Tuy nhiên mô hình tín dụng bao cấp này đã dẫn đến thất thoát
một lượng vốn lớn và yêu cầu phải tái cấp vốn liên tục để tiếp tục hoạt động. Điều đó
chứng tỏ rằng cần phải đưa các giải pháp theo cơ chế thị trường cho tín dụng nông
thôn, dẫn đến một cách tiếp cận mới coi tín dụng nông thôn như một bộ phận không
thể tách rời của toàn bộ hệ thống tín dụng.
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung cấp
dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức
khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu trực tiếp
phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của HTTDNT thường ít tiếp
cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại.
HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo
hiểm (Fries và cộng sự, 2003, tr.35) [23].
Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mô (TCTDVM) có chút khác
nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đô thị và thường cung cấp dịch vụ tín
dụng là chính người nghèo. Các dịch vụ khác thường không có hoặc chỉ rất giới hạn
như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham gia. Các tổ chức tín dụng vi
mô ngoài việc cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ nhóm,
phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về tín dụng cũng như khả năng quản lý
giữa các thành viên trong nhóm (Ledgerwood, 1999, tr.14) [26]. Tuy vậy, nói tới
HTTDNT các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các HTTDNT cung cấp
7
dịch vụ tín dụng vi mô.
1.1.2. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng
1.1.2.1. Bản chất tín dụng
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức và bản chất của tín dụng,
được thể hiện ở các phương diện sau:
+ Thứ nhất, người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử
dụng trong một thời gian nhất định.
+ Thứ hai, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử
dụng để thoả mãn một hay một số mục đích nhất định.
+ Thứ ba, đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại cho
người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này được gọi là
tiền lãi.
Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề cập đến
mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Trong mối quan hệ
này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành.
Sự hoàn trả là đặc trung thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt
phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
1.1.2.2. Chức năng của hệ thống tín dụng
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng cơ
bản sau (Bộ Tài chính, 1996) [1]:
- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của
người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.
Đó là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn tiền tề này
xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự nguyện theo thoả
thuận xuất phát từ chức năng của tài chính về phân phối của cải bằng tiền, chức
năng bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Các tổ chức, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa dùng đến không muốn vốn
đó nằm im, không sinh lời nên đã nhượng cho tổ chức cá nhân khác thiếu vốn cần
sử dụng tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhà nước, ngân hàng đã sử dụng chức năng này của tín dụng để thu hút vốn
8
nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu vốn được thực
hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục được tình trạng thừa thiếu vốn, vừa phát
huy hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con đường:
Phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua trung gian
và phân phối gián tiếp là sự phân phối qua người trung gian, môi giới tức là qua
trung gian tài chính.
- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng.
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân hình
thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Chức năng này thúc đẩy thị
trường vốn ngắn hạn và dài hạn ngày càng sôi động và mở rộng.
- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng.
Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay có
vốn cho vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có
tiền lời, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn. Chính vì
vậy mà họ phải kiểm tra sử dụng vốn của người vay.
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng
việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước.
1.1.2.3. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong
nền kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu
thức nhất định như thời gian cho vay, đối tượng cho vay, mục đích và hình thức
biểu hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng (Lê Văn Tư, 1997; Đỗ Tất Ngọc,
2006) [16] [11].
- Theo thời gian cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn (thời
hạn từ 1 năm trở xuống) và tín dụng trung hạn (thời hạn từ 1 năm đến 5 năm) và tín
dụng dài hạn (thời hạn trên 5 năm).
- Theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng gồm hai loại chủ yếu là tín dụng
sản xuất, lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
9
- Theo hình thức biểu hiện của vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng tiền
và tín dụng bằng hiện vật.
- Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm các loại sau:
Một là, tín dụng thương mại. Đó là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ
nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này được gọi là kỳ phiếu
thương mại hay thương phiếu.
Hai là, tín dụng ngân hàng. Đó là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại tín
dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Ba là, tín dụng Nhà nước. Đó là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các
tầng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội. Nhà nước vay vốn của các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội bằng cách phát hành trái phiếu, công
trái Nhà nước. Nhà nước có thể cho dân cư vay vốn từ quỹ Kho bạc Nhà nước theo
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ.
Bốn là, tín dụng tư nhân, cá nhân. Đây là quan hệ tín dụng giữa tư nhân với
tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em, họ hàng,
làng xóm…
Năm là, tín dụng thuê mua. Hình thức này là quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp (người thuê) với các tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín dụng
thuê mua).
Sáu là, một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp, dịch
vụ cầm đồ hay bán non nông sản…
- Theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể được chia thành tín dụng chính
thống và không chính thống.
+ Tín dụng chính thống là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông qua
các tổ chức tài chính tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động công khai theo
luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền Nhà nước các cấp. Các tổ
chức tín dụng chính thống bao gồm các hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước,
Quỹ tín dụng Nhân dân, các công ty tài chính, một số tổ chức tiết kiệm cho vay vốn
10
do các đoàn thể xã hội thành lập. Tín dụng chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ
thống tín dụng quốc gia.
+ Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ chức cá nhân nằm ngoài
tổ chức chính thống kể trên. Hoạt động của nó không chịu sự quản lý của Nhà
nước, nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người vay và người cho vay, để họ
tránh rủi ro về tín dụng.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ thống
tín dụng chính thống ở nông thôn
1.1.3.1. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân
a) Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân – sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế có những đặc điểm khác với những ngành
khác. Để đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân đòi hỏi phải có chính sách phù hợp
với sản xuất nông nghiệp.
Chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi khá dài và phức tạp, độ rủi ro cao so với
ngành sản xuất khác. Tùy thuộc vào từng loại chu kỳ sản xuất dài ngắn khác nhau
mà yêu cầu vốn cũng khác nhau. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp vốn phải
phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo đặc tính của nó.
b) Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân
Trong phát triển kinh tế đất nước nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân
nói riêng, vốn đóng một vai trò không thể thiếu được. Vốn là một trong những yếu
tố đầu vào quan trọng nhất của bất cứ ngành sản xuất nào. Cuộc điều tra kinh tế xã
hội do nhiều tổ chức khác nhau tiến hành đều cho một kết quả chung là đa số hộ ở
nông thôn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh. “Thiếu vốn là nguyên nhân
hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và
tăng thu nhập ở nông thôn”.
Đối với khu vực nông thôn huyện Thạch Hà, trong nền kinh tế thị trường
hiện nay vai trò của tín dụng đã thay đổi về bản chất so với kinh tế tập trung
trước kia. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp được xem như công cụ cấp phát thay
ngân sách. Còn trong nền kinh tế thị trường: tín dụng là tập trung huy động
nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển
11
kinh tế, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng
thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển
cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn (Nguyễn
Bích Đào, 2008) [5]. Do đó vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn
- Vốn tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn
tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
- Vốn tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên.
- Vốn tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
- Vốn tín dụng giúp cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất,
tăng cường hoạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
- Vốn tín dụng nông thôn góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc
sống tinh thần vật chất cho người nông dân.
- Vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hộ nông dân, đặc biệt là
những hộ nghèo.
- Vốn tín dụng góp phần giải quyết việc làm cho những lao động nông nghiệp
dư thừa ở nông thôn.
Tóm lại, tiếp cận vốn tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đến phát triển kinh tế nói
chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đảng và Nhà nước đã có
những chính sách đối với các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng như một
công cụ để phát triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn. Ngày nay, vốn
tín dụng đến với hộ nông dân ngày càng nhiều và đa dạng về hình thức, cùng với sự
hỗ trợ của các tổ chức tín dụng trong nước thì sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như
SIDA, UNDP, PAO… cũng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển nông
nghiệp và kinh tế hộ nông dân.
12
1.1.3.2. Cấu trúc hệ thống tính dụng chính thống trong nông thôn
a. Cấu trúc hệ thống tín dụng chính thống trong nông thôn
* Theo phương diện pháp lý
- Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập và
hoạt động theo luật pháp. Những tổ chức này hoạt động dưới sự kiểm tra và giám
sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đó là hệ thống các NHTM, ngân hàng tiết
kiệm, quỹ tín dụng và công ty tài chính
- Khu vực tín dụng bán chính thống: Là những tổ chức hoạt động tín dụng
không đặt dưới sự kiểm tra và giám sát trực tiếp của NHNN. Bao gồm sự tham gia
của các tổ chức quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông dân ; Chương trình tín
dụng ưu đãi của Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã nông nghiệp,
tổ chức phi Chính phủ và một số tổ chức khác
* Theo phương diện tổ chức
Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập và
hoạt động theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Những tổ chức này
hoạt động dưới sự kiểm tra và giám sát của NHNN, bao gồm các NHTM, ngân
hàng tiết kiệm, quỹ tín dụng và công ty tín dụng
Ngoài ra, còn là những tổ chức hoạt động tín dụng không đặt dưới sự kiểm
tra và giám sát của NHNN, không được cấp phép hoạt động tín dụng theo Luật của
các tổ chức tín dụng, bao gồm các tổ chức quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông
dân, Chương trình Tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn;
Hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức phi Chính phủ và một số tổ chức khác.
b. Xu hướng phát triển hệ thống tín dụng chính thống trong nông thôn
Phát triển hệ thống TDCT trong nông thôn bao gồm sự phát triển của các tổ
chức TDCT và mối quan hệ giữa các tổ chức trong một hệ thống; sự phát triển của
hệ thống cũng rất cần đến các thể chế hoạt động của mỗi tổ chức.
Theo Richard Beckhard, phát triển một tổ chức có nghĩa là “một nổ lực để:
(1) lập kế hoạch, (2) Mở rộng tổ chức, (3) Quản lý từ cấp cao, (4) Tăng cường hiệu
lực và sức mạnh của tổ chức, (5) Vận dụng các công cụ can thiệp có tổ chức vào
quá trình hoạt động của tổ chức, sử dụng kiến thức khoa học về hành vi” (Dt. Smith,
13
1998) [22].
Rõ ràng, sự phát triển của hệ thống tín dụng chính thống tại huyện Thạch Hà
là điều kiện để các thành phần tham gia vào hệ thống hoàn thành các vai trò quan
trọng của mình trong quá trình phát triển nông thôn. Do vai trò “kép” của hệ thống
tín dụng nông thôn cả về kinh tế và phát triển, chúng được coi là phát triển nếu đóng
góp cho sự phát triển của khu vực nông thôn trên cả hai khía cạnh: tín dụng và phát
triển trong đó xóa đói giảm nghèo cũng là một nhiệm vụ quan trọng.
Tuy vậy, HTTDNT tại huyện có xu hướng phát triển các nhau, tùy vào đặc
điểm của mỗi vùng nông thôn và mục tiêu của từng tổ chức. Hình sau đây thể hiện
sự khác biệt về điểm xuất phát và xu hướng phát triển chung của một số tổ chức tín
dụng đặc trưng.
Các NHTM thường theo đuổi chiến lược bền vững hơn là sự tiếp cận và
điểm xuất phát của họ trong thời kỳ đầu (thời kỳ non trẻ) về tính bền vững ở mức
cao nhất. Rõ ràng mục tiêu đầu tiên của các NHTM phải là bền vững về tín dụng.
Ngược lại, các TCTDNT quy mô nhỏ và NGOs ngay từ khi thành lập đã đặt mục
tiêu tiếp cận rộng rãi và sâu đối với khách hàng là quan trọng nhất. Mặc dù sự tiếp
cận của NGOs có khả năng cao hơn so với các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ, tính
bền vững của các tổ chức này nhiều khi lại là một dấu hỏi lớn. Trong thời kỳ
trưởng thành, các tổ chức quy mô tín dụng nhỏ phát triển theo hướng bền vững
nhanh hơn so với NGOs, mặc dù không phải NGOs nào cũng định hướng coi sự
bền vững là yếu tố quan trọng.
Trưởng thành
HT NHTM
Các TCTD
quy mô nhỏ
Sự tiếp cận
Sự bền
vững
Non trẻ
NGOs
14
1.1.4. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân
1.1.4.1. Khái quát về khả năng tiếp cận nguồn TDCT của các hộ nông dân
- Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ: Là hộ nông dân có đủ các điều kiện để
được vay vốn từ một TCTD cụ thể nào đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận
tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể vay vốn từ nguồn đó. Một hộ nông
dân thoả mãn được các điều kiện để có thể được vay vốn từ một tổ chức tín dụng
mà họ muốn vay, ví dụ như có tài sản thế chấp, có dự án sản xuất, có khả năng
hoàn trả nợ v.v Các điều kiện mà các TCTD đưa ra càng chặt chẽ thì khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của hộ càng khó.
- Tham gia tín dụng: Là hộ nông dân đã được vay vốn từ nguồn tín dụng nào
đó. Một hộ nông dân tham gia tín dụng nếu họ thực sự vay từ nguồn tín dụng đó.
Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng nhưng có thể lựa chọn không tham
gia tín dụng.
- Nhu cầu tiếp cận tín dụng: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn từ một
nguồn tín dụng nào đó. Thực tế hộ có nhu cầu có thể được vay hoặc không được
vay vốn từ nguồn đó.
- Hạn chế tín dụng: Một hộ nông dân bị hạn chế tín dụng nếu không có năng
lực tiếp cận tín dụng hay không thể vay được số lượng như hộ yêu cầu.
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân
được hiểu theo nghĩa ở các mức độ khác nhau:
+ Hộ nông dân được nghe, tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng chính thống.
+ Hộ nông dân đã được nghe, được tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng và họ đã
có nhu cầu muốn được vay vốn tại các tổ chức này. Họ đã bước đầu làm đơn xin
được vay vốn tại các tổ chức này.
+ Hộ nông dân đã được biết và hiểu đầy đủ về quyền lợi của mình khi được
vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống này và họ đã làm thủ tục vay vốn và đã
được vay.
+ Hộ nông dân thường xuyên vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống.
15
1.1.4.2. Các lý thuyết về tiếp cận vốn tín dụng
+ Lý thuyết tiếp cận truyền thống.
Lý thuyết về cách tiếp cận truyền thống lập luận rằng cơ chế giá cả hay lãi
suất vẫn có chức năng vốn có của thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến
khích nông dân vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để đạt được sản lượng và
thu nhập cao. Lãi suất cao sẽ ngăn cản nông dân vay mượn. Trên cơ sở lập luận đó,
lý thuyết này đề xuất sự can thiệp cao của chính phủ ở thị trường tín dụng bằng sự
duy trì chính sách lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng cho nông dân. Tuy nhiên, trong
thực tế cơ chế giá cả hay lãi suất không hoạt động hoàn hảo nên xác định trần lãi suất
đã làm chệch hướng tín dụng về phía những người vay lớn và làm giảm huy động tiết
kiệm cũng như quỹ cho vay. Thực tế này cho thấy lãi suất không phải là yếu tố quyết
định tiếp cận tín dụng.
+ Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính
Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài chính
là không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thống đã làm lệch tín dụng bị giới
hạn về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh tế xã hội. Những
người cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay lớn hơn vào những người
vay nhỏ vì có thể tối thiểu hoá chi phí quản lý của họ. Địa vị chính trị xã hội của
người vay sẽ ảnh hưởng tới uy tín của họ nên những người này sẽ dễ dàng tiếp cận
tín dụng hơn.
+ Lý thuyết tiếp cận kinh tế học các định chế mới
Cũng như cách tiếp cận hạn chế tài chính, cách tiếp cận kinh tế học các định chế
mới giả định thị trường tín dụng là không hoàn hảo. Nhưng lý thuyết này lập luận rằng
phân phối tín dụng theo cơ chế phi giá cả không chỉ là kết quả của sự can thiệp của
Chính phủ mà còn từ cách hành xử của người cho vay và người đi vay trong môi trường
không cân xứng thông tin ở thị trường tín dụng. Thông tin không cân xứng gắn liền với
vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Tóm lại, phương pháp này chỉ ra rằng nắm giữ đất đai, tình trạng nhà cửa, tài
sản, trình độ văn hoá và nghề nghiệp chính của chủ hộ có thể ảnh hưởng tới năng
lực tiếp cận tín dụng của hộ. Bên cạnh các đặc tính có thể quan sát được, tính rủi ro
16
có thể liên quan chủ yếu tới đặc tính không thể quan sát được, tính rủi ro có thể liên
quan chủ yếu tới những đặc tính không thể quan sát được của hộ như kỹ năng canh
tác, sự nhạy bén với những thách thức và chất lượng của đất đai, do đó tiếp cận tín
dụng của hộ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những đặc tính không thể quan sát được.
1.1.4.3. Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thống của hộ nông dân.
Nông dân Việt Nam chủ yếu sống ở mức nghèo và phụ thuộc lớn vào sản xuất
nông nghiệp vốn bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên. Do rủi ro trong quá trình
sản xuất và chi phí giao dịch cao, các ngân hàng thương mại có xu hướng từ chối các
khoản vay của hộ nông dân. Bên cạnh đó, tín dụng chính thống thường có yêu cầu tài
sản thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà, tài sản cố định (khoảng
70% các khoản vay chính thống) (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2008) [29]. Trong
đó, đất đai (đặc biệt là sổ đỏ) được sử dụng rộng rãi như là tài sản thế chấp tại Việt
Nam (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2002) [28].
Hơn nữa, hầu hết người cho vay bán chính thống thiếu khung pháp lý rõ ràng
cho hoạt động của họ. Vì vậy, họ không có mối quan hệ với các tổ chức khác hoặc
tiếp cận các thị trường tín dụng ngước ngoài hoặc huy động tiết kiệm cộng đồng. Kết
quả là, nó đã hạn chế những người cho vay bán chính thống mở rộng hoạt động.
Đối với người nghèo, chế độ quản lý cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng của họ (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010) [31]. Mặc dù, các Chính sách
nhằm hỗ trợ người nghèo và phát triển nông thôn, nhiều tổ chức tài chính và tín dụng
như Agribank và NHCSXH có xu hướng mở rộng quy mô tín dụng. Tuy nhiên,
những người nghèo nhất chỉ muốn vay với quy mô nhỏ và theo mùa để vượt qua
những cú sốc bất ngờ lại bị từ chối (Chu Tiến Quang và cộng sự, 2008) [12]. Hơn
nữa, giới tính và độ tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đáng kể, với những chủ hộ
già hơn thì ít có nhu cầu tín dụng hơn (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2002) [28].
Ngoài ra, một trong những khác biệt như trình độ giáo dục có ảnh hưởng
không đáng kể đến nhu cầu tín dụng. Về mặt lý thuyết, các yếu tố như: Kinh tế,
hành vi, văn hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia tín dụng của các cá nhân
(Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2008) [29].