Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới và liên hệ thực tiễn ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ

BẢN BÁO CÁO

MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ-NIN ĐỀ TÀI

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA

Hà Nội, Năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<small>LỜI GIỚI THIỆU ...2 </small>

<small>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA ...3 </small>

<small>1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa ...3 </small>

<small>1.2. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa ...3 </small>

<small>1.3. Ý nghĩa của cơng nghiệp hố ...3 </small>

<small>1.3.1. Tác động đến đời sống gia đình ...3 </small>

<small>1.3.2. Tác động đến sự phát triển kinh tế, tri thức ...4 </small>

<small>1.3.3. Tác động đến môi trường ...5 </small>

<small>1.4. Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới ...5 </small>

<small>1.4.1. Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển ...5 </small>

<small>1.4.2. Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ ...7 </small>

<small>1.4.3. Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs) ...7 </small>

<small>CHƯƠNG II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆT NAM ...9</small>

<small>2.1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa ở Việt Nam ...9 </small>

<small>2.2. Lý do khách quan Việt Nam thực hiện cơng nghiệp hố ... 12 </small>

<small>2.3. Nội dung cơng nghiệp hóa ở Việt Nam ... 13 </small>

<small>2.4. Thực trạng cơng nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay ... 14 </small>

<small>Nguyên nhân của hạn chế ... 21 </small>

<small>CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHO ĐẤT NƯỚC ... 23 </small>

<small>KẾT LUẬN ... 29 </small>

<small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 30 </small>

<small>BẢNG ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHÓM 5 ... 31 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI GIỚI THIỆU

Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ quá trình phát triển của nhân loại, kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ

vào đời sống xã hội. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì nó đứa cả nề sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – hội của đất nước lên trình độ mới. Đối sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp h có vai trị tạo điều kiện làm tiền đề vật chất – kỹ thuật, công nghiệp hóa có nội dung, bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam khi chính thức bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và từ cuối thế kỉ XX đến nay quá trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh tế, kĩ thuật – cơng nghệ và kinh tế xã hội toàn diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh. Trên cơ sở tổng kết cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Nhận thấy sự cấp thiết và thực tế của vấn đề nên chúng em đã quyết định chọn đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng nghiệp hố trên thế giới và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” nhằm nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết để theo kịp thời đại và góp phần phát triển đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA

1.1.Khái niệm cơng nghiệp hóa

- Cơng nghiệp hố là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

- Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật, trong đó phải kể đến sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mơ lớn.

1.2. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa

Nhìn chung, cơng nghiệp hố có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

- Cơng nghiệp hóa phải rút ngắn thời gian, phát triển nhanh để sớm đuổi kịp trình độ của các nước.

- Cơng nghiệp hóa đi liền với hiện đại hóa, phát triển cơng nghệ, cơng nghệ thơng tin, tiếp cận kinh tế tri thức.

- Phát triển kinh tế cùng với với phát triển xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm công bằng xã hội, định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Phát triển bền vững, gìn giữ và cải thiện mơi trường, tiết kiệm tài ngun thiên nhiên.

1.3. Ý nghĩa của cơng nghiệp hố

Ngành công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất, do đó sẽ có những tác động mạnh mẽ đến các mặt của đời sống, kinh tế, gồm cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực.

1.3.1. Tác động đến đời sống gia đình

Trong giai đoạn hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa đang có những tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi của gia đình nói chung, đời sống sinh hoạt nói riêng, nhất là ở các thành phố lớn.

Ở nước ta, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa là sự gia tăng của các tệ nạn xã hội. Cơ chế thị trường đang làm thay đổi mạnh mẽ hệ giá trị và các

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

gia đình khơng cịn tồn tại đơn thuần là dạng quan hệ tình cảm mà cịn gồm các vấn đề phát sinh khác như: Mâu thuẫn trong phân chia tài sản trong gia đình,…

Q trình cơng nghiệp hóa đã và đang tạo ra những áp lực lớn đối với mưu sinh và tồn tại của tầng lớp dân cư. Nhu cầu làm giàu, nhu cầu phát triển công việc là chính đáng, song mặt trái của quá trình này là làm thu hẹp quỹ thời gian cá nhân, cuốn con người vào vịng xốy của đồng tiền và lối sống thực dụng, làm rạn nứt tình cảm gia đình.

Khơng thể phủ nhận rằng, sự hỗ trợ của những dịch vụ xã hội và phát triển khoa học kĩ thuật đã đem lại cho con người cuộc sống thoải mái và tiện nghi hơn. Tuy nhiên, sư ảnh hưởng và tác động của nó trong việc suy giảm và tăng cường đời sống sinh hoạt gia đình là khơng nhỏ. Quan hệ gia đình vốn được đặc trưng bởi quan hệ tình cảm, trực tiếp nay đã và đang có xu hướng trở thành quan hệ gián tiếp và lỏng lẻo hơn.

1.3.2. Tác động đến sự phát triển kinh tế, tri thức

Cơng nghiệp hóa là bước đi tất yếu của tất cả các nước trong quá trình tiến lên hiện đại. Sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông tin, cách mạng tri thức, đã cho ra đời các công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ của nền kinh tế tri thức. Hệ thống công nghệ mới ấy đang làm biến đổi sâu sắc các quá trình sản xuất, cách thức sản xuất, kinh doanh và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Việt Nam đã nắm bắt và vận dụng công nghệ mới, tri thức mới của thế giới cho sự phát triển của đất nước mình. Trí tuệ sáng tạo, sự năng động của các chủ thể kinh tế, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân, ngày càng thể hiện tiềm năng to lớn. Hiện nay đã xuất hiện nhiều mơ hình kinh tế phát triển dựa vào tri thức ở nước ta. Trong đó, yếu tố cơ bản đưa đến thành cơng của các mơ hình này là: Đã biết nắm bắt và sử dụng tri thức mới nhất trong hoạch định chiến lược kinh doanh, lựa chọn công nghệ, tạo sản phẩm mới, cách tổ chức sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả...

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hiện, mơ hình phát triển của Việt Nam là tiến hành đồng thời và lồng ghép nhau hai q trình: Chuyển từ kinh tế nơng nghiệp sang kinh tế công nghiệp và từ kinh tế công nghiệp lên kinh tế tri thức.

1.3.3. Tác động đến môi trường

Môi trường và bảo vệ môi trường là vấn đề được đặt ra hàng đầu khi định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh những thành tích đạt được khi sử dụng cơng nghệ để xử lý sự cố mơi trường, vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế đã, đang trở thành bài toán khó. Vấn đề đặt ra là vậy làm sao để vừa phát triển cơng nghiệp hóa, vừa bảo vệ được môi trường?

Thực tế cho thấy, 80 thành phần khác nhau tìm thấy từ q trình phát thải cơng nghiệp như: Amiang, dioxin, chì,… và các ngành cơng nghiệp đều nằm trong số những nguồn gây ô nhiễm khơng khí chủ yếu.

Ơ nhiễm nguồn nước cũng là trở ngại lớn đối với môi trường gây ra bởi các nhà máy sản xuất tác động đến nguồn nước tự nhiên. Chất độc từ nước thải tồn tại ở dạng rắn – lỏng hoặc khí là trầm trọng thêm các nguồn nước cấp, nước mặt và nước ngầm. Bên cạnh đó, nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng hơn các nguồn tiếp nhận.

Ô nhiễm đất gắn liền với quá trình cơng nghiệp hóa - đơ thị hóa. Các kim loại nặng, hóa chất độc hại ngấm vào đất sẽ tác động lớn đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

1.4. Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới 1.4.1. Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển

Đây là mơ hình cơng nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử được gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp 1.0, tiêu biểu ở nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII. Đặc trưng cơ bản mô hình này là bắt đầu từ sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ (ngành dệt), nông nghiệp, rồi cuối cùng là ngành cơng nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy). Q trình cơng nghiệp hóa diễn ra tuần tự trong thời gian tương đối dài, trung bình từ 60 - 80 năm, sau khi khởi nguồn ở Anh rồi lan rộng sang Pháp và các nước Đức, Nga, Mỹ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nguồn vốn để cơng nghiệp hóa do bóc lột lao động làm th, làm phá sản người sản xuất nhỏ, xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. Vì thế, q trình cơng nghiệp hóa cổ điển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, giữa các nước tư bản với nhau, giữa các nước tư bản và các nước thuộc địa.

Ngoài ra, trong điều kiện của nền kinh tế thế giới lúc bấy giờ, trật tự phân công lao động quốc tế chưa hình thành nên bản thân các nước tiến hành cơng nghiệp hóa cũng khơng tận dụng được ưu thế của phân công lao động quốc tế nên nguồn vốn tích lũy cho cơng nghiệp hóa thường dựa vào cướp bóc từ thuộc địa, tích lũy từ nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ trong nước, có thể thấy rằng, mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển ở các nước Âu Mỹ trước đây thường gắn liền với quá trình xâm chiếm thuộc địa bằng bạo lực.

Q trình cơng nghiệp hóa theo mơ hình cổ điển thường diễn ra mang tính tự phát. Cơng nghiệp hóa theo mơ hình cổ điển chịu tác động lớn của bàn tay vơ hình (thị trường) cịn nhà nước tư bản với tính cách là một lực lượng điều hành có ảnh hưởng đến mơi trường sản xuất kinh doanh nhưng không can thiệp trực tiếp vào q trình cơng nghiệp hóa vào sản xuất. Đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường lại thúc đẩy các nhà sản xuất dựa trên công cụ lao động thủ công phải thay đổi cách thức sản xuất nếu khơng muốn bị loại bỏ. Nhìn chung, cơ chế thị trường có ảnh hưởng tích cực đến phát huy tiềm năng của các nguồn lực và sự sáng tạo của chính con người với tư cách là chủ thề tham gia thị trường.

Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển được hồn thành trong một thời gian tương đối dài. Thực tế, bước đi của cuộc cách mạng cơng nghiệp và tiếp đó là cơng nghiệp hóa ln gắn với những phát minh, sáng chế kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong thực tế sản xuất. Đồng thời, q trình cơng nghiệp hóa cịn gắn liền với q trình tích lũy vốn của các nhà tư bản. Cơng nghiệp hóa theo mơ hình cổ điển thực tế bắt đầu từ các ngành cơng nghiệp nhẹ là những ngành địi hỏi vốn ít, lãi nhanh và tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng.

Nói cách khác, sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ đã tạo điều kiện gia tăng tích lũy vốn để phát triển các ngành cơng nghiệp nặng. Thứ năm, q trình cơng nghiệp hóa cũng là q trình thực hiện cuộc đại phân công lao động xã hội. Công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp và trở thành ngành sản xuất độc lập. Điều này đã làm thay đổi căn bản cấu trúc của nền sản xuất, đại công nghiệp thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nền tảng của cấu trúc kinh tế mới, cấu trúc đại công nghiệp thay cho cấu trúc nông nghiệp và làm cho sản xuất xã hội thành một hệ thống công nghiệp. Đồng thời, trong cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, vấn đề giải phóng lao động nông nghiệp, chuyển lao động ra khỏi nơng nghiệp có ý nghĩa quyết định, song chìa khóa quyết định việc chuyển lao động khỏi nông nghiệp và giải thể phương thức sàn xuất tiểu nông lại do đại công nghiệp nám giữ và quyết định. Nói cách khác, cơng nghiệp hóa nơng nghiệp xét cả về mặt công nghệ và kinh tế là do đại cơng nghiệp quyết định.

1.4.2. Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ

Mơ hình này bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xơ sau đó được áp dụng cho các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sau năm 1945 và một số nước đang phát triển đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam vào những năm 1960.

Con đường cơng nghiệp hóa theo mơ hình của Liên Xô thường là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội, từ đó phân bổ, đầu tư cho ngành công nghiệp nặng, trực tiếp là các ngành cơ khí, chế tạo máy, thơng qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh.

Cơng nghiệp hóa so với mục tiêu và cơ chế nêu trên đã cho phép trong một thời gian ngắn các nước theo mơ hình Liên Xơ đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất-kĩ thuật to lớn, hoàn thành được mục tiêu đã đề ra.

Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học-kĩ thuật ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở vật chất - kĩ thuật to lớn ở trình độ cơ khí hóa đã khơng thích ứng được, làm kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ kĩ thuật mới; đồng thời cơ chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh được duy trì q lâu đã dẫn đến sự trì trệ.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống xa hội chủ nghĩa ở Đơng Âu.

1.4.3. Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NICs)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hóa mới (NICs) như Hàn Quốc, Singapore đã tiến hành cơng nghiệp hóa theo con đường mới, trên cơ sở rút kinh nghiệm từ quá trình cơng nghiệp hóa của các nước tư bản và các nước chủ nghĩa xã hội.

Đây thực chất là chiến lược cơng nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học-kĩ thuật của các nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.

Trung bình khoảng 20-30 năm đã thực hiện thành công quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Từ thực tiễn của Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) cho thấy, trong thời đại ngày nay các nước đi sau nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước và tận dụng, tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt là những thành tựu khoa học-công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến, thì sẽ giúp cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.

- Việc tiếp thu khoa học-công nghệ của các nước kém phát triển được thực hiện qua các con đường sau:

+ Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo hồn thiện dần dần trình độ cơng nghệ từ thấp đến cao, thường diễn ra trong thời gian dài, gây tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm.

+ Hai là, tiếp nhận chuyển giao cơng nghệ hiện đại từ các nước phát triển hơn, con đường này một mặt địi hỏi phải có nhiều vốn ngoại tệ, mặt khác luôn luôn chịu sự phụ thuộc vào nước ngoài.

+ Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học-công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài và vững chắc; vừa đảm bảo đi tắt và bám đuổi các nước phát triển hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Như vậy, Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hóa mới(NICs) đã thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong một khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước cơng nghiệp phát triển. Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hóa mới (NICs) là yếu tố thúc đẩy Việt Nam trong q trình tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.

CHƯƠNG II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆT NAM

2.1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa ở Việt Nam

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất

a) Quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất tiến tới phát triển mạnh mẽ nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong phát triển lực lượng sản xuất được chỉ rõ ở những nội dung sau:

• Cơ khí hóa nền sản xuất xã hội

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động mạnh mẽ tới nền sản xuất của mỗi quốc gia. Nó thay đổi về chất của nền sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời chuyển biến nền sản xuất thủ cơng sang sản xuất cơ khí dựa vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

• Áp dụng thành tựu khoa học – công nghệ

Sự ra đời của những thành tựu khoa học kỹ thuật là kết quả tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đây, nhân loại vận dụng những thành tựu này phục vụ trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, phát triển nhanh chóng nền kinh tế. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là cơ hội để các nước đang phát triển như Việt Nam tiếp cận và chuyển giao khoa học – công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ở trình độ tiên tiến. Muốn phát triển nhanh chóng về mọi mặt khơng có cách nào khác là phải dựa vào những thành tựu khoa học hiện đại.

• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là chủ thể đóng vai trị quan trọng nhất trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cũng chính điều này là tiền đề để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đã qua đào tạo, có tay nghề thành thạo, chủ động, sáng tạo và nắm vững cơng nghệ.

• Chuyển dịch cơ cấu lao động

Khi thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, ngồi chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thì cơ cấu lao động cũng chuyển biến theo hướng tích cực. Nguồn lao động chuyển từ khu vực sử dụng nhiều lao động chân tay sang lĩnh vực gắn liền với kinh tế tri thức.

b) Quy luật phổ biến của sự phát triển xã hội

Theo thời gian, tính tất yếu của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa khơng chỉ nằm ở sự phát triển kinh tế mà hơn hết là sự phát triển mọi mặt của xã hội:

• Nâng cao chất lượng cuộc sống

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng, năng suất lao động tăng, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập. Bên cạnh đó người dân có cơ hội hưởng phúc lợi xã hội, tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế…

• Ổn định chính trị - xã hội

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cịn là u cầu khách quan trong q trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, củng cố quốc phịng an ninh, giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là mục tiêu hàng đầu.

Cơng nghiệp hóa là u cầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội

Thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là con đường vững chắc để Việt Nam xây dựng hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đây

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

là một tiến trình lâu dài và là quy luật mang tính tất yếu của của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

a) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội • Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Cơ sở vật chất – kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất do con người tạo ra để tiến hành sản xuất. Nó là mặt chủ đạo của sản xuất, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của nhân loại theo dịng chảy lịch sử.

• Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội

Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội bao gồm toàn bộ yếu tố vật chất của lực lượng lượng sản xuất do con người tạo ra thích ứng với trình độ phát triển khoa học công nghệ hiện đại để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chính vì thế tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là điều tất yếu.

c) Vai trị của cơ sở vật chất - kỹ thuật • Đối với nền kinh tế

Cơ sở vật chất – kỹ thuật đóng vai trị là nguồn lực cơ bản trong sản xuất kinh tế, chi phối mọi quan hệ sản xuất. Kinh tế sẽ không thể phát triển nếu như khơng có cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp.

• Đối với quốc phịng – an ninh

Cơ sở vật chất – kỹ thuật góp phần làm tăng tiềm lực và sức mạnh chính trị, quân sự, kinh tế của một quốc gia. Qua đó là cơ sở để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ và củng cố an ninh quốc phịng.

• Đối với xã hội

Sự phát triển của cơ sở vật chất – kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy xã hội phát triển mọi mặt theo hướng tích cực. Từ đó, con người được sống trong môi trường xã hội ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống, tiếp cận tri thức nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tóm lại, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định thắng lợi con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì thế, Đảng ta xác định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

2.2. Lý do khách quan Việt Nam thực hiện cơng nghiệp hố

Thứ nhất, lý luận thực tiễn cho thấy cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. Để tiến hành quá trình lao động sản xuất mang lại hiệu quả lao động hiệu quả yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền tảng kinh tế hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghiệp hiện đại.

Thứ hai, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta thì nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ này phải thực hiện từ đầu thông qua cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, tăng cường cường cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và đóng góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đó từng bước chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.

Thứ ba, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển góp phần phát triển lực lượng sản xuất, tiền đề khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao tiến bộ tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy sự kiện liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào q trình phân cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.

Thứ tư, quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên minh cơng - nơng và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời góp phần giúp cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân được nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Thứ năm, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.

Thứ sáu, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là yếu tố quan trọng tạo ra sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.

2.3. Nội dung cơng nghiệp hóa ở Việt Nam

Một là, tạo lập những điều kiện có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ. Những điều kiện đó là:

- Thu hút vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả. - Đào tạo nhân lực

- Phát triển khoa học công nghệ - Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước

Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại.

- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại. - Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.

Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta phải gắn với kinh tế tri thức, phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới. Trên cơ sở và thế mạnh của đất nước phát triển mạnh những ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hóa, hiện đại hóa. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.

Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hữu cơ các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế trong quá trình tăng trưởng và phát triển của sản xuất xã hội ở một thời gian và không gian nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phải gắn với sự phát triển của phân công lao động xã hội trong và ngồi nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chun mơn hóa sản xuất, để phát huy lợi thế so sánh.

2.4. Thực trạng cơng nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay 2.4.1. Thành tựu

2.4.1.1. Nông nghiệp

Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, chuyển định hướng từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp

Từ một nước kém phát triển về nông nghiệp, phải nhập khẩu lương thực; Việt

hàng đầu thế giới với tổng kim ngạch năm 2022 đạt trên 53 tỷ USD tiếp cận đến quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Năm 2022, toàn ngành NN&PTNT đã gặt hái được nhiều thành tích nổi bật. Đó là giá trị gia tăng toàn ngành (GDP) tăng cao nhất trong những năm gần đây, đạt 3,36% (nông nghiệp tăng 2,88%; thủy sản tăng 4,43%, lâm nghiệp tăng 6,13%); tỷ lệ che phủ rừng đạt 42,02%; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt Năm 2022 cũng là năm ghi nhận lĩnh vực thủy sản đạt được kết quả kỷ lục khi xuất khẩu cán đích gần 11 tỷ USD – cao nhất từ trước đến nay. Trong đó, nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt mức tăng rất cao như: Tôm, cá tra,... Đây là kết quả mà một phần lớn nhờ sự nỗ lực, chủ động của cộng đồng doanh nghiệp khi biết tận dụng cơ hội về giá và sự linh hoạt về thị trường. Nhìn lại tổng thể, trong năm

</div>

×