Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.49 MB, 73 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Il0)0/(96(IP Hra:dỌỌ... 3</small>
<small>Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp ...-- 5</small>
<small>1.1. Khái niệm nguồn vốn...- 2 St SSSVStEEEEEEEEEESEEEEEeErxrErErEkEkrkrkrkrrerrrrrrrrree 51.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ...-- -- + - 5 52+ S3 * Sex eEeErxeeerrreererrrerree 61.3. Dac dim No rh co Na... 7</small>
<small>0 0 0c 8n... sa... 9</small>
<small>1.5. Các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp...-.-- 5-5552 5s<e<e<eszses2 111.5.1. Phương thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp ...---:- 11</small>
<small>1.5.2. Các phương thức huy động nguồn vốn chủ sở hữu...- 5-2 5< +-+<+<5s2 201.6. Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp...--- c5 2525 s<5+241.6.1. Nhân tố khách quan... .---- - 2:2 E3 EềE xxx vn 24II). nố.ố...Ả.. 27</small>
<small>Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam ... 34</small>
<small>2.1. Tổng quan về công ty tổ phần công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam ... 34</small>
<small>2.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam ... 34</small>
<small>2.1.2. Q trình hình thành, phát triển của cơng ty ...--- --755555cSecceccce2 342.1.3. Cơ cấu tô chức của công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam...-..- 7555552 352.1.4. Những dich vụ, san phẩm của công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam ... 36</small>
<small>2.2. Tình hình kinh doanh của cơng ty cổ phần Vật Giá Việt Nam trong 3 năm từ 2017 -"D1 -311aạAăốä.ố.Ẽ.Ẽ.Ẽ.. ...4ẢẢ...-. 36</small>
<small>2.2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận...--- << kveerreeeesseeexx 362.2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn... ---- 2-2-2 52+ +S++x+E+E tt StxeEexekexrxrrrerererree 432.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: ... .- . ..-- - 5 + S St ng vế 542.3. Thực trạng huy động vốn tại công ty cố phần vật giá Việt Nam... .-- 56</small>
<small>2.3.1. Tình hình nguồn vốn tại công ty cỗ phần vật giá Việt Nam ... . --- 56</small>
<small>2.3.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam... 60</small>
<small>2.4. Đánh giá công tác huy động vốn tại công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam ... 63</small>
<small>2.4.1. Đánh giá những nhân tố ảnh hướng tới công tác huy động vốn của công ty cỗ phầnVat Gid Viet Nam 0.0.0... cece eee ee... 63</small>
<small>2.4.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tai công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam ... 65</small>
<small>Chương 3: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam ... 67</small>
<small>3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty cố phần Vật Giá Việt Nam...67</small>
<small>3.2. Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại công ty cỗ phần Vật Giá Việt Nam..68</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...---- 5-5 2 +52 x+*+e£zxzeceeexreeerreeko nh... ...3.2.3. Phát hành trái phiếu cho công £y...---- 5S SE rerưệcKET LUẬN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Việt Nam là quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế năng động và nhiều tiềm năng khi đầu tư. Khơng chỉ có nguồn lao động đồi dào, nguồn nhân cơng
định, lao động trẻ, giá nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu rẻ... Chính vì vậy Việt Nam đang là điểm đến đầu tư của nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Với nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng cả trong và ngồi nước, việc doanh
sức quan trọng đề cạnh tranh với không chỉ đối thủ trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài. Đề thực hiện được các dự án, kế hoạch hay chiến lược đã
tranh với các đối thủ khác hay khơng. Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển mạnh khi có vốn. Khơng chỉ có tác dụng lớn về mặt kinh tế mà theo pháp luật
luôn là vấn đề cấp thiết mà các nhà quản trị quan tâm để doanh nghiệp của mình có thể phát triển mạnh mẽ.
nên các doanh nghiệp đang quan tâm nhiều hơn đến vốn để đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi vốn nội bộ của một doanh nghiệp không
trường có rất nhiều cách thức dé huy động vốn. Huy động vốn không phải là
thến nào để mang lại hiệu quả lớn... đang là nỗi trăn trở của khơng ít doanh
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong khi đó những năm gần đây thương mại điện tử đang là lĩnh vực bị cạnh tranh khốc liệu không khỉ trong mà cả
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">động vốn cho doanh nghiệp cùng với sự giúp đỡ tận tình từ nhân viên đang làm việc tại cơng ty, quản lý các dự án, ban giáp đốc cùng giảng viên hướng
dung: “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần Vật
<small>Giá Việt Nam” với mục đích sau:</small>
- Tim hiểu và đánh giá một cách đúng nhất về tình hình huy động vốn hiện
huy động vốn tại công ty cô phan Vật Giá Việt Nam.
với các số liệu đề tính tốn từ đó phân tích và rút ra được nhận xét, kết luận.
Ngoài các phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tham khảo thì luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
<small>Việt Nam</small>
<small>Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
<small>1.1. Khái niệm nguôn von</small>
Theo thông tin từ tài liệu Từ Điển Kinh Tế Học của Nguyễn Văn Ngọc:
von cho biết tài sản của don vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách
theo nguồn gốc hình thành đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
<small>Nợ phải trả</small>
Theo thông tin từ giáo trình Ngun Lý Kế Tốn của Phó Giáo sư, Tiến sĩ
<small>sinh từ các giao dịch trong qua khứ mà doanh nghiệp phải sử dụng các tai</small>
sản của minh đề thanh toán”. Các giao dich đã xảy ra trong quá khứ như: Sử dụng các dịch vụ chưa thanh tốn, mua hàng hóa nhưng chưa thanh tốn tiền,
<small>nộp, phải trả nhân viên, phải trả khác.</small>
<small>Khoản nợ sẽ được chia làm hai loại theo thời hạn thanh toán: Nợ dài hạn và</small>
nợ ngắn hạn. Nợ ngắn han được hiểu là khoản nợ có thời gian thanh toán dưới
<small>1 chu kỳ kinh doanh hoặc là dưới | năm. Ví dụ: Phải trả người mua, phải trảngười bán, phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả công nhân viên, ký quỹ</small>
ngăn hạn... Nợ dài han là các khoản nợ có thời hạn thanh tốn trên 1 chu kỳ kinh doanh hoặc là thời hạn thanh tốn trên 1 năm. Ví dụ: No dai hạn về thuê
<small>tai chính TSCĐ, vay dài hạn, các khoản nợ dài hạn khác...</small>
Vốn chủ sở hữu
Theo thông tin từ tài liệu Từ Điển Kinh Tế Học của Nguyễn Văn Ngọc:
nhà dau tư góp vốn, thang dư vốn cô phan, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi
nước... ”. Vôn chủ sở hữu được chia thành ba loại:
- _ Vốn góp là số tiền ban đầu khi thành lập đơn vị kế toán các chủ sở hữu sẽ
- Phan chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp khi sản xuất
phối cho chủ sở hữu. Số vơ này có thé được doanh nghiệp sử dụng dé bổ sung cho vốn kinh doanh trong thời gian nó chưa phân phối.
nghiệp, dự trữ theo luật định... hoặc các loại vốn khác như chênh lệch
<small>đánh giá lại tài sản, xây dựng cơ bản...</small>
vững chắc hay không của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải nhận thức
kinh doanh một cách hợp lý nhất.
Theo luật pháp Việt Nam mỗi doanh nghiệp muốn thành lập cần phải đáp
doanh nghiệp cần trình hồ sơ để xin giấy phép kinh doanh và vốn điều lệ. Dựa trên những yếu tố đó cơ quan chức năng sẽ xác định xem đối tượng
doanh nghiệp đề đánh giá liệu rằng doanh nghiệp này nếu được phép thành lập thì có thé tồn tại hay phát triển không. Không chỉ là tiền đề dé thành
<small>hoặc cơng ty trách nhiệm hữu hạn.</small>
lỗ hay gặp bất cứ van dé gì mà doanh nghiệp khơng đảm bảo được vốn như
<small>quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có khả năng bị phá sản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Về mặt kinh tế
Đối với một doanh nghiệp, có nhiều yếu tố quyết định tới việc doanh
năng lực quản lý, năng lực nhân viên, cơ sở vật chất... Trong đó vốn là
công, phát triển. Không chi dé trả lương cho nhân viên, thuê được người giỏi.. mà vốn giúp mua các thiết bị để diễn ra các hoạt động kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, vốn lại là yếu tố quan trọng giúp hoạt động sản
doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về vốn khác nhau. Có doanh nghiệp cần vốn
cầu sản xuất, bn bán, vốn cịn đóng nhiều vai trị khác, dùng dé trả lương cho nhân viên, phục vụ hoạt động đầu tư, thanh toán, giao dịch... Một doanh nghiệp khơng phải lúc nào cũng có thể đủ khả năng huy động vốn
trường hợp thiếu vốn, nhà quản trị cần nhanh nhạy tìm phương án huy
<small>có hiệu quả.</small>
Hiện tại nền kinh tế Việt Nam đang có sự hội nhập sâu rộng, nó có sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong và ngồi nước. Chính vì vậy khơng chỉ cần chính sách quản lý hiệu quả, nhanh nhạy mà doanh nghiệp còn cần
thiết bị lao động sản xuất theo hướng hiện đại hơn. Đề đáp ứng được điều này, địi hỏi doanh nghiêp phải có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng để phục
<small>trên thương trường.1.3. Đặc điêm của vôn</small>
<small>Đôi với các doanh nghiệp, vôn là u tơ đóng vai trị rât quan trọng trong</small>
<small>việc doanh nghiệp hoạt động sản xuât như thê nào. Chính vì vậy đê vơn của</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">doanh nghiệp có thé phát huy được tối đa hiệu qua mang lại khi sử dụng thi mỗi doanh nghiệp cần nhận thức đúng về đặc trưng của vốn. Vốn phải đại diện
thông tin... Vốn kinh doanh là tài sản hoạt động vòng vốn tiềm năng là tài sản ở dạng tĩnh. Theo cách hiểu khác thì vốn được xem là một bộ phận của tài sản
<small>nhưng xét theo hướng ngược lại thì khơng đúng, tài sản khơng được xem là</small>
hình và vơ hình. Nếu muốn phát huy tác dụng của vốn thì phải tập trung hay tích tụ đến một lượng nhất định. Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần phải có vốn dé phục vu, vốn cần phải được huy động, tích tụ dé có thé đảm bảo được hoạt động kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi và tốt nhất. Đặc biệt, để có thê nâng cao được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường khi phát triển các chiến lược sâu rộng thì doanh nghiệp
Vốn cần phải được gắn với chủ sở hữu nhất định. Có nghĩa là dé đảo bảo được việc chi tiêu cũng như quản ly hợp lý hiệu quả thì vốn phải có chủ. Hiện
từ các tô chức vào hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
không mua được quyền sở hữu mà chỉ mua được quyên sử dung vốn. Người mua hay còn gọi là người vay vốn sẽ phải trả cho người bán hay còn lại là người cho vay một số lượng lãi suất nhất định, đó chính là giá của quyền sử
động vốn sẽ có quyết định đúng đắn dé đạt được hiệu qua cao nhất với chi phí huy động vốn là thấp nhất.
mà thơi. Tiền được biến thành vốn khi đồng tiền đó phải hoạt động bằng một
phát thì giá trị mà tiền mang lại sẽ lớn hơn. Đây chính là ngun đầu tư, sử
động, tài sản... khơng mang ra sử dụng thì những đồng vốn đó được gọi là vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">“chết”. Khi nhận thức được vẫn đề này thì mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch
Trong nén kinh tế thị trường thì vốn sẽ được gắn với những mốc thời gian nhất định. Hiểu một cách đơn giản thì sức mua của một động tiền ở các thời điểm khác nhau thì sẽ khác nhau. Tóm lại mỗi doanh nghiệp cần hiểu rõ và
<small>cách cơ bản và triệt đê nhât.1.4. Phân loại về von</small>
<small>Căn cứ vào thời gian sử dụng</small>
Vũ Duy Hào: “Vốn ngắn hạn là các khoản vốn có thời hạn trả dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Vốn ngắn hạn thường chỉ tham gia vào 1 chu
quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
viên, giao dịch... thì vay ngân hàng hay các tơ chức tín dụng là phương án dé bù đắp. Hình thức này sẽ thường được cho vay theo hạn mức tín dung
doanh của mình, doanh nghiệp sẽ chiếm dụng những nguồn vốn như phải
sung từ lợi nhuận không chia, doanh nghiệp phát hành trái phiếu... và có thời hạn lớn hơn 1 năm. Vốn dài hạn được phân loại như sau:
vụ doanh nghiệp trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>- No dài han: Nợ dài han có thời gian trả trên 1 năm được huy động qua</small>
nhiều kênh như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, huy động từ tổ chức
<small>tài chính...</small>
Dựa theo tính chất luân chuyền vốn
của doanh nghiệp trong nhiều giai đoạn khác nhau.
thường chúng chỉ tham gia vào một quy trình mà thôi. Chúng được dùng để đầu tư vào TSLD.
thê hiện được sự tự chủ cũng như là uy tín của doanh nghiệp. Chúng có tính ổn định cao và được hình thành từ vốn góp ban đầu của chủ sở hữu, lợi nhuận không chia, doanh nghiệp phát hành cô phiếu... Nếu như một doanh nghiệp có
<small>VCSH càng cao thì doanh nghiệp đó sẽ càng độc lập tài chính, giảm sự phụthuộc của mình vào chủ sợ và ngược lại.</small>
Nợ phải trả: Theo giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp của Phó Giáo sư Tiến
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong kỳ hạn nhất định cho các đối tác nền kinh tế (ngân hàng, nhà
chịu áp lực về trả gốc cũng như lãi đúng thời hạn như đã cam kết với bên cho
động, doanh nghiệp bị thiếu và huy động từ ngân hàng, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu... Vốn vay có đa dạng thời gian trả đó là dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
<small>của mình, doanh nghiệp chiêm dụng vôn từ các khoản như phải trả nhà cung</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cấp nguyên vật liệu, phả trả người bán, phả trả lao động... nhưng chưa đến
khác biệt so với thị trường ngồi nước và có những đặc trưng nhất định.
<small>1.5.1.1. Tín dụng ngân hàngKhái niệm</small>
“Theo định nghĩa chung nhất, tin dụng là quan hệ vay mượn gom cả cho
dụng cho khách hàng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp của Phó Giáo sư Tiến sĩ Vũ Duy Hào) ”. Khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, điều mà ngân hàng quan tâm nhất đó là
có đủ khả năng để thanh tốn nợ khơng hay có khả năng thanh tốn nợ đúng hạn không. Ngân hàng sẽ sử dụng các nghiệp vụ của mình dé có thé đánh giá
ngân hàng, doanh nghiệp có thể vay vốn với thời gian sử dụng đài và có thê
từ ngân hàng sẽ khiến doanh nghiệp bị áp lực tài chính về trả gốc lẫn lãi. Ngân hàng có nhiều cách thức huy động vốn khác nhau để doanh nghiệp có
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thể lựa chọn sao cho phù hợp nhất với loại hình cũng như hoạt động kinh
<small>doanh của mình.</small>
Tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức và nó rất đa dạng được phân chia
<small>dựa theo các khác nhau. Dựa theo tiêu chí pháp lý thì việc ngân hàng cho</small>
đưa một khoản tiền cho khách hàng của mình để họ sử dụng vào nhiều
dùng cách đây rất lâu và chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động cho vay
<small>của ngân hàng.</small>
mua và có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả, thu phát sinh trong mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Bao lãnh ngân hàng: Khi khách hàng của tơ chức tín dụng khơng thé đáp
đầy đủ thì những điều này sẽ được tổ chức tín dụng thực hiện thay, cách
sẽ phải ghi nợ và hoản trả lại theo đúng như những gì đã cam kết.
- _ Chiết khấu là việc mua có bảo lưu quyền truy địi hay mua có kỳ hạn các cơng cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá khác của người được thụ hưởng trước khi đến hạn phải thanh toán.
dùng tiền của mình để mua tài sản và làm chủ sỡ hữu, sau đó các tơ chức
<small>này sẽ cho bên khác th lại. Hình thức cho th này có thời gian trung</small>
<small>hạn hoặc là dài hạn.</small>
Đảm bảo an tồn tín dụng: Điều kiện vay được vốn từ các ngân hàng bên muốn vay trước hết hãy chứng minh được răng bản thân có năng lực thực hiện được những tiêu chí cụ thé về đảm bảo an toan tin dụng mà bên tổ chứ này đã dé ra. Thông thường ngân hang sẽ dựa vào các nghiệp vụ của mình dé thực hiện quá trình phân tích tín dụng diễn ra một cách chính xác nhất. Từ đây
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tổ chức này sẽ có cơ sở dé quyết định xem có nên đồng ý duyệt hồ sơ cho bên
nhận định về khoản nợ trong quá khứ, hiện tại của doanh nghiệp, thái độ của
<small>bên vay khi trả những khoản nợ này, đánh giá trách nhiệm pháp luật, năng lực</small>
tài chính trong thời điểm đang đi vay của bên vay, từ bên cho vay sẽ ước tính
được các yêu cầu từ phía ngân hàng thì sẽ được vay vốn: Điều đầu tiên đó là doanh nghiệp đáp ứng được năng lực phát luận theo quy định. Tiếp theo doanh nghiệp phải có các dự án sinh lời, phương án sử dụng vốn khả quan có
<small>không được làm trái quy định của pháp luật. Doanh nghiệp còn phải đảm bảo</small>
cũng như là thanh toán đúng như giao hẹn đa cam kết ban đầu.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì phải chịu sự kiểm sốt từ ngân hàng về tình hình cũng như mục đích dùng vốn.
mục đích xác định rằng vốn có đang dùng theo cách đúng đắn và phía bên vay có thể đảm bảo được việc trả nợ cũng như là trả nợ đúng hạn hay khơng. Từ
nghiệp khi huy động vốn thì sự kiểm sốt này của ngân hàng sẽ khơng gây khó khăn. Mặt khác điều này cũng sẽ khiến doanh nghiệp có cảm giác là bị “kiểm sốt”.
bảo lãnh, phí bao thanh tốn, tiền th tài chính. Chi phí huy động vốn tin dụng ngân hàng sẽ bị bi ảnh hưởng vào sự biến động của thị trường tùy thuộc
<small>cao thì doanh nghiệp sẽ bị giảm thu nhập.1.5.1.2. Tín dụng thương mại</small>
<small>Khái niệm</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">khoản phải trả. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ
<small>mua bản chịu hàng hóa, dịch vụ (Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp của</small>
động vốn bằng tín dụng thương mại khá linh hoạt và có nhiều điểm lợi như chỉ phí rẻ và đặc biệt là qua đây cịn có thể tăng cường được quan hệ thân
thương mại vẫn có những hạn chế cho doanh nghiệp đó là thời gian huy động khơng dai và huy động được nhiều hay khơng cịn bi ràng buộc bởi lượng
uy tín và mất quan hệ làm ăn đối tác.
Điều kiện huy động tín dụng thương mại
Huy động tín dụng thương mại sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi sự quan biết
<small>rộng rãi hay khơng, sự uy tín của doanh nghiệp. Trong q trình bn bán,</small>
giao lưu trao đổi hang hóa thì sự liên kết giữa doanh nghiệp và đối tác dé phát
<small>sinh ra hoạt động tín dụng thương mại sẽ được hình thành. Doanh nghiệp phải</small>
doanh nghiệp này sẽ thường là khách hàng hợp tác, đã quen biết và hợp tác
<small>lâu năm hay là doanh nghiệp có uy tín trong việc thành thanh toán các khoảnvay đúng hạn.</small>
Khi tung ra trái phiếu ra thị trường thì doanh nghiệp sẽ huy động được vốn
cũng như thời kỳ mà doanh nghiệp có thể chọn lựa cho mình các cách thức phát hành trái phiếu.
Phân loại trái phiếu trong doanh nghiệp Phân loại trái phiếu theo lãi suất
đã được công bố lãi suất và trong suốt kỳ hạn của trái phiếu thì lãi suất này sẽ khơng thay đổi. Như vậy trong suốt quá trình trái phiếu tồn tại thì doanh nghiệp là bên đi vay và bên giữ trái phiếu là bên cho vay sẽ biết rõ được số lãi
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">suất của khoản nợ. Trái phiếu cũng thường quy định rõ việc thanh tốn. Đây cũng chính là loại trái phiếu dùng phơ biến nhất, nhiều nhất hiện nay.
lãi suất sẽ được điều chỉnh theo. Chu kỳ điều chỉnh lãi suất sẽ được quy định và ghi gõ trên trái phiếu và việc thay đối lãi suất là thuộc về công ty phát hành
doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trong khi ở thời điểm điều chỉnh tùy vào chỉ số trên thị trường mà lãi suất sẽ được điều chỉnh phù hợp. Khi thị trường
khi phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp sẽ cam kết điều chỉnh lãi suất trái
nhiều hơn lãi suất của trái phiếu chính phủ. Trong trường hợp lãi suất của thị trường không 6n định và mức lạm phát cao thi nha đầu tư sẽ mong muốn
bằng với mức lãi suất ban đầu khi mà nhà đầu tư mua trái phiếu và theo lãi suất thị trường thì nó có thể tăng dần. Nhiều nhà đầu tư đã cho rằng, khi mua lại trái phiếu này sẽ giúp họ ngăn ngừa được các rủi ro về biến động thu nhập trong trường hợp thị trường biến động nếu như họ đầu tư vào các loại chứng khốn khác như là trái phiếu thơng thường hay cổ phiếu. Tuy nhiên loại trái
thời điểm biến động lãi suất càng xa so với thời điểm điều chỉnh lãi suất trái
Ngoài ra, so với trái phiếu thơng thường thì quản lý trái phiếu này sẽ phức tạp hơn nhiều do phải điều chỉnh lãi suất qua các lần. Doanh nghiệp cũng có thé khơng thuận lợi trong việc lập kế hoạch tài chính bởi lẽ doanh nghiệp khó
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Trái phiếu có lãi suất bằng không: Đây là loại trái phiếu mà người năm giữ sẽ không được trả lãi. Khi phát hành loại trái phiếu này có bán với mức giá
nhất định bởi khi trái phiếu đáo hạn thì người mua sẽ được hoàn trả bằng mệnh giá. Thu nhập của nhà đầu tư chính là phần chênh lệch giữa mệnh giá
sẽ được tính ra bằng một lãi suất tương đương. Đối với nhà đầu tư, trái phiếu
nhiên, đối với loại trái phiếu không trả lãi nhất là loại trái phiếu dài hạn thì
đó. Trong trường hợp muốn bán trái phiếu trước thời hạn thì nhà đầu tư sẽ phải chấp nhận việc thua lỗ.
<small>Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành</small>
Trái phiếu đảm bảo: Đây là loại trái phiếu có đảm bảo, nó sẽ được đảm
<small>doanh nghiệp phát hành hay bên thứ 3 hoặc là bên đã bảo lãnh thanh toán của</small>
phiếu nhưng khơng cịn năng lực trả nợ thì người mua có quyền thu hồi và bán tai dé lay về số tiền mà doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu còn nợ. Trái
bảo là loại trái phiếu mà doanh nghiệp khơng đảm bảo thanh tốn một phần gốc, lãi hay toàn bộ gốc, lãi bằng tài sản của tô chức phát hành trái phiếu hay
Trái phiếu vô danh: Đây là loại trái phiếu mà trong số sách của doanh nghiệp phát hành không ghi tên người mua. Người được hưởng quyên lợi chính là người nắm giữ trái phiếu.
<small>nghiệp phát hành có ghi tên người mua.</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Phân loại dựa vào tính chất của trái phiếu
tỷ lệ đã được công bố trước. Thông thường, quyền có muốn đổi sang cơ phiếu hay khơng thì người phát hành trái phiếu chuyên đổi sẽ dé cho người mua tự
xem rang trái phiếu chuyên đổi là sự kết hợp giữa một quyền chọn mua cỗ phiếu và giữa một trái phiếu. Thông thường, lãi suất của loại trái phiếu
của loại trái phiếu chuyển đổi này chính là quyền chọn mua cổ phiếu, điều này sẽ khiến nó trở thành một mặt hàng được các nhà đầu tư chú ý đến nhiều
từ loại trái phiếu này có lợi ích chủ yêu đó là giảm được lãi suất khi huy động vốn.
phiếu nhất định nào đó của doanh nghiệp.
Trái phiếu có thê thu hồi: Đây là những trái phiếu mà vào một ngày nào đó
nhất định. Ngay từ khi phát hành, thời gian cũng như giá mà doanh nghiệp thu hồi đã phải được quy định dé người mua có thê nam được. Trong hau hết các trường hợp thì mệnh giá của trái phiếu sẽ thấp hơn giá và khi trái phiếu được
so với lãi suất trên thị trường trái phiếu đó đang được hưởng lãi suất cao hơn. Về cơ bản, tối giản phi thì cơng ty có thé tái phát hành những trái phiếu tương tự nhưng với mức loại suất thấp hơn.
Khi doanh nghiệp muốn huy động các nguồn vốn chưa sử dụng với phương pháp phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp cần suy xét can thận đến
suất càng cao. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải tính tốn có kế hoạch chỉ tiết
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">để có thể để ra một mức lãi suất hợp lý tùy vào tình hình thị trường hiện tại. Doanh nghiệp cần phải đặt mức lãi suất trong mối quan hệ so với những mức
Kỳ hạn của trái phiếu: Xét về nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành trái phiếu thì kỳ hạn của trái phiếu rất quan trọng. Doanh nghiệp khi phát hành
<small>Uy tín của doanh nghiệp: Ủy tín cực kỳ quan trọng bởi lẽ chỉ ra được năng</small>
lực thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đi huy động vốn. Những cơng ty được
chúng với mục đích huy động vốn thì họ sẽ dễ dàng hơn.
Mệnh giá trái phiếu: Nếu như trái phiếu phát hành có mệnh giá quá cao thì
<small>quá trình tìm người mua của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Doanh nghiệp</small>
phát hành trái phiếu có mệnh giá vừa phải thì sé dé dàng lưu thơng hơn trên thị trường vốn.
<small>von, tình san xuat, dau tư... khi mà doanh nghiệp muôn huy động von.1.5.1.4. Thuê tài chính</small>
<small>Khái niệm thuê tài chính</small>
“Thuê tài chính là phương thức huy động nợ trung và dài han dong thời
<small>cùng với thuê hoạt động (thuê vận hành) tạo thành hai phương thức thuê tài</small>
là người di thuê được quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian để đổi lay một chuỗi thanh toán định kỳ (Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp
động chính là hình thức th ngắn hạn tài sản cịn th tài chính lại là phương
<small>thức tải trợ tín dụng dài hạn và trung hạn và thường phương thức thuê này sẽ</small>
<small>không được hủy ngang.</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Trong thuê tài chính thì người cho th sẽ thường dựa vào yêu cầu của
người đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê và sử dụng tài sản thuê mà không được
hoạt động thì bên cho th của phương thức th tài chính sẽ chuyên giao
nhập do sự biến động tri giá tai sản thuê sẽ do bên thuê chịu trách nhiệm. Kết thúc hợp đồng thì bên th sẽ có khả năng được tiếp tục thuê lại tài sản với số
Phương thức th tài chính có ưu điểm nổi trội đó chính là: Trong điều kiện nếu như doanh nghiệp hạn hẹn về vốn họ cũng sẽ có cơ hội sử dụng tài
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn với những kênh khác. Ngoài
<small>ra, doanh nghiệp cũng sẽ tránh được thủ tục, quy định rườm rà khi đi mua</small>
vụ chuyên mơn cao từ bên cho th tài chính và một số vấn đề cơng nghệ sẽ
mạng lưới tiếp thị rộng, đội ngũ chuyên gia có kiến thức về cơng nghệ sâu
về công nghệ, kỹ thuật một cách hiệu quả, hữu ích nhất. Từ đây, các tài sản
<small>kỹ thuật bị lạc hậu cho bên cho thuê.</small>
Điều kiện cho thuê tài chính
Doanh nghiệp cần phải cam kết một số yêu cầu cụ thé cho bên thuê bởi lẽ
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chi phí thuê tai sản: Thông thường bên cho thuê khi sam tai sản cũng phải đi vay tiền nên tiền thuê thường sẽ lớn hơn lãi suất vay vốn cùng loại của
<small>dự án dai thì sẽ bi ảnh hưởng khi chi phí thuê tai sản cao.</small>
Tính thiết thực của dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp: Cơng ty
điều này đó là mình đang có tài chính tốt đáp ứng được việc trả nợ, dự án đang đầu tư có thể mang về lợi nhuận lớn. Bởi lẽ thuê tín dụng cũng được xem là một hình thức của thuê tài chính, vẫn đề mà bên cho thuê muốn quan
<small>thanh tốn chi phí th tài chính đúng thời gian như đã thỏa thuận trước đó.</small>
<small>Khái niệm</small>
“Vốn góp ban dau là phan vốn hình thành do các chủ sé hữu đóng góp
góp ban dau chính là vốn dau tư của nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân có vốn góp ban dau là vốn đầu tư của cá nhân là chủ sở hữu của doanh nghiệp
thiểu ban đầu do pháp luật quy định. Tùy vào từng lại hình doanh nghiệp khác nhau mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình cách huy động vốn sao cho phù
ngồi... thì vốn góp ban đầu cũng như hình thức huy động sẽ khác nhau và
<small>mục tiêu của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp...</small>
s* Điều kiện để huy động vốn góp ban đầu
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Tùy theo hình thức sở hữu cũng như quy mơ hay mục đích mà các doanh</small>
lượng vốn góp lớn hay nhỏ cịn phụ thuộc vào nguồn lực tài chính của các
<small>thành viên cô đông.</small>
<small>1.5.2.2. Lợi nhuận không chiaKhái niệm</small>
Đối với một doanh nghiệp quy mô số vốn ban đầu là điều rất quan trọng tuy nhiên theo quy mô phát triển của doanh nghiệp thì số vốn này cần phải được
rộng giúp nguồn vốn ngày càng lớn. Nguồn vốn được tích góp từ lợi nhuận khơng chi được dùng dé mở rộng hoạt động kinh doanh, sản xuất hay phục vụ
vốn chủ sở hữu lên. Tự tài trợ cho nguồn vốn của doanh nghiệp bằng lợi nhuận khơng chia đóng vai trị khá quan trọng và là phương thức huy động vốn khá
<small>được chi phí cũng như là sự phụ thuộc tài chính từ bên ngồi. Chính sách tài</small>
đầu tư từ lợi nhuận giữ lại được rất nhiều doanh nghiệp coi trọng, họ sẽ đặt ra mục tiêu là phải có được khối lượng lợi nhuận đủ lớn để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn đang tăng lên hàng ngày.
Điều kiện để giữ lại lợi nhuận
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận và đang được phép tiếp tục
những doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư ngồi bị phụ thuộc bởi khả năng doanh nghiệp có thể tạo ra lời cịn phụ thuộc bởi các chính sách nhà nước
chia cổ tức cho cô đông mà lai dùng lợi nhuận trong năm dé tái đầu tư thì cổ
<small>cơ phiêu cũng sẽ tăng lên. Điêu này sẽ có nhiêu lợi như khuyên khích được cơ</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đơng giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác lại làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời gian ngắn hạn bởi lẽ thời điểm dùng lợi nhuận dé tái đầu tư thì
tức thấp hoặc lãi rịng khơng đủ hap dan thì giá của cơ phiếu có thé sẽ bị giảm
<small>Khái niệm</small>
khác rat quan trọng đó chính là phát hành cổ phiếu dé doanh nghiệp có thé huy
là làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp. Cổ phiếu là giấy chứng nhận lợi
Cổ phiếu được phân làm hai loại dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho
cơ phiếu ưu đãi hồn lại, cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Hiện nay đây là cách phân loại cổ phiếu thường được sử dụng. Trong đó cỗ
huy động tăng vốn cơ phan.
Cô phiếu thường là loại cô phiếu mà người sở hữu nó được phép hưởng các
Cổ phiếu ưu tiên chính là loại cổ phiếu mà quyền nhận được cơ tức sẽ được có định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định. Những cổ đông khi sở hữu cô phiếu
thì những cổ đông của các cô phiếu thường sẽ không được chia cổ tức của kỳ
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thường mới được thanh tốn. Tuy nhiên, các cơ đông sở hữu cô phiếu ưu tiên
phát hành hay thu lại cổ phiếu ưu tiên khi công ty thay cần thiết. Điều kiện phát hành cỗ phiếu
Giới hạn phát hành: Mặc dù phương phức phát hành cô phiếu so với những
ràng buộc mà doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ khi muốn huy động vốn băng hình thức này. Một trong những quy định ràng buộc có tính pháp lý đó là giới hạn phát hành. Mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ được phép phát hành lượng cổ
soát chặt chẽ các hoạt động phát hành cũng như giao dịch chứng khoán mà Ủy
doanh nghiệp mới tiền hành hồn tất những thủ tục và quy định khác.
Mệnh giá và thị giá: Mệnh giá là giá trị ghi trên cô phiếu, thị giá chính là giá
được ghi trong số sách kế tốn của cơng ty và giấy phép phát hành. Tuy nhiên, mệnh giá sẽ chỉ có ý nghĩa khi phát hành cơ phiếu và đối với khoảng thời gian
thời điểm phát hành thì lúc này cổ phiếu sẽ tăng tính hấp dẫn và doanh nghiệp sé dé dàng hơn trong việc bán cơ phiếu dé có thé huy động vốn.
sản hay thu nhập của cơng ty thì họ đều có quyền. Các hoạt động như điều khiến hay kiểm soát tài sản cũng như thu nhập của cơng ty thì cơ đơng đều có qun tham gia. Tuy nhiên, bởi vì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ đơng cho nên
trong một quyền lực được giới hạn nhất định. Đối với những vấn đề đặc biệt hay là vấn đề cơng việc thì cần phải có sự đồng ý của đại đa số cô đông của
<small>doanh nghiệp.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1.6. Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp
<small>Môi trường pháp luật - chính trị</small>
Khi mơi trường chính tri có sự én định sẽ tạo môi trường thuận lợi đảm bảo được kinh tế phát triển, thu hút được sự đầu tư từ nước ngoài. Từ khi
<small>như năng lực của công ty. Nhà nước đóng vai trị lớn trong việc tạo mơi trường</small>
kinh tế thuận lợi hay hành lang pháp ly dé dé doanh nghiệp có thé tự do phát triển được tồn diện ngành nghề kinh doanh mà mình đã lựa chọn trước đó và
vĩ mơ. Vì vậy, chỉ cần nhà nước thay đổi một vấn đề nhỏ trong việc quản lý
lập quỹ, việc quy định khấu hao, những văn bản chính sách về thuế...
Tóm lại, việc nhà nước thay đổi về cơ chế hay quản lý đều ảnh hưởng nhiều đến việc các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp nào nhạy bén trong việc thay đổi của nhà nước và lấy đó
với những đối thủ khác, phát huy tối đa sự sáng tạo trong việc điều hành, quản lý công ty sản xuất kinh doanh. Các bộ luật hay chính sách do nhà nước ban
khích hay đảm bảo thu hút được von đầu tu cho các dự án từ đây sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Môi trường kinh tế
về kinh tế như thu nhập, tốc độ tăng trưởng, lạm phát, tình trạng thất nghiệp... Khi muốn huy động vốn, các doanh nghiệp cần phải phân tích thật kỹ các yêu
rộng phạm vi, mơ hình đầu tư và quan tâm đến các lĩnh vực khác. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ có lợi thế nhiều hơn khi kêu gọi vốn đầu tư từ các đối tác.
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nên khó khăn hơn nhiều. Khơng chỉ vậy, việc thị trường gặp khó khăn cũng
Ngồi ra, các tổ chức tài chính hay thị trường tài chính có hướng phát triển
trên thị trường chứng khốn khơng chỉ trong mà cả ngoài nước, thu hút đầu tư
đang còn gặp nhiều trắc trở cũng như hạn chế, quy mô vốn lại chưa thể đáp
chính sách về công cụ nợ dài, trung hay ngắn hạn vẫn còn hạn chế, các giá vốn
trong những điểm khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện việc huy động vốn khi có ý định kinh doanh hay thực hiện đầu tư nếu như có vốn nhàn rỗi.
Chính sách thuế, lãi suất, tỷ giá của Nhà nước
thuế cịn giúp thực hiện bình đăng, cơng bằng xã hội, kích thích và điều tiết phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay nhà nước đang thực hiện
trong và ngồi nước dé doanh nghiệp có bàn đạp cạnh tranh trong lành mạnh, mạnh dạn bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực dài hạn cịn mới, hay doanh nghiệp
Chính sách lãi suất: Vẫn đề lãi suất luôn được các tổ chức từ ngân hàng, doanh nghiệp, dân chúng đến các tổ chức tài chính khách quan tâm và coi
<small>có chính sách phù hợp sẽ tạo điêu kiện cho việc huy động nhiêu nguôn vôn</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">chưa sử dụng hay đầu tư đang ở trong xã hội chưa được huy động và các
được sử dụng vào các hoạt động dau tư, kinh doanh, sản xuất. Chính vì thé lãi suất sẽ có tác động lớn tới chi phí huy động vốn của doanh nghiệp, hiệu qua sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ lãi suất
suất. Lãi suất nếu như được thay đơi đến một mức độ nào đó thì nó có thể tác động đến tỷ giá ngoại tệ, từ đó sẽ làm giảm hoặc là tăng nguồn tiền trong nước
kinh tế, tác động đến việc doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu
động được nhiều tiền chưa sử dụng đang ở trong dân chúng mà chưa được huy động và doanh nghiệp có thé chịu đựng được mức lãi suất dé có thé đi vay
thì lại thiếu vốn nhưng khơng vay được hay không dám di vay sẽ gây mat cân
ảnh hưởng tới lạm phát, tăng trưởng hay 6n định kinh tế. Ôn định về kinh tế thi
khiến nền kinh tế mat 6n định. Tuy nhiên nếu xét về lâu dài thì mối quan hệ sự ơn định của nền kinh tế và tỷ giá tác động hữu cơ lẫn nhau. Ngược lại ồn định tỷ giá chưa han làm ổn định được kinh tế hoặc biến động về ty giá chưa chắc
lẫn nhau. Hiện nay tỷ giá đang được chúng ta áp dụng quan điểm hạn chế lưu thông. Các siêu thị, cửa hàng, sân bay... một sỐ cửa hàng sẽ được nhà nước
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">bị ngăn cắm. Các doanh nghiệp khi đi huy động vốn đầu tư từ ngoại tệ ngoài
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hố riêng, văn hố chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với việc doanh nghiệp khi huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, cơ phiếu thì hoạt
hành vi, thói quen dùng tiền đầu tư dé hưởng mức lời, mức độ hiểu biết về hoạt động tài chính của người dân. Ngồi ra, quy mơ dân cư, chất lượng đời
<small>huy động của doanh nghiệp.</small>
Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng: Yếu tô tâm lý với những nền kinh tế chịu tình trạng đơ la hóa cao thì việc huy động vốn từ người dân sẽ gặp nhiều
nên các doanh nghiệp sẽ khó mà huy động vốn bằng nội tệ. Khi mức thu nhập của người dân tăng lên, họ cũng có tâm lý tăng tích luỹ, do vậy sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc huy động thêm vốn nhàn rỗi trong dân
Yếu tố thói quen tiêu dùng: đối với những nước phát triển thì ty lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán rất thấp và chủ yếu người dân thanh tốn thơng qua
doanh nghiệp sẽ giảm khả năng huy động vốn.
<small>Lĩnh vực đang hoạt động của doanh nghiệp</small>
tình hình sinh lợi lớn, thị trường đủ ơn định và lớn thì có thé tao được sự quan tâm từ một lượng lớn các nhà đầu tư từ đó khả năng doanh nghiệp huy động
thu hút vốn đầu tư. Ngành mới vừa xuất hiện, nếu biết năm bắt thì doanh nghiệp có thé dé dang chiếm lĩnh được thị trường. Đến khi đã có chỗ đứng trên
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chiến lược về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
<small>Doanh nghiệp ngay từ khi ra đời hay trong cả thời gian dài hoạt động thì</small>
trên yêu tố đó để đánh giá những hoạt động của quãng thời gian đã qua, xây dựng cho doanh nghiệp một kế hoạch hoạt động kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận lớn, ngắn hạn là hàng năm và dài hạn có thé làm 10 năm ở tương
ra các mong muốn đạt được trong tương lai về quản lý các hoạt động kinh doanh, mở rộng lựa chọn thị trường, đầu tư kinh doanh, đảo tạo tuyên chọn
Mỗi chiến lược kinh doanh ln có các chính sách cụ thể như chính sách về
kiếm thị trường khai thác, xâm nhập công việc kinh doanh, việc khai thác thị trường rất quan trọng bởi lẽ doanh nghiệp muốn phát triển thì bắt buộc phải có các hoạt động sản xuất kinh doanh mà muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì
của mình thơng qua chính sách về thị trường. Việc khai thác thị trường, doanh nghiệp cũng cần phải nhận định được rằng đâu là thị trường có nhiều điều kiện thuận lợi mang lại nguồn thu lớn và quan trọng là hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp và đâu là thị trường mới dé doanh nghiệp có những kế hoạch đầu tư phù lý để nhằm đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhưng phải đảm bảo
<small>được sự hiệu quả.</small>
năng với mong muốn là khai thác triệt dé năng lực đang có hiện tại và thay đổi cơng nghệ, thiết bị, sản phẩm hay mở rộng việc sản xuất kinh doanh dé việc
Chính sách về tuyển chọn cũng như nâng cao trình độ nhân viên: Các doanh nghiệp cần nâng cao trình độ của nhân lực với mục đích đó là phù hợp với u
học kỹ thuật. Ngoài việc tuyên chọn và đào tạo thì việc sử dụng cũng như quản
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>lý con người, trả công người lao động cũng phải áp dụng một cách phù hợp</small>
nếu khơng doanh nghiệp sẽ xảy ra tình trạng “chảy máu chất xám”.
động hiệu quả thì ngồi đề ra các mục tiêu kinh doanh thì cần phải kiểm sốt tài chính một cách hợp lý. Ngồi ra, doanh nghiệp nên đổi mới liên tục các
<small>hiệu quả.</small>
Tóm lại, với mỗi giai đoạn phát triển thì doanh nghiệp cần có kế hoạch kinh
khác nhau thì sẽ khác nhau thì lượng vốn mà doanh nghiệp cần cũng khác
nhau. Khi mà doanh nghiệp chưa có cơ hội kinh doanh hay chưa có điều kiện để cho doanh nghiệp có thể phát triển thì doanh nghiệp cũng chưa cần phải nhiều vốn, người lại nếu như doanh nghiệp đã có cơ hội phát triển kinh doanh
ra kế hoạch huy động vốn.
<small>Tình hình tài chính của doanh nghiệp</small>
Hệ số thanh tốn tơng qt phản ánh quan hệ giữa tổng số nợ cần thanh toán và
doanh nghiệp sẽ thanh toán tốt các khoản nợ phải trả. Nếu chỉ số thanh toán tong quát nhỏ hon 1 quá nhiều chứng tỏ tang cơ hội chiếm dụng nguồn vốn
tong qt nhỏ hơn 1 và tiến đến 0 thì báo hiệu nguy cơ doanh nghiệp sẽ phá
nghiệp dang có cũng chang thé đủ dé trả nợ.
<small>Tài sản ngắn hạn</small>
Khả năng thanh toán ngắn hạn = P
<small>Nongan han</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Nếu chỉ số khả năng thanh tốn ngắn hạn càng lớn thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ ngắn hạn càng lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này bé hơn 1 thì việc
số này lớn hon | thì minh chứng rằng cơng ty đang có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Nếu như chi số này bằng 1 thể hiện được các khoản cần thanh
doanh nghiệp vẫn chưa chắc chăn.
<small>". . Tài san ngắn hạn— Hàng tồn kho</small>
<small>Khả năng thanh toán nhanh =></small>
<small>Nongan han</small>
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh rằng hiện tại doanh nghiệp đang có
lý nhất vì doanh doanh nghiệp vừa khơng mấy cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại vừa đáp ứng được khả năng trả nợ nhanh. Nếu như hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đang có tình trạng trả nợ khơng tốt vì
khiến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp kém hiệu quả. Nếu chỉ số này nhỏ
<small>hơn 1 phản ánh việc trả nợ của doanh nghiệp khơng được thuận lợi.</small>
<small>Tiền chứng khốn ngắn hạn</small>
<small>Khả năng thanh toán tức thời = P</small>
<small>Nợ ngăn han</small>
Chỉ số phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn bằng số tiền mà doanh nghiệp đang có. Chỉ tiêu này dùng dé đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
<small>" cu, Thu thập trước thuế va lai vay</small>
<small>Khả năng thanh toán lãi vay = ——— quy ~</small>
Các nhà đầu tư thường dựa vào tỷ lệ thanh toán lãi vay để nhận định được khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ số này càng lớn và thông thường là lớn hơn 2 thì doanh nghiệp trả lãi nợ vay tốt, nếu chỉ số này càng thấp thì doanh nghiệp
<small>có khả năng trả lãi nợ vay càng nhỏ.</small>
<small>¬ - ` Khẫu hao + Lợi nhuận sau thuế</small>
<small>Khả năng trả nợ dài hạn =——————~~——</small>
<small>Nợ goc</small>
<small>Và hàng ton kh Giá uốn hàng bán</small>
<small>ong quay hàng tôn kho =—————>————————~</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Vòng quay hàng tồn kho thể hiện hàng tồn kho bình quân luân chuyển bao nhiêu lần trong kỳ. Hệ số này càng lớn thê hiện hàng hóa có tốc độ quay vòng
rằng doanh nghiệp bán hàng nhiều với tốc độ lớn mà hàng hóa không bị tồn lại nhiều. Mặt khác nếu chỉ số này lớn q cũng khơng có lợi vì như vậy có nghĩa rằng ở trong kho hàng tồn kho khơng cịn nhiều, doanh nghiệp có thể bị mất
<small>Doanh thu thuần</small>
<small>Vịng quay khoản phải thu = Phải thu bình qn</small>
Chì số này cho biết khả năng kiểm sốt khoản công nợ cần thu hồi của doanh
có nghĩa khả năng thu hồi cơng nợ từ khách là lớn và đối tác làm ăn của công ty chất lượng. Nếu chỉ số này thấp phản ánh việc thu nợ từ khách hàng của
<small>Doanh thu thuần</small>
<small>Vịng quay khoản phải tra =——————~—~~~——~</small>
Hệ số này thể hiện việc doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tốt hay không. Nếu như chỉ số này quá thấp sẽ tác động xấu tới uy tín doanh
<small>, ; Doanh thu thuần</small>
<small>Vịng quay tơng tài sản (TATO) = Tổng tài sản bình qn tài sản bình qn</small>
Hệ số vịng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử
đang dùng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
<small>Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi</small>
<small>Lợi thuận sau thuếDoanh thu thuần</small>
Tỷ số doanh lợi doanh thu thé hiện rõ lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu % Tỷ số doanh lợi doanh thu (ROS) =
doanh thu thuần. Doanh thu lúc nào cũng là số đương nên nếu ROS dương, chi số này càng lớn thì thé hiện cơng ty đang có lãi. Nếu như ROS âm chứng tỏ
lĩnh vực để đánh giá chính xác. Khi ROS lớn hơn ROS trung bình ngành
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chứng tỏ so với mặt bằng chung của ngành công ty hoạt động kinh doanh tốt
<small>¬ cày ¬ Lợi nhuận sau thuếTy Suât Doanh Lợi Von Chu Sở Hữu (ROE) =———————~—~—~—</small>
<small>Von chủ sở hữu</small>
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh sự hiệu quả khi doanh nghiệp dùng vốn hay nó thé hiện được doanh nghiệp đó thu về số lượn đồng lời với 1 đồng
<small>ROE duy trì cao thì phản ánh được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.</small>
Chỉ số ROA thé hiện một doanh nghiệp kiếm được số lợi nhuận trên một đồng
chứng minh rằng doanh nghiệp mặc dù đầu tư nhỏ nhưng có lợi nhuận lớn.
Trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở
phiếu, các khoản nợ khác... Nguồn vốn chủ sở hữu như cổ phiếu ưu đãi, cỗ phiếu thường, lợi nhuận không chia. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp do tỷ trọng
hệ giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp có thé
quản lý doanh nghiệp và mục đích kinh doanh mà tại những thời điểm nhất
thay đổi cơ cau vốn sẽ khiến doanh nghiệp lựa chọn theo các phương thức huy động vốn không giống nhau: Tỷ lệ nợ thấp hơn tỷ lệ vốn trong cơ cầu vốn mà
mở rộng vốn, hay ngược lại khi mà tỷ lệ nợ cao hơn tỷ lệ vốn thì doanh nghiệp có thé phát hành trái phiếu hoặc vay thêm nợ dé mở rộng von.
<small>Doanh nghiệp khi sử dụng các khoản nợ thì sẽ phải dự tính được mức thay</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">dùng nợ nhiều thì rủi ro với tài chính sẽ tăng, trường hợp này sẽ thường xảy ra đối với những doanh nghiệp mà chấp nhận rủi ro, ưa thích mạo hiểm dé có thé
thê mang đến cho doanh nghiệp lợi nhuận cao. Chính vì vậy doanh nghiệp cần sự tính tốn hợp lý đề có thể hướng tới sự cân bằng giữa mức lợi tức dự tính và
Doanh nghiệp khi dùng vốn đầu tư vào kinh doanh sẽ mang về lợi nhuận
động vốn, vấn đề mang tính quyết định cịn lại của doanh nghiệp là việc dùng,
nhanh dé có thê tối thiểu được chi phí dùng vốn với mục dich đưa về hiệu qua kinh doanh lớn cho việc huy động vốn. Vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp quan trọng nhưng không phải huy động được vốn lớn là tốt bởi 18 vốn huy động đơi khi là gánh nặng lên tài chính doanh nghiệp. Huy động vốn cần phải đảm bảo vốn được dùng triệt dé và mang về lợi nhuận lớn, ngồi ra một biện
Nếu doanh nghiệp có mối liên quan tốt với tổ chức tài chính, ngân hàng thì đương nhiên việc huy động vốn của họ thuận lợi hơn như là khi vay vốn không
nghiệp có thé dùng được tối đa nhất nguồn lực của mình, sản xuất kinh doanh
<small>sẽ có hiệu quả cao.</small>
<small>Trình độ quản lý doanh nghiệp</small>
<small>Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn vào trình độ quản</small>
lý. Nếu doanh nghiệp có nhà quản trị tốt, nhanh nhạy thì đương nhiên hoạt động kinh doanh sẽ có nhiều khởi sắc mang về lợi nhuận lớn. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần bồi dưỡng trình độ quản lý cho nhân viên quản lý cả về
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nghiệp rat quan trọng giúp làm nền tảng cũng như là tạo được uy tín trong việc huy động vốn.
<small>Việt Nam</small>
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của cơng ty
Cơng ty cơ phần Vật Giá Việt Nam là doanh nghiệp trẻ được thành lập vào
gay gắt trên mọi lĩnh vực, để đứng vững được và phát triển tốt là thử thách khó khăn đối với khơng ít doanh nghiệp lớn và nhỏ, có rất nhiều cơng ty khơng trụ
toàn diện trên mọi phương tiện mà công ty cô phan Vật Giá Việt Nam đã tồn tại và phát triển trong suốt thời gian hơn 10 năm vừa qua. Mặc dù trải qua khơng ít thách thức và khó khăn nhưng nhờ hiểu rõ nhu cầu cũng như nắm bắt
kết, sáng tạo, nhanh nhạy đã giúp công ty khăng định được hướng đi đúng đắn
<small>trong suôt những năm vừa qua.</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Cơ cấu tổ chức công ty cô phần Vật Giá Việt Nam
nhất về các hoạt động của công ty và giám đốc cũng là người quyết định kế
các hoạt động kinh doanh sản xuất, miễn nhiễm, bổ nhiệm, cách chức, chấp
<small>như lợi ích của trưởng các dự án.</small>
Phịng tài chính kế tốn: Đây là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu cho giám
<small>ở trong cơng ty theo đúng như quy định pháp luật của nhà nước. Phịng tài</small>
sử dụng, quản lý vốn qua hệ thống báo cáo kế toán cũng như số sách kế tốn.
<small>Phịng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý các cơng việc hành chính, quản lý</small>
nhân viên thực hiện tuyển dụng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, giải quyết những chế độ chính sách đối với nhân viên, cán bộ. Ngồi ra bộ phận này cịn lập ra các phương án đề xuất việc sử dung lao động trong ngăn han, dai hạn rồi
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trong công ty đều do bộ phận hành chính đảm nhận. Ngồi ra, bộ phần này còn
<small>bảo vệ sinh cho công ty luôn sạch sẽ.</small>
nghiệm lâu năm về lập trình máy vi tính, xuất bản phần mềm, mơi giới, dau
Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam có các ngành nghề được trình bày dưới
<small>bảng sau:</small>
<small>Lap trinh may vi tinh 62010</small>
2.2. Tình hình kinh doanh của cơng ty cổ phần Vật Giá Việt Nam trong 3
<small>năm từ 2017 - 2019</small>
<small>2.2.1. Tình hình doanh thu - chỉ phí - lợi nhuận</small>
Kết quả hoạt động kinh doanh sẽ thống kê chỉ tiết trong Báo cáo kết quả
<small>36</small>
</div>