Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Tiểu luận) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sửdụng ví điện tử zalopay của sinh viên uef

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNHTHÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>---VŨ THỊ HỒNG HÀ</b>

<b>CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬDỤNG VÍ ĐIỆN TỬ ZALOPAY CỦA SINH VIÊN UEF</b>

<b>BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH</b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, 27 tháng 12 năm 2022</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNHTHÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>---VŨ THỊ HỒNG HÀ</b>

<b>CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬDỤNG VÍ ĐIỆN TỬ ZALOPAY CỦA SINH VIÊN UEF</b>

<b>BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH</b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Huỳnh Nhật Nghĩa</b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, 23 tháng 12 năm 2022</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đều do tô thực hiện khảo sát và phân tích đưa ra kết quả cho bài nghiên cứu.

Tơi xin cam đoan rằng bài nghiên cứu khơng có sự bắt trước của các bài nghiên cứu trước đây.

Học viên Vũ Thị Hồng Hà

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Tôi cũng cảm ơn những cá nhân và tập thể đã giúp đỡ mình trong quá trình viết và thực hiện báo cáo. Đồng thời cũng cảm ơn những người đã giúp đỡ mình trong q trình tìm kiếm thơng tin và thẩm định dữ liệu. Cảm ơn thầy hướng dẫn Huỳnh Nhật Nghĩa đã trao kiến thức đồng thời hướng dẫn tỉ mỉ và nhiệt tình nhằm có những bản báo cáo hồn chỉnh. Cuối cùng, tác giả chia sẻ cảm xúc của mình về các cá nhân, tổ chức và những ai quan tâm đã hướng dẫn giúp đỡ, hợp tác vào quá trình hồn thành báo cáo.

Vũ Thị Hồng Hà

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT</b>

<b>CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆNTỬ ZALOPAY CỦA SINH VIÊN UEF</b>

Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ theo xu hướng phát triển và hiện đại hóa, ngân hàng Thương mại và giao dịch kỹ thuật số đang dần được coi trọng và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Ví điện tử còn được biết đến các giao dịch, thanh toán mà người dân khơng cần sử dụng tiền mặt, nhanh chóng tiện lợi, giảm thiểu rủi ro và hạn chế tối đa các giao dịch bất hợp pháp. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu, cụ thể tác giả sử dụng thang đo, kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích xoay nhân tố biến độc lập, biến phụ thuộc và kiểm định tương quan và mô hình hồi quy thơng qua phần mềm SPSS 23.0. Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả cho ra bảy nhân tố quyết định: (1) Thái độ, (2) Dễ sử dụng, (3) Ảnh hưởng của xã hội, (4) Sự hữu ích, (5) Nhận thức rủi ro, (6) Năng lực phục vụ, (7) Độ tin cậy. Sau khi phân tích dữ liệu còn lại yếu tố BAOMAT, HUUICH phù hợp với mơ hình với hệ số Beta chuẩn hóa là 0.653 và 0.282 ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử Zalopay và từ đó đưa ra các giải pháp cho bài nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>FACTORS AFFECTING UEF STUDENTS' DECISION TO USEZALOPAY E-WALLET</b>

Currently, with the explosion of technology following the trend of development and modernization, commercial banks and digital transactions are gradually being valued and playing an important role in Vietnam's economy in particular and of Vietnam's economy. world in general. E-wallets are also known for transactions and payments that people do not need to use cash, which are quick and convenient, minimizing risks and minimizing illegal transactions. The author has used qualitative and quantitative research methods to solve the research problem, specifically, the author uses the scale, the Cronbach Alpha reliability test, the analysis of the independent variable and the dependent variable. belonging and testing correlation and regression models through SPSS 23.0 software. The author's proposed research model gives seven decisive factors: (1) Attitude, (2) Ease of use, (3) Social influence, (4) Utility, (5) Perceived risk perception, (6) Service capacity, (7) Reliability. After analyzing the remaining data of the BAOMAT factor, HUUICH fits the model with the standardized Beta coefficients of 0.653 and 0.282 affecting the decision to use the Zalopay e-wallet and thereby providing solutions for the study rescue.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Danh mục các từ viết tắt</b>

SPSS <sup>Statistical Package for the</sup><sub>Social Sciences</sub> <sup>Chương trình máy tính phục</sup><sub>vụ cơng tác thống kê.</sub> UEF

Ho Chi Minh City University of Economics and

Trường Đại Học Kinh Tế -Tài Chính Thành Phố Hồ

Chí Minh COVID-19 <sup>Coronavirus disease 2019</sup> <sup>Bệnh dịch virus Corona</sup><sub>2019</sub>

TRA <sup>Theory of Reasoned Action</sup> Lý thuyết hành động hợp lý TRB <sup>Theory of Planned Behavior</sup> Lý thuyết hành vi dự định

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆNTỬ ZALOPAY CỦA SINH VIÊN UEF</b>

<b>Chương 1: Tổng quan1.1. Giới thiệu đề tài </b>

<b>1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài</b>

Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ theo xu hướng phát triển và hiện đại hóa, ngân hàng Thương mại và giao dịch kỹ thuật số đang dần được coi trọng và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Giao dịch kỹ thuật số được gọi là giao dịch, thanh tốn mà người dân khơng cần sử dụng tiền mặt, nhanh chóng tiện lợi, giảm thiểu rủi ro và hạn chế tối đa các giao dịch bất hợp pháp. Ngày nay, nước ta nói riêng và thế giới nói chung đang từng bước thực hiện giao dịch không dùng tiền mặt vì có nhiều nguyên nhân, trong đó điển hình nhất là lượng tiền mặt luân chuyển trên thị trường kinh tế giảm. Nó giúp chính phủ giảm chi phí hiệu quả, tối ưu hóa chi phí in và phát hành tiền và hơn hết là tăng khả năng quản lý nhanh chóng, biết chính xác lượng tiền hiện có trên thị trường. Tuy nhiên, giao dịch số của Việt Nam chưa thực sự được phổ biến rộng rãi và có những hạn chế nhất định.

<b> 1.1.2. Tổng quan về nghiên cứu.</b>

Nước ta hiện nay, người dân sử dụng ví điện tử chưa phổ biến do có nhiều nguyên nhân tác động khác nhau. Theo bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Vân (2015) đã nói rằng ngân hàng thương mại đang tập trung khai thác các tiện ích của ngân hàng điện tử và phát triển các loại dịch vụ mới đa tiện ích. Tuy nhiên, có được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nhưng dịch vụ còn nhiều hạn chế như tính bảo mật chưa được hồn thiện, lỗi hệ thống vẫn liên tục xảy ra làm ảnh hưởng sự tin tưởng của người dân trong sản phẩm mới. Vì vậy để giải quyết vấn đề, tác giả đã thực hiện vài nghiên cứu với đề tài “Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam” từ việc phân tích đưa ra những giải pháp phù hợp cho sản phẩm ngân hàng điện tử, làm cho sản phẩm được phổ biến và rộng rãi trên thị trường.

Nghiên cứu của Lê Châu Phú và Đào Duy Huân (2019) về “ Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank - chi nhánh Cần Thơ” đề cập biến bên ngoài là nhân tố ảnh hưởng niềm tin cá nhân khách hàng về việc sử dụng dịch vụ. Những biến bên ngoài thường xuất phát từ hai nguồn là ảnh hưởng xã hội và nhận thức, kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nghiệm của bản thân. Đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công của hệ thống.

Bùi Thị Thu Loan, Vũ Duy Đào và Chu Thị Hiền (2021) là bài nghiên cứu về thói quen thanh tốn khơng dùng tiền mặt của người dân và hình thức thanh tốn trực tuyến (Internet Banking) tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế nhất định dù cho phức thanh toán này mang lại những hiệu quả tối ưu. Bên cạnh những nghiên cứu kiểm tra các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ Internet Banking, song đối tượng hướng tới của bài nghiên cứu này là người dân, người lao động có thu nhập ổn định. Để xây dựng được một thói quen sử dụng dịch vụ, người ta cần đưa ra được những hiệu quả mà nó mang lại từ đó hình thành nên suy nghĩ tốt về vấn đề góp phần định hướng dựa trên những hành vi và hiệu quả hiện có của loại hình dịch vụ này mang đến cho người sử dụng. Với quy mô mẫu 228, bài nghiên cứu cung cấp và đưa ra những lý do, yếu tố ảnh hưởng các đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến. Kết quả thu được cho thấy, bên cạnh sự ảnh hưởng được biết đến trong hầu hết các nghiên cứu hiện có bao gồm chuẩn chủ quan và tính hữu ích đối với loại hình dịch vụ này thì song đó định hình phong cách của giới trẻ cũng là một nguyên nhân tìm ẩn có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng thanh toán trực tuyến và đây cũng là một nguyên nhân đáng được nhắc tới. Mặt khác, kết quả nghiên cứu này còn được sử dụng để làm hàm ý giải đáp thắc mắc cũng như đưa ra giải pháp từ kết quả hồi quy thu được và mở đường cho hướng nghiên cứu mới, bức phá trong tương lai.

Nguyễn Duy Thanh và Huỳnh Anh Phúc nghiên cứu về “Chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng xã hội trong sự chấp nhận thanh toán điện tử”. Tác giả đã thống kê về độ tuổi từ 16 đến 45 cho thấy được số lượng giới trẻ sử dụng thanh tóa điện tử nhiều hơn so với các độ tuổi khác và Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng xã hội, và dễ dàng sử dụng có quan hệ tuyến tính với sự chấp nhận thanh toán điện tử. Mơ hình nghiên cứu giải thích được khoảng 51% sự chấp nhận thanh tốn điện tử.

Vì vậy, để góp phần vào để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh và ngân hàng thương mại thông qua các phương thức giao dịch qua ví điện tử, em đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên UEF”.

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Không thể phủ nhận thương mại điện tử đang dẫn đầu xu hướng hiện nay và vô số lợi ích mà mang lại khiến cơng nghệ tác động trực tiếp đến tư duy giao dịch của khách hàng. Sự tiện lợi của ví điện tử đang dần chiếm ưu thế và làm thay đổi thói quen thanh toán của người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay. Ở đây, các công ty và doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thanh tốn mà khơng cần gặp mặt, nhưng ưu tiên bảo mật. Hiện nay, đã có nhiều cửa hàng mua sắm đã áp dụng thanh tốn qua ví điện tử nhằm giúp khách hàng thoải mái khi mua sắm hoặc khi khách hàng quên đem tiền mặt. Đặt biệt hơn thế giới đã trải qua đại dịch COVID 19 bùng nổ, do đó sử dụng ví điện tử cũng là cách tối ưu hạn chế sự lây lan của nó.

Từ đó, mục tiêu nghiên cứu đề tài là xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố tới quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên UEF và giải pháp hiệu quả an toàn khi sử dụng ví điện tử cho sinh viên.

<b>1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu.</b>

Những yếu tố nào ảnh hưởng khiến sinh viên UEF dùng ví điện tử?

<b>1.3. Phương pháp nghiên cứu.</b>

Tơi đã dùng nghiên cứu định tính tham khảo các tài liệu, từ các tài liệu đó tác giả tham khảo được các ý kiến của chun gia để xác định mơ hình nghiên cứu và điều chỉnh, bổ sung, xem xét lại bảng câu hỏi nghiên cứu. Ngồi ra, tơi cịn sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc khảo sát 40 người. Kết quả khảo sát được nhập vào phần mềm SPSS để xử lý để kiểm tra độ tin cậy tương quan và hồi quy phân tích các nhân tố khám phá để đưa ra giải pháp cho vấn đề.

<b>1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.1.4.1 Đối tượng.</b>

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên UEF.

Đối tượng khảo sát: Sinh viên UEF.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Thời gian khảo sát: 5/12/2022 – 19/12/2022

Nội dung: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên UEF.

<b>1.5 Ý nghĩa của đề tài.1.5.1 Đóng góp về mặt lý luận.</b>

Tổng hợp các khái niệm về hành vi sử dụng ví điện tử các lý thuyết tiện lợi cho sinh viên khi dùng dịch vụ về điện tử. Khơng chỉ vậy, xây dựng được mơ hình hoàn chỉnh về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử như là đảm bảo tính đa dạng, mới mẻ, an tồn và thuận tiện của dịch vụ.

<b>1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn</b>

Đề tài đưa ra giải pháp giúp cho các doanh nghiệp Momo, Zalopay có thể kiểm sốt được hành vi sử dụng ví điện tử của khách hàng từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển bền vững trên thị trường.

Đề tài cũng giúp cho khách hàng cái nhìn thực tế về ví điện tử, ln an tồn trong giao dịch, hạn chế xảy ra mất cắp, tránh gặp những vấn đề tiền rách, tiền giả.

Đối với xã hội nhằm giảm thiểu chi phí in ấn, vận chuyển và bảo quản tiền tệ.

<b>1.6 Bố cục của đề tài.</b>

Đề tài có bố cục 5 chương gồm:

Chương 1: Tổng quan trong chương này trình bày các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: trình bày khái niệm về yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên. Cơ sở lý thuyết thương điện tử và mơ hình nghiên cứu đề xuất.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu: trình bày quy định nghiên cứu, thang đo, phương pháp chọn mẫu, phương pháo thu nhập và xử lý dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: trình bày thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy , xoay nhân tố, phân tích tương quan và hồi quy.

Chương 5: Kết luận và Kiến nghị: trình bày kết luận và một vài hàm ý quản trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 2: Cơ sở lý luận 2.1 Khái niệm</b>

<b> 2.1.1 Khái niệm về ý định sử dụng</b>

Theo Fishbein và Ajzen (1975), ý định hành vi được hiểu là các yếu tố động cơ có ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng và nó có thể được xem là thước đo cho mức độ nỗ lực của mỗi cá nhân thực hiện hành vi. Để hành vi dẫn đến kết quả dự định được xác định qua ba yếu tố: thái độ của khách hàng đối với hành vi cụ thể, chuẩn mực chủ quan và khả năng kiểm soát hành vi nhận thức của khách hàng. Điều này cho thấy rằng tác giả cho rằng ý định là các yếu tố động cơ, trong khi nó có thể là nhận thức, khả năng chủ quan tham gia ý định của mỗi người. Theo Philip Kotler (2007) cho rằng định nghĩa ý định mua hàng của khách hàng là hệ quả so môi trường tác động vào ý thức của người mua, quá trình quyết định của người mua dẫn đến những quyết định mua sắm. Hay theo tác giả Scheer (2004), ý định là một trạng thái tinh thần, có sức mạnh nhân quả. Sự quyết tâm hay sự lo lắng của khách hàng như những sức mạnh thúc đẩy hành vi. Tất nhiên, một người sẽ có mong muốn lý do để thực hiện những ý định nhưng mong muốn ấy không phải là một phần của ý định. Những đặc điểm khác về ý định mà khái niệm trạng thái tinh thân không chia sẻ, ý định khơng có đặc điểm về thời gian mà tinh thần có, hoặc chia sẻ về bối cảnh gây tị mị cho ý định. Do các trạng thái tinh thần hoạt động theo nhân quả , một khách hàng sẽ không cam kết thực hiện một hành động mà khách hàng làm khi ký thỏa thuận việc gì.

Nghiên cứu này đưa ra khái niệm: Ý định sử dụng ví điện tử là tình trạng khách hàng có nhu cầu sử dụng và sẵn sàng dùng ví điện tử.

<b> 2.1.2 Khái niệm về ví điện tử </b>

Theo Pachpande và Kamble (2018), ví điện tử là hình thức hoạt động bằng điện tử và sử dụng cho các giao dịch trực tuyến thơng qua máy tính hoặc điện thoại thơng minh và tiện ích của nó giống như thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ. Tác giả Shin (2009) giải thích rằng ví di dộng là ví kỹ thuật số thay thế các chức năng cho các loại thẻ vật lý thơng thường. Khách hàng có thể để một số tiền nhất định thông qua các thể ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc ngân hàng trực tuyến để thanh toán các giao dịnh trực tuyến và ngoại tuyến. Chawla và Joshi (2019) có bổ sung thêm các khái niệm “ ngân hàng điện tử” hay “ tiền di động” là tiền thân “ví di

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

động”. Ngân hàng di động cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trong tài khoản của mình thông qua các dịch vụ như là chuyển tiền, rút tiền, thanh tốn hóa đơn và kiểm tra biến động số dư. Ví di dộng được coi là phần mở rộng ngân hàng điện tử, nó có lưu trữ thơng tin khách hàng, thanh toán nhiều dịch vụ khác nhau.

<b> 2.2 Cơ sở lý thuyết.</b>

<b> 2.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action).</b>

Thuyết hành động hợp lý (TRA) được phát triển bởi Fishbein và Ajzen vào năm 1975 trong lĩnh vực tâm lý xã hội giải thích rằng mối quan hệ thái độ và hành vi của con người dựa trên các giả định cho rằng cá nhân dùng lý trí và các thơng tin có sẵn để thực hiện hành động. Nhân tố quan trọng quyết định đến hành vi chính là ý định hành vi, mà nó phụ thuộc bởi hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan.

Thái độ tích cực hay tiêu cực được đánh giá niềm tin về kết quả và những đánh giá kết quả trên hành động. Tiêu chuẩn chủ quan là các yếu tố xung quanh bên

ngồi tác động đến cá nhân như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,... Để gia tăng ý định hành vi cá nhân thì các nhân có một thái độ tích cực, yêu thích và thực hiện hành vi đạt được các tiêu chuẩn chủ quan chính họ đề ra.

<b>Hình 2.1: Mơ hình hành động hợp lý</b>

Mơ hình TRA đã phối hợp ba thành phần: nhận thức, cảm xúc và thanh phần xu hướng được sắp xếp theo thứ tự để hiểu rõ hành vi của con người. Tuy nhiên mô hình này vẫn có hạn chế bị giới hạn việc dự đốn hành vi của cá nhân có ý thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nghĩ ra trước, chưa có kết quả nghiên cứu về mối quan hệ hành vi trong tương lai.

<b> 2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior)</b>

Được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975), Thuyết hành vi kế hoạch (TPB) được Ajzen đề xuất vào năm 1991 nhằm khắc phục hạn chế của thuyết trước đó. Ngồi những nhân tố đã được nghiên cứu có tác động tới ý định hành vi như thái độ và chuẩn chủ quan thì Ajzen đã bổ sung nhân tố kiểm soát hành vi cảm nhận và có tác động trực tiếp đến hành vi thực sự (Ajzen, 1991). Lý thuyết dự định cho rằng cá nhân có thể kết hợp giữa ý định và kiểm soát hành vi một cách dễ dàng sẽ mang lại cảm giác thoải mái cho người đó và họ sẽ có xu hướng tiếp nhận và dẫn tới ý định sử dụng sản phẩm cao hơn. Sự kiểm soát được hiểu là nhận thức cá nhân về nguồn lực, cơ hội giúp cá nhân thực hiện hành vi cụ thể.

<b>Hình 2.2: Mơ hình hành vi dự định</b>

Mơ hình TPB có những hạn chế đối với việc dự đoán hành vi. Giới hạn đầu tiên là những dự đoán ý muốn không quy định quan điểm về tiêu chuẩn đạo đức và hành vi nhận thức (Ajzen 1991). Có thể có các yếu tố khách quan ảnh hưởng lên hành động thơng qua các thí nghiệm chỉ thấy rằng lý thuyết đã có 40% số thay đổi của hoạt động thực tế là biểu hiện qua việc dùng TPB (Ajzen năm 1991 và Werner 2004) . Hạn chế thứ hai là sẽ có một khoảng cách ngắn hơn nữa về thời gian thí nghiệm với suy nghĩ hành vi và hoạt động thực tế đã mô tả (Werner

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2004). Trong quá trình này tất cả những hành động của cá nhân sẽ thay đổi. Hạn chế thứ ba là TPB là hệ thống chỉ có dự đốn hành vi của một cá nhân dựa trên các quy tắc riêng. Tuy nhiên, chúng ta không bao giờ đánh giá và dự đoán theo các quy tắc (Werner 2004) .

<b> 2.2.3 Lý thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (TechnologyAcceptance Model)</b>

Mơ hình này cho thấy việc sử dụng máy tính có thể được xác định theo ý định hành vi, cịn ngược lại thì mục đích hành vi được xác định bằng thái độ của người đó đối với việc dùng thiết bị thông cũng như hiểu biết của nhân viên về lợi ích của nó. Theo Davis (1989) thì hành vi của một nhân viên khơng hẳn là điều chính quyết định khi anh ấy dùng một thiết bị thông mà căn cứ trên ảnh hưởng của hệ thống đến năng suất của anh ta. Do đó, ngay cả nếu một người không sử dụng một thiết bị thơng.

<b>Hình 2.3: Mơ hình chấp nhận cơng nghệ</b>

<b> 2.2.4 Mơ hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT(Unified Theory of Acceptance và Use of Technology)</b>

Với mục tiêu đánh giá việc đón nhận cơng nghệ và tìm kiếm phương pháp tiếp cận hiệu quả hơn nữa, Venkatesh cùng đồng nghiệp (2003) đã xây dựng phiên bản tổng hợp của 8 mô hình trước đó dựa trên quan điểm tương tự để đo lường mức độ hài lòng của người dùng về một hệ thống mới mới như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Hình 2.4: Mơ hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ</b>

- TRA (Theory of Reasoned Action – Thuyết hành động hợp lý) – TAM (Technology Acceptance Model – Mơ hình chấp nhận cơng nghệ) - MM (Motivation Model – Mơ hình động cơ)

- TPB (Theory of Planned Behavior – Thuyết dự định hành vi) - MPCU (Innovation Diffusion Theory – Mơ hình phổ biến sự đổi mới) - SCT (Social Cognitive Theory – Thuyết nhận thức xã hội).

<b> 2.2.5 Lý thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk – TPR)</b>

Trong học thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk) của Bauer, A. (1960) nói về nhận thức rủi ro trong hoạt động mua bán có hai nhân tố: Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/ dịch vụ và nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Jacoby và Kaplan (1972) phân chia hành vi rủi ro của người sử dụng theo 5 nhóm như sau: Tài chính, Tâm lý, Vật lý, Thực hiện, Xã hội:

<b>Bảng 2.1: Mơ hình nhận thức rủi ro.</b>

<b> 2.3. Các nghiên cứu có liên quan.</b>

Nghiên cứu Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long với

<i>đề tài “ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN</i>

<i>TỬ MOMO KHI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNGNGHIỆP TPHCM” nghiên cứu này đã dùng phương pháp nghiên cứu định</i>

lượng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng như là nhận thức hữu ích, nhận thức sử dụng, nhận thức bảo mật, ảnh hưởng xã hội và niềm tin dành cho ví điện tử Momo. Kết quả cho thấy có các yếu tố tác động lên vào ý định sử dụng và với mơ hình như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Hình 2.5: Mơ hình nghiên cứu ý định sử dụng ví điện tử momo khi muasắm trực tuyến của sinh viên Đại học Công Nghiệp TP.HCM.</b>

<i>Nghiên cứu Bùi Thị Thu Loan và các tác giả nói vấn đề “CA ;C NHÂN TỐ ẢNH</i>

<i>HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG INTERNET BANKING TRONG THANHTỐN HỌC PHÍ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠIHỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI”. Nghiên cứu được sử dụng phương pháp</i>

nghiên cứu định định tính và định lượng cho ra kết quả theo nghiên cứu định tính phỏng vấn các sinh viên đều nói rằng thanh toán trực tuyến đem lại sự tiện lợi, nhanh chóng. Giảm đi sự khó chịu chờ đợi khi đóng học phí bằng tiền mặt. Nghiên cứu định lượng phân tích có dữ liệu sơ cấp từ mẫu khảo sát ban đầu là 245 sinh viên cho ra bốn tác động: thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, phong cách giới trẻ với mơ hình nghiên cứu như sau.

<b>Hình 2.6: Mơ hình nghiên cứu ý định sử dụng Internet Banking thanh tốnhọc phí của sinh viên Đại học Công Nghiệp Hà Nội.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Nguyễn Kim Hạnh và Võ Văn Đậu cho ra đề tài “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ</i>

<i>ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRÊN VÍ ĐIỆN TỬMOMO: TRƯỜNG HỢP KHÁCH HÀNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ”.</i>

Nghiên cứu dùng phương pháp định lượng, để có số liệu nghiên cứu các tác giả đã khảo sát 150 phiếu và thu thập được ý kiến về thanh toán dịch vụ điện tử. Kết quả cho thấy việc dùng ứng dụng sự hữu ích, tính dễ sử dụng và nhận thức tín nhiệm, yếu tố nhận thức chi phí có tác động ngược chiều với ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử MoMo. Đối với các yếu tố kinh tế, thông qua kiểm định ANOVA cho thấy khơng có sự thay đổi về mục đích dùng ví điện tử MoMo giữa các nhóm giới tính, độ tuổi, ngành nghề, trình độ học vấn và thu nhập trung

bình của người.

<b>Hình 2.7: Mơ hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịchvụ trên ví điện tử momo: trường hợp khách hàng tại thành phố Cần Thơ.</b>

<i>“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG TẠI</i>

<i>HẢI PHỊNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ” của Bùi Thị Bích Hằng</i>

và cộng sự đã dùng phương pháp định lượng đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu dùng ví điện tử và làm rõ tác động ảnh hưởng các nhân tố làm hài lòng khách hàng trên Hải Phịng. Kết quả ví điện tử chưa phổ biến trên địa phận Hải Phòng và tân suất sử dụng cịn ít qua đó đã tìm được hai yếu tố giúp doanh nghiệp phát triển hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Hình 2.8: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng củangười dùng tại hải phịng trong việc sử dụng ví điện tử.</b>

<i>Tác giả Lê Châu Phú và tác giả Đào Duy Huân hoàn thành nghiên cứu “ CÁC</i>

<i>YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNGĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK -CHI NHÁNH CẦN THƠ” dùng phương pháp nghiên cứu định lượng thu thập</i>

được 340 khảo sát từ khách hàng cá nhân đã đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử. Kết quả từ phần mền SPSS phân tích hồi quy sáu yếu tố và mức độ tác động giảm dần khi quyết định sử dụng như hiệu quả mong đợi, rủi ro trong giao dịch, cảm nhận dễ sử dụng, sự ưu thích và nghiên cứu này đưa ra các hàm ý quản trị nhằm thu hút khách hàng cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Hình 2.9: Mơ hình nghiên cứu yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịchvụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại ngân hàng agribank - chi</b>

Định lượng. Các yếu tố ảnh hưởng của tác giả đề xuất:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ảnh hưởng của xã hội. Hiệu quả mong đợi Rủi tro trong giao dịch Thương hiệu ngân hàng

Ảnh hưởng xã hội Sự ưu thích cảm nhận

<b> 2.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất. 2.4.1 Mơ hình nghiên cứu.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b> 2.4.2 Giải thích nghiên cứu.</b>

Ta đặt giả thuyết H1: <b>Thái độ</b> là trạng thái cảm xúc của con người được thể hiện và ảnh hưởng tới qua hành động, hành vi cư sử của họ. Việc nắm bắt được tâm lý, thái độ khách hàng là một yếu tố quan trọng để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ của mình. Sinh viên UEF là các thanh thiếu niên, vì thế việc tạo ra các sân chơi để các em có thể tham gia và tìm hiểu về Zalopay là một cách tiếp cận tốt. Nếu tâm lý của các bạn sinh viên tích cực về Zalopay, các bạn sẽ sử dụng nhiều và thường xuyên hơn. Vậy, giả thuyết H1 có ảnh hưởng cùng chiều với đề tài.

Ta có giả thuyết H2: <b>Sự dễ sử dụng </b>là mức độ mà khách hàng tin là sản phẩm hay dịch vụ nào đó là dễ dàng trong việc tiếp cận, sử dụng và mang lại lợi ích cho mình. Zalopay nếu như có kiểu thiết kế app, website phức tạp, khơng có hướng dẫn sử dụng thì theo tâm lý khách hàng, họ coi việc sử dụng Zalopay là tốn thời gian và chất xám. Khi tiếp cận khách hàng, ta nên cho họ tâm lý thoải mái thì họ mới bắt đầu lắng nghe hoặc đồng ý dịch vụ của mình. Zalopay nên có một thiết kế app, website tối ưu, dễ sử dụng, ưa nhìn, có hướng dẫn thì khách hàng ở mọi lứa tuổi khổng chỉ các bạn sinh viên UEF sẽ thích thú và sử dụng. Vậy, giả thuyết H2 có ảnh hưởng cùng chiều với đề tài.

Ta đặt giả thuyết H3: <b>Ảnh hưởng của xã hội</b> là sự tác động từ các yếu tố bên ngoài (bạn bè, người thân, dư luận…) gây ảnh hưởng với hành vi, tâm lý của

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

mình. Rất nhiều khách hàng sẽ có thiên hướng sử dụng theo người khác, hay sẽ sử dụng sau khi nghe người khác khen ngợi hay gợi ý sử dụng sản phẩm dịch vụ nào đó. Đây là hiện tượng khơng q xa lạ, vì vậy Zalopay cũng nên tạo cho mình một tiếng tâm tốt để có được sự ảnh hưởng tích cực, Zalopay có thể marketing tốt, tạo ra nhiều đợt khuyến mãi, làm nhiều sự kiện, mời người đại diện nổi tiếng hay đơn giản hơn là dịch vụ đã được tối ưu hóa và có thể đáp ứng mọ yêu cầu khách hàng. Vậy, giả thuyết H3 có ảnh hưởng cùng chiều với đề tài. Ta đặt giả thuyết H4: <b>Sự hữu ích</b> là cách mà một cá nhân tin tưởng về quyết định lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ nào đó khi nó cảm thấy là cần thiết với riêng mình nhằm đẩy cao năng suất lao động của bản thân (Davis, 1989) . Yếu tố trên phụ thuộc rất quan trọng ở thời điểm mà các doanh nghiệp Marketing sản phẩm và dịch vụ của công ty, nếu doanh nghiệp ấy gây nên những nhận thức về nó thực sự hữu dụng và có giá trị cho xã hội thì sẽ thuận lợi hơn việc thuyết phục khách hàng nhiều nhất. Nhận thức hiệu quả còn dựa vào khả năng khách hàng vẫn mong muốn dịch vụ và sản phẩm của riêng mình trở nên hữu dụng trong tương lai do đó nếu đạt được động lực như vậy, nhiều DN có thể tung thêm những loại hình sản phẩm và dịch vụ mới, thông minh bắt kịp thời đại Vậy, giả thuyết H4 có ảnh hưởng cùng.

chiều với đề tài.

Ta đặt giả thuyết H5: <b>Độ tin cậy</b> là mức độ tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm và dịch vụ của một thương hiệu nào đó. Độ tin cậy có thể coi là mục tiêu cuối cùng mà các danh nghiệp muốn có được từ khách hàng, nhất là khi họ muốn có được lượng khách hàng trung thành. Theo Rosenberg và Czepiel (1984), chi phí của việc tìm và tạo ra một khách hàng mới được cho là gấp 6 lần so với chi phí của việc giữ chân khách hàng trung thành hiện tại của mình. Cũng giống như giả thuyết H3, để tạo nên độ tin cậy của khách hàng Zalo nên marketing tốt, tạo ra nhiều đợt khuyến mãi, làm nhiều sự kiện, mời người đại diện nổi tiếng hay đơn giản hơn là dịch vụ đã được tối ưu hóa và có thể đáp ứng mọ yêu cầu khách hàng. Vậy, giả thuyết H5 có ảnh hưởng cùng chiều với đề tài. Ta đặt giả thuyết H6: <b>Nhận thức rủi ro</b>: Là việc nhận biết của khách hàng rằng khi dùng hoặc mua một thứ sản phẩm, dịch vụ nào đấy sẽ khơng an tồn và nguy hiểm cho họ. Yếu tố rủi ro là những điều quan trọng mà công ty nên chú ý trong việc quảng cáo và Marketing. Việc nhận biết rõ những yếu tố gây khiến họ trở nên bất ổn sẽ giúp công ty tránh né khỏi mọi nguy cơ từ sự mất mát này, đồng thời làm các sản phẩm và dịch vụ của mình

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khơng bao giờ được ưa thích hơn 1 lần sử dụng. Vậy, giả thuyết H6 có ảnh hưởng ngược chiều với đề tài.

Ta đặt giả thuyết H7: <b>Năng lực phục vụ </b>là khả năng mà nhân viên đó có đủ trình độ để phục vụ khách hàng của mình hay khơng. Năng lực phục vụ sẽ được thể hiện qua cách mà nhân viên đó giao tiếp, tiếp xúc, trực tiếp thực hiện dịch vụ, tìm hiểu thơng tin để năm bắt và phục vụ khách hàng. Để thu hút được khách hàng, nhất là giới trẻ như sinh viên UEF, cách phục vụ của Zalopay phải thực sự tận tâm, đi thẳng vấn đề để tạo sự dễ gần và dễ chịu cho khách hàng. Vậy, giả thuyết H7 có ảnh hưởng cùng chiều với đề tài.

<b>Chương 3: Thiết kế nghiên cứu 3.1 Quy trình nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bư đề nghiê

nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, nước ta nói riêng và thế giới nói chung đang từng bước thực hiện giao dịch khơng dùng tiền mặt vì có nhiều ngun nhân, trong đó điển hình nhất là lượng tiền mặt luân chuyển trên thị trường kinh tế giảm. Xu hướng hiện nay sinh viên, doanh nghiệp,.. chủ yếu sử dụng các ví thanh tốn trực tuyến, mua hàng online thuận tiện, nhanh chóng và tạo niềm tin cho người bán. Bài nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên UEF đồng thời giải pháp khắc phục và hiểu rõ hơn những mong mỏi của khách hàng về ví điện tử.

Bước 2: Tổng quan về lý thuyết.

Lý thuyết TAM cho thấy việc sử dụng máy tính có thể được xác định theo ý định hành vi, cịn ngược lại thì mục đích hành vi được xác định bằng thái độ của người đó đối với việc dùng thiết bị thông cũng như hiểu biết của nhân viên về lợi ích của nó. Bài nghiên cứu sẽ dùng lý thuyết dự định và lý thuyết hợp lý. Bước 3: Xây dựng mơ hình.

Mơ hình có 7 yếu tố tác động tới ý định sử dụng ví điện tử là thái độ, dễ sử dụng, độ tin cậy, ảnh hưởng xã hội, nhận thức rủi ro, sự hữu ích, năng lực phục vụ.

Bước 4: Xây dựng thang đo.

Từ các yếu tố trên, tác giả sẽ đưa ra các thang đo để khảo sát người tiêu dùng qua Google Form.

Bước 5: Thu thập và xử lý dữ liệu.

Sau khi khảo sát người tiêu dùng, tác giả thu được số liệu và sử lý qua phần mềm SPSS, kiểm định độ tin cậy, xoay nhân tố, hồi quy.

Bước 6: Tổng hợp viết báo cáo.

Trải qua các bước trên, tác giả nghiên cứu sẽ có kết quả kết luận về nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b> 3.2 Thang đo</b>

<b>Bảng 3.1: Thang đo và mã hóa thang đo</b>

Thái độ (TĐ)

TĐ1 Tơi thích ý tưởng sử dụng ví điện tử Zalopay trong việc mua sắm, thanh tốn.

Bùi Thị Thu Loan và SD3 Tơi cảm thấy ví điện tử

Zalopay có nhiều tiện ích ( thanh tốn hóa đơn, thanh tốn khoản vay,..). SD4 Tơi cảm thấy ví điện tử

Zalopay rất linh hoạt.

HI1 Tôi nghĩ rằng việc thanh tốn trực tuyến thuận tiện hơn khi sử dụng ví điện tử Zalopay.

Nguyễn Thành Long và cộng sự (2021)

HI2 Tôi nghĩ rằng tơi có thể tiết kiệm thời gian khi sử dụng ví điện tử Zalopay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

HI3 Tôi cho rằng tôi được chuyển tiền miễn phí khi

PR1 Tơi thấy có rủi ro về thất thoát tiền khi sử dụng ví điện tử Zalopay thay cho chương trình khuyến mại được thể hiện đầy đủ.

Độ tin cậy (TC)

TC1 Tơi tin ví điện tử Zalopay bảo mật thông tin khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đáp ứng mọi nhu cầu 3 Dịch vụ Zalopay không bị lỗi khi sử dụng 4 Dịch vụ Zalopay luôn đổi mới và gần gũi với

khách hàng

5 Dịch vụ Zalopay ngày càng đa dạng

<b>Chi phí</b>

6 App Zalopay miễn phí tải về

7 Giao dịch trên Zalopay thường xuyên có mã giảm giá

8 Giao dịch trên Zalopay luôn được rẻ hơn khi gia dịch trực tiếp

9 Zalopay miễn phí chuyển tiền xuyên tài khoản 10 Zalopay ln có chương trình khuyến mãi

<b>Thương hiệu</b>

11 Anh/chị yên tâm với thương hiệu của Zalopay 12 Anh/chị tin Zalopay ln uy tín

13 Anh/chị tin tưởng vào chất lượng dịch vụ do Zalopay đảm nhiệm

14 Các thương hiệu dịch vụ trên app Zalopay (vé máy bay, vé xe, khách sạn…) đều là thương hiệu tốt

15 Các dịch vụ Zalopay trao cho anh/chị có thương hiệu nổi tiếng

<b>Xúc tiến thương mại</b>

16 Anh/chị chọn Zalopay vì thấy quảng cáo nhiều 17 Anh/chị chọn Zalopay vì có nhiều chương trình

giảm giá, tiết kiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

18 Anh/chị chọn Zalopay vì có nhiều chương trình khuyến mãi, tặng kèm

19 Anh/chị chọn Zalopay vì có chương trình bốc thăm trúng thưởng

20 Anh/chị chọn Zalopay vì có nhiều người nổi tiếng đại diện

<b>Dịch vụ khách hàng</b>

21 Dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình, gần gũi 22 Nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp 23 Nhân viên chăm sóc khách hàng ln sẵn sàng

26 Anh/chị sử dụng Zalopay vì nó an tồn QD1 27 Anh/chị sử dụng Zalopay vì nó có nhiều ưu đãi QD2 28 Anh/chị sử dụng Zalopay vì nó phù hợp với nhu

cầu của anh/chị

<b> 3.3.1.1 Mẫu ngẫu nhiên đơn giản.</b>

Chọn mẫu ngẫu nhiên cơ bản là cách lấy mẫu hồn tồn tự động và khơng thơng qua một q trình sắp đặt nào. Theo quy định, mỗi đơn vị mẫu là lựa chọn thông qua phương pháp bốc thăm, quay số hoặc theo thứ tự ngẫu nhiên. Phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên này sẽ đạt hiệu quả cao nếu số lượng các thành phần của tổng thể khơng có chênh lệch nhiều. Ngược lại, nếu tập hợp nhiều đơn vị có số lượng chênh lệch quá lớn thì phương pháp lựa chọn sẽ khơng mang tính chất đại diện. Các mẫu nên bố trí khơng đồng đều và nhấn mạnh ở một điểm là giữa những đơn vị đã chọn lựa có tính chất đại diện khơng cao. Hơn nữa, nếu diện tích càng rộng thì quá trình lựa chọn mẫu ngẫu nhiên cũng rất khó khăn. Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

vì thế, cách này có kết quả cao với các tổng thể không đồng nhất với số lượng mẫu trên thực tế rất lớn.

<b> 3.3.1.2 Lấy mẫu hệ thống.</b>

Lấy mẫu có tổ chức theo định nghĩa là kỹ thuật lấy mẫu xác suất trong đó nhà khoa học chọn những phần tử từ dân cư đối tượng thơng qua việc tìm một điểm khởi đầu ngẫu nhiên và chọn các thành viên mẫu sau một ' quãng thời gian lấy mẫu ' cố định.

Để lấy mẫu hệ thống thực hiện các bước sau:

Bước 1: Phát triển đối tượng xác định để bắt đầu làm việc trên khía cạnh của mẫu.

Bước 2: Xác định cỡ mẫu muốn lấy, cho rằng n quan sát.

Bước 3: Chia N đơn vị tổng thể thành l nhóm theo công thức k=N/k, k là khoảng cách mẫu.

Bước 4: Trong k đơn vị đầu tiên ta chọn ngẫu nhiên ra 1 đơn vị, đây là đơn vị mẫu đầu tiên, các đơn vị mẫu tiếp theo lấy các đơn vì này là 1 khoảng là k, 2k, 3k,..

<b> 3.3.1.3 Lấy mẫu cả khối/ cụm và lấy mẫu nhiều giai đoạn.</b>

Lấy mẫu cả khối/ cụm là cách kết hợp nhiều khối, theo đó các đơn vị mẫu đã chọn khơng cịn là riêng lẻ để cùng một thời điểm tạo thành một cụm sản phẩm. Phương pháp chọn mẫu này có ưu điểm là tổ chức đơn giản, giảm được các bất tiện về chi phí nhưng nếu số đơn vị được chọn chỉ tập trung vào một số khối sẽ dễ dàng đến sai số lớn khi giữa các khối có sự chênh lệch nhiều. Cách chọn này hay ứng dụng cho khảo sát đánh giá sản phẩm mà khi sản xuất xong, sản phẩm đã được đóng kiện. Chọn mẫu cả khối không biết các đơn vị mẫu được sử dụng là như thế nào. Mức độ tín nhiệm của các đợn vị mẫu thường không cao bằng các phương pháp khác.

Lấy mẫu nhiều giai đoạn là chọn mẫu đa tầng, là cách tổ chức cần tối thiều 2 đơn vị (cấp) chọn trng gian. Đầu tiên xác định những đơn vị mẫu cấp 1 tiếp tới các đơn vị mẫu cấp 1 sẽ phải phân chia ra nhiều nhóm lựa chọn mẫu cấp 2 và cho đến giai đoạn cuối cùng. Về ưu điểm của phương pháp này là điều tra phạm vi rộng, phân tán, khung mẫu đơn giản. Điều tra dễ, nhanh, nâng cáo chất lượng giám sát và chất lượng về số liệu, tiết kiệm thời gian. Nhưng phương pháp cũng có nhược điểm là tính chính xác và đại diện thấp, cần số chùm lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b> 3.3.1.4 Lấy mẫu phân tầng.</b>

Lấy mẫu phân tầng là một dạng lấy mẫu khác, theo đó cả quần thể được chia làm nhiều phần nhỏ (lớp) loại bỏ lẫn nhau, khi đó có một đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên ở các nhóm (tầng) và từ chúng sẽ liên kết lại hình thành nên một mẫu duy nhất. Một lớp khơng là gì ngoại trừ một mẫu thống nhất của chúng, vì vậy nếu mà mọi tầng đều liên kết với nhau thì nó có thể coi là tầng.

<b> 3.3.2 Lấy mẫu phi xác suất.</b>

Lấy mẫu phi xác suất là cách lấy mẫu chủ quan và không dựa theo phương pháp nào, khách quan, khơng có điều kiện thời gian và chi phí lấy mẫu ngẫu nhiên.

<b> 3.3.2.1 Lấy mẫu thuận tiện</b>

Lấy mẫu ngẫu nhiên là người nghiên cứu tiếp cận với đối tượng trên thuận tiện và tại thời điểm đó nhóm nghiên cứu có thể cơ hội tiếp xúc được đối tượng khảo sát. Ưu điểm chọn phần tử dễ dàng tiếp xúc, dễ có thơng tin. Nhược điểm là không xác định sai số mẫu và không thể kết luận từ kết quả mẫu.

<b> 3.3.2.2 Lấy mẫu định mức.</b>

Người nghiên cứu sẽ phân theo các nhóm đặc điểm như là dân tộc, độ tuổi, từ đó tìm biện pháp thuận lợi hay dự đoán để lấy mẫu. Lấy mẫu định tính giống với chọn mẫu ngẫu nhiên theo lớp ở điểm đầu tiên và cũng phân chia đối tượng khảo sát ra từng tầng (dân số nhỏ) . Nhưng điểm khác biệt căn bản là trong từng tầng dân số này, những cá nhân tham gia phỏng vấn và lấy mẫu trên thực địa một cách dễ dàng hoặc có khả năng dự đốn, cịn khi ở mỗi lớp lấy mẫu tất cả các đối tượng nhận mẫu đều lựa chọn ngẫu nhiên (dù đơn lẻ hay có hệ thống) .

<b> 3.3.2.3 Lấy mẫu phán đoán.</b>

Trong chọn lựa mẫu trả lời, bạn là người xác định độ thoả mãn của mỗi khách hàng khi giới thiệu họ đến công ty. Tuy nhiên, vấn đề lại ở chỗ, chính người phỏng vấn mới là người đầu tiên quyết định mức độ đáp ứng của câu hỏi bạn. Do đó, sự chính xác của cuộc phỏng vấn cũng sẽ dựa rất nhiều ở hiểu biết cùng kinh nghiệm không chỉ của người trả lời mà cịn căn cứ trên trình độ và năng lực của cả đội ngũ chuyên thu thập số liệu.

<b> 3.3.2.4 Lấy mẫu phát triển mầm.</b>

Trong thu thập mẫu phát triển mầm thì bạn lựa chọn một hoặc nhiều cá nhân phù hợp để cung cấp dữ liệu và sau đó sẽ xác định danh tính của các con người

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khác có chung khả năng là ứng cử viên tham gia nhóm của bạn. Nếu bạn đang trong một cộng đồng quá nhỏ bao gồm nhiều thành viên có khả năng giống nhau thì nhóm phát triển mầm là lựa chọn phù hợp nhất với một dự án tổng thể. Nhưng trong một cộng đồng như thế thì những thành viên được nhắc đến rộng rãi sẽ có nhiều cơ hội để tham dự vào việc phát triển và tăng trưởng hạt giống hơn là người không được biết đến hơn. Do đó, trong một cộng đồng riêng lẻ thì mỗi cá thể khơng có điều kiện làm cho nhiều lồi phát sinh gây hại như nhau.

<b> </b>

<b>3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu.</b>

<b> 3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.</b>

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Với cơng nghệ 4.0 hiện nay, ví điện tử đã có nhiều mỗi dịch vụ đều có đặc điểm riêng của nó, vì thế những khó khăn hiện tại dành cho doanh nghiệp có quá nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, nước ta nói riêng và thế giới nói chung đang từng bước thực hiện giao dịch không dùng tiền mặt vì có nhiều ngun nhân, trong đó điển hình nhất là lượng tiền mặt luân chuyển trên thị trường kinh tế giảm. Xu hướng hiện nay sinh viên, doanh nghiệp,.. chủ yếu sử dụng các ví thanh tốn trực tuyến, mua hàng online thuận tiện, nhanh chóng và tạo niềm tin cho người bán. Bài nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên UEF đồng thời giải pháp khắc phục và hiểu rõ hơn những mong mỏi của khách hàng về ví điện tử.

Bước 2: Tổng quan về lý thuyết.

Lý thuyết TAM cho thấy việc sử dụng máy tính có thể được xác định theo ý định hành vi, cịn ngược lại thì mục đích hành vi được xác định bằng thái độ của người đó đối với việc dùng thiết bị thơng cũng như hiểu biết của nhân viên về lợi ích của nó. Bài nghiên cứu sẽ dùng lý thuyết dự định và lý thuyết hợp lý. Bước 3: Xây dựng mô hình.

Mơ hình có 7 yếu tố tác động tới ý định sử dụng ví điện tử là thái độ, dễ sử dụng, độ tin cậy, ảnh hưởng xã hội, nhận thức rủi ro, sự hữu ích, năng lực phục vụ.

</div>

×